Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Phân tích và xây dựng một số biện pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu của công ty xây dựng số 9 vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động đấu
thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất những yêu cầu
của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng cao, giá cả hợp lý
Hiện nay, chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước ta cho nên chưa
thể có được sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý nhà nước về đấu
thầu và hoạt động dự thầu của các công ty xây dựng,
Trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong
những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu thầu thì sự
cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu, cạnh
tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công (thể hiện thông qua
các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp cho các nhà thầu lớn lên về
mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về chất lượng công
trình tiến độ thi công...đòi hỏi các nhà thầu phải luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng
lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của công xây dựng, việc xây dựng những biện pháp nhằm tăng khả
năng thắng thầu của công ty xây dựng có ý nghĩa to lớn.
Đó là một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Do vậy, hiện nay hơn bao giờ hết các
công ty phải giải quyết bằng được vấn đề làm thế nào có những biện pháp để trúng
thầu và có lợi nhuận cho công ty. Trước hết là để không bị phá sản và sau đó là phát
triển quy mô kinh doanh, chiến thắng đối thủ cạnh tranh, nâng cao uy tín, thế lực
của công ty trên thị trường. Trong quá trình vừa qua được thực tập tại công ty cổ
phần xây dựng số 9 Vinaconex. Từ những kiến thức đã thu được trong quá trình học
tập, xuất phát với mong muốn được tìm hiểu phân tích và cụ thể đề xuất xây dựng
một số biện pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu cho công ty, trong khuôn khổ đồ
án này, em đã chọn đề tài “Phân tích và xây dựng một số biện pháp nhằm tăng
khả năng thắng thầu của công ty xây dựng số 9 Vinaconex”


1


Với khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 9 Vinaconex, dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS KINH TẾ ĐỖ VĂN PHỨC và sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị trongcông ty cổ phần xây dựng số 9 Vinaconex, em đã hoàn thành
chuyên đề này.Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề, do trình độ và thời
gian có hạn, không tránh khỏi có những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đánh
giá và góp ý của các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
và các cô chú,anh chị trong công ty cổ phần xây dựng số 9 Vinaconexđể chuyên đề
của em được hoàn chỉnh hơn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung đồ án được chia làm 3
chương chính sau :
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết
Chương 2 : Phân tích tình hình thắng thầu của công ty xây dựng số 9
Chương 3 : Xây dựng một số biện pháp nhằm tăng khả năng tháng thầu của
công ty trong thời gian 2012-2015

2


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẮNG THẦU ĐỐI VỚI CÔNG TY
XÂY DỰNG
1.1 Thắng thầu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm và vai trò của đấu thầu trong xây dựng.
a. Khái niệm cơ bản.

+ Khái niệm đấu thầu nói chung.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên

mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
 "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
 "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu
thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân
Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
b. Khái niệm về đấu thầu xây dựng.
+ Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
+ Nội dung:
Ở loại hình này chủ đầu tư cũng thực hiện theo trình tự thuê tư vấn và lập các
thủ tục đấu thầu sau đó mở thầu để chọn ra một nhà thầu tối ưu nhất theo mục tiêu
của chủ đầu tư, để thực hiện công việc là: xây lắp, lắp đặt bổ sung sửa chữa các
hạng mục công trình của dự án. Loại hình đấu thầu xây lắp này là loại hình rất phổ
biến hiện nay, nó có thể tiến hành từ các hạng mục công trình lớn.
c. Ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà, ngày càng có
nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngoài. Các
công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy,
3


câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá
nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định, đấu
thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự

thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án
có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh
tranh giữa các nhà thầu.
*Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
+ Đối với các nhà thầu.
- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương
trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và
quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc
thiết bị thi công được tăng cường.
- Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng,
nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm
công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
+ Đối với chủ đầu tư.
-

Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả

năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công
trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư,
đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu
thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có
sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công
tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc
áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng
lực của cán bộ công nhân viên.

4


+ Đối với Nhà nước.
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về
đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ
được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách,
các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Điều kiện mời thầu và dự thầu của công ty xây dựng.
+ Điều kiện mời thầu.
Để việc tổ chức đấu thầu được hợp lệ thì trước khi đấu thầu bên mời thầu phải
có đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm
quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp trên phê duyệt.
Riêng ở trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án thì điều kiện tổ chức đấu thầu
là phải có văn bản chấp thuận của người hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu
được phê duyệt.
- Có một điều kiện chung đó là bên mời thầu không được tham gia với tư cách
là nhà thầu do mình tổ chức.
+Điều kiện dự thầu.
Đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu họ phải đáp ứng được các điều kiện
sau đây:
- Có giấy phép kinh doanh. Đối với các gói thầu mua sắm các thiết bị phức
tạp, đặc biệt được quy định trong hồ sơ mời thầu thì ngoài giấy phép đăng ký kinh

doanh họ còn có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà xuất bản.
- Có đủ năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đáp ứng từng yêu cầu của
từng gói thầu.

5


- Phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chủ động tham gia một đơn dự thầu trong
một gói thầu, dù ở đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty
đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là
nhà thầu độc lập trong một gói thầu.
1.1.3 Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau :
Bước 1 : Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ
200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực
hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo
các bước sau:
a.

Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thư mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển:
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển

Bước 2 : Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Thư mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công

6


h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về
cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lãnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức
đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn đã có
danh sách ngắn được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
a. Tên và địa chỉ bên mời thầu
b. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
c. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
d. Các điều kiện tham gia dự thầu
e. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu

Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
a. Nhận hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Bên
mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá
sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem
là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.
b. Quản lý hồ sơ dự thầu
Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ ‘Mật’.
Bước 5 : Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của các
cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu
7


được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc
vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời.
2. Trình tự mở thầu
a. Thông báo thành phần tham dự
b. Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
d. Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên
nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm
giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
đ. Thông qua biên bản mở thầu.
e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan quản
lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu

trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản
theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp.
Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu

A. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau :
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao
gồm:
a

a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.

b

b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
c. Làm rõ hồ sơ dự thầu
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm
hai bước sau :
Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên các
yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh
giá chi tiết được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời

8


điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật
trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá

Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao
gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi.
Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi
nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhânđơn giá với số
lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính theo giá trị tuyệt
đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác định giá đánh
giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng chào hàng.
- Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng nhà thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà thầu có
giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau:
- Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
9



- Quá trình tổ chức đấu thầu.
- Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp
các tài liệu sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn.
- Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc tế và
tài trợ (nếu có)
- Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao gồm:
- Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
- Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
- Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn.
- Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu nhà
thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có).
- Các tài liệu có liên quan khác.
Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng
1. Công bố kết quả đấu thầu
a. Nguyên tắc chung
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng
văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không

trúng thầu về kết quả đấu thầu.

10


Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu bên
mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay
đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới
khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá
sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu
kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn
thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu
nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu
thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
b. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn
thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết
các vấn để còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu,
đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu
trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương
thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp
ưu việt do nhà thầu đề xuất.

c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu
trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không
hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)

11


Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với
các nhà thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi
không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu
trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.2. hương pháp đánh giá tình hình thắng thầu của công ty xây dựng
1.2.1 Theo tỷ lệ công trình thắng thầu trên tổng công trình dự thầu
Dựa vào tỷ lệ các công trình thắng thầu trên tổng số công trình dự thầu mà ta có thể
biết được trên thực tế công ty đã tham gia tranh thầu đạt hiệu quả hay không. Nếu tỷ
lệ trượt thầu lớn so với số công trình dự thầu thì công ty còn có những mặt yếu kém
nào mà gây ra trượt thầu. Do năng lực yếu kém trong xây dựng hay trình độ tổ chức
tham gia dự thầu các công trình còn yếu kém.
Nếu tỷ lệ số công trình thắng thầu cao so với số công trình tham gia đấu thầu thì qua
đó ta có thể biết được khả năng tổ chức tham gia các công trình xây dựng của công
ty là rất tốt và năng lực của công ty là hơn các đối thủ cạnh tranh tham gia dự thầu.
Có thể có nhiều yếu tố thế mạnh của công ty tác động thêm để giúp công ty thắng
thầu nhờ công ty có các quan hệ giao dịch tốt thiết lập quan hệ giao dịch với các
bạn hàng tốt. Tạo ra tính tự chủ năng động của công ty.
Các tỷ lệ thắng thầu lớn trên số công trình tham gia dự thầu của công ty đã đạt
được những kết quả quan trọng đó là:
+ Số lượng công trình trúng thầu, có giá trị lớn ngày càng nhiều góp phần đem
lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, là trong năm 2010 công ty đã nhận thêm được

nhiều công trình có kinh phí lớn như : Ký túc xá học sinh, sinh viên (thành phố
HN), chung cư , khu đô thị mới Định Công.
+ Cụ thể ta đánh giá tỷ lệ công trình thắng thầu trên tổng công trình dự
thầu trong 2 năm 2010 và 2011
Bảng 1 : Số công trình trúng thầu trong năm 2010 và 2011
Tên chỉ tiêu
Số công trình dự thầu
Số công trình trúng thầu
Giá trị thắng thầu

Đơn vị

2010
28
15
109.28

Tỷ đồng

12

2011
36
16
132.34

Tốc độ tăng (lần)
1,28
1,06
1,21



Năm 2010 công ty trúng thầu 15 công trình. Số lượng công trình trúng thầu
năm 2011 là 16 tức là tăng so với năm 2010
Về mặt giá trị năm 2010 giá trị trúng thầu của công ty là 109.28 tỷ đồng thì
năm 2011 con số tương ứng là 132.34 tỷ đồng tăng 1,21 lần so với năm 2010
Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng đã góp phần
mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty điều này được thể hiện qua báo cáo
tổng kết các năm của công ty.
Bảng 2 : Bảng một số chỉ tiêu thực hiện trong các năm 2010-2011
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
- Giá trị tổng sản lượng trong Tỷ đồng

2010
55

đó
- Giá trị sản xuất xây lắp
- Doanh thu xây lắp
Tỷ đồng
40
- Thuế nộp NS
0,4
- Lợi nhuận thực hiện
1,6
Lợi nhuận thực hiện năm 2010 tăng 109% so với năm 2011

2011
62


46,4
0,58
1,74

+. Những tồn tại trong hoạt động tham gia đấu thầu của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong
hoạt động đấu thầu :
- Thứ nhất, là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những
nhà thầu quốc tế. Để đẩy mạnh cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đẩy mạnh
đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Vị trí sức ép của các nhà thầu này rất lớn.
Hơn nữa họ lại có tiềm năng tài chính rất lớn và họ sẽ sử dụng triệt để các tiềm lực
này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và khi trúng thầu sẽ bán lại cho các nhà
thầu khác, điều này sẽ gây khó khăn cho nhiều nhà thầu khác trong đó có công ty
xây lắp vật tư kỹ thuật. Đối với những nhà thầu quốc tế hoạt động ở Đông Nam á từ
trước vì họ đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, có bề dày kinh nghiệm và là thầu
chuyên nghiệp nên trong đấu thầu quốc tế họ là những đối thủ nặng ký nhất. Giá bỏ
thầu của họ sẽ thấp do sử dụng máy móc thiết bị từ các nước Đông Nam á chuyển
sang. Điều này thì có lợi cho các nhà đầu tư nhưng lại gây khó khăn cho các nhà
thầu trong nước.
- Thứ hai, đối với các dự án thầu địa phương, bên mời thầu mặc dù có tổ chức
đấu thầu rộng rãi nhưng vẫn có một số ưu tiên đối với nhà thầu địa phương họ, do
13


các nhà thầu có vị trí thuận lợi về địa lý, am hiểu về nguyên vật liệu, có điều kiện
xem xét kỹ lưỡng công trình. Sự công bằng đối với các nhà thầu địa phương sẽ tạo
ra sự không công bằng, gây khó khăn cho các nhà thầu khác. Mặt khác yêu cầu đối
với những dự án ở xa trụ sở của công ty nhưng lại yêu cầu phải nắm thật chắc yêu
cầu dự án, phải nghiên cứu tìm hiểu khi tham gia đấu thầu, thì công ty sẽ rất khó

khăn nếu tham gia đấu thầu các gói thầu này sẽ rất tốn kém chi phí cho việc đi lại,
nghiên cứu.
- Thứ ba, là đối với việc ước toán kỹ thuật và ước lượng giá thành. Bên mời
thầu thường chỉ cung cấp cho nhà thầu bản thiết kế và các thông tin với yêu cầu của
dự án công trình. Vì vậy để tham gia đấu thầu các nhà thầu nói chung và công ty
xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng phải bóc tách bản vẽ, tính toán chi tiết cấu kiện từ
đó ước lượng giá thành. Các công đoạn trên đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, thời
gian và đòi hỏi phải có nhiều người có trình độ, có khả năng mới thực hiện được.
- Thứ tư, là công tác quản lý các chi phí sản xuất của công ty vẫn chưa đáp
ứng được công việc đặt ra. Số liệu kế toán vẫn còn có những sai lầm, công tác thanh
toán của bên A còn sơ suất gây thất thoát về tài chính ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trong công tác đấu thầu.
Dù đã có nhiều cố gắng song tiến độ thi công, giá dự toán dự thầu của công ty
vẫn còn chưa sát với yêu cầu thực tế. Xét kết quả xét thầu công trình xây dựng bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc cạn. Ta có thể hiểu được điều này.

14


Bảng 3 : Kết quả mở thầu công trình xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn
TT

Đơn vị tham gia dự thầu
Tiến độ thi
công

(Triệu

1


Công ty XD và trang trí

(ngày)
150

2
3
4

nội thất Bạch Đằng
Công ty XD Vinaconex 9
Công ty XD Hoa Đô
Công ty XD cơ giới và

162
130
157

5

Kết quả
Giá bỏ thầu
Giảm giá

XD 12
Công ty XD Bắc cạn
161
* Kết quả trúng thầu : Công ty XD Hà Đô

Giá sau giảm


(triệu đồng)

giá (Triệu

đồng)
2.022

14,302

đồng)
1877,698

1.972
1.935
1.678

78,88
116,07
0

1893,12
1818,93
1678

1.970

53,19

1916,8


Nếu như công ty Hà Đô trúng thầu với thời gian thi công là 130 ngày, giá trị
trúng thầu là 1818,93 triệu thì thời gian thi công, giá trị dự thầu tương ứng của công
ty xây dựng Vinaconex 9 là 162 ngày và 1893 triệu.
 Một số nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của công ty
 Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế nước ta vẫn còn chịu sự tác động suy thoái kinh tế khu vực nên
gây khó khăn cho công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường. Thêm vào đó,
việc áp dụng quy chế đấu thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu
càng khốc liệt, gây khó khăn về việc tính toán giá dự toán gói thầu. Điều đó làm cho
khả năng thắng thầu của công ty giảm xuống.
 Nguyên nhân chủ quan :
- Thứ nhất, việc lập giá dự thầu còn chưa sát thực tế, vấn đề lựa chọn mức giá
bỏ thầu còn linh hoạt làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
- Thứ hai, công ty có một năng lực mạnh về máy móc, thiết bị nhưng việc sử
dụng không hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị, này dẫn đến chi phí thi công bị
tăng lên. Hạn chế công ty đưa ra mức giá dự thầu hấp dẫn.
- Thứ ba, vốn lưu động của công ty luân chuyển chậm, hạn chế công ty mạnh
dạn đưa ra những biện pháp cạnh tranh trong đấu
- Thứ năm, tuy quản lý rủi ro dự án đã được cán bộ lãnh đạo công thầu.

15


- Thứ tư, công ty xây dựng Vinaconex 9 chưa thực sự tận dụng hết nguồn
vốn hỗ trợ từ tổng công ty Vinaconex để đưa vào hoạt động sản xuât kinh doanh
của mình. Mặt khác công ty luôn được sự quan tâm của các chuyên viên có nhiều
năm kinh nghiệm ở nước ngoài, sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ những sự khai thác này là
chưa triệt để đứng về phía công ty xây dựng Vinaconex 9.
ty đưa vào nhằm trợ giúp đưa ra dự toán hợp lý. Song vấn đề này chưa được

sự quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.
1.2.2 Theo tỷ lệ chi phí giao dịch đấu thầu trên tổng chi phí trúng thầu xây
dựng
Chi phí bỏ ra giao dịch cho một gói thầu của công ty mà càng nhỏ hơn so với
tổng chi phí trúng thầu xây dựng, thì đem lại lợi nhuận càng cao cho công ty ở gói
thầu giao dịch bỏ ra đó
Ví dụ : Trong năm 2011 công ty xây dựng Vinaconex 9 đã đấu thầu 36 công
trình xây dựng với tổng chi phí bỏ ra là 6.475 tỷ đồng, trong đó chi phí giao dịch
đấu thầu bỏ ra là : 1.029 tỷ đồng.
Như vậy ta có :
Giá trị bỏ ra giao dịch


Tỷ lệ chi phí

=

---------------------------------- =

0.158

Tổng chi phí trúng thầu
tỷ lệ giá trị bỏ ra giao dịch / tổng chi phí trúng thầu = 0.158 đây là một tỷ lệ
chi phí bỏ ra cho gói thầu nhỏ so với những giá trị của công trình trúng thầu đem
lại . Điều này công ty đấu thầu sẽ có lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu :
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình hạng mục
công trình mà công ty đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả các gói thầu phụ,
gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh.
Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp công ty đánh

giá khả năng của công ty trong đấu thầu.

16


+ xác suất trúng thầu :
Chỉ tiêu này tính theo 2 góc độ cơ bản :
- Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu.
Xác suất trúng thầu = ( ∑GTT2/∑GTTg)*100%
∑GTT2: là tổng giá trị của các công trình trúng thầu
∑GTTg: tổng giá trị của các công trình tham gia đấu thầu.
Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của công
ty trong việc sử dụng chỉ tiêu.
+ Giá dự thầu hợp lý :
Khác với các loại sản phẩm khác, giá cả sản phẩm xây dựng được xác định
trước khi nó ra đời và đem ra tiêu dùng. Khi được định giá thông qua dự thầu, giá
cả sản phẩm xây dựng chính là giá bỏ thầu hay giá dự thầu của các nhà thầu được
ghi trong hồ sơ dự thầu. Khi xét thầu, do quy luật về hành vi tiêu dùng, bên mời
thầu sẽ lựa chọn nhà thầu có mức giá thấp nhất khi đã quy đổi được khả năng đáp
ứng của các nhà thầu đối với các tiêu chuẩn khác về cùng một mặt bằng đánh giá
.Về nguyên tắc giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công tác xây lắp được lấy
ra từ kết quả tiên lượng dựa vào thiết kế kỹ thuật và đơn giá. Do đó, trước hết, để
lập được giá dự thầu phải có giải pháp kỹ thuật và tổ chức thi công hợp lý. Trên cơ
sở đó ,các nhà thầu tính toán để đua ra được mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp
nhận nhưng phải vừa đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của xây
dựng. Để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu khi tranh thầu, các nhà thầu cần
đưa ra được chiến lược giá phù hợp và chú ý đến việc giảm các chi phí cấu thành
giá, đặc biệt là chi phí liên quan đến tổ chức quản lí công ty .
Xét mức độ ảnh hưởng của giá giao dịch đấu thầu ta xét một công trình dự
thầu cụ thể sau của công ty Vinaconex 9 đã trúng thầu


17


Bảng 4 : Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu :
STT

Điểm tối

Tiêu chuẩn

A

B

C

D

I
1
2

Kỹ thuật chất lượng
Sơ đồ tổ chức thị trường
Tính hợp lý và khả thi của biện pháp

30
3
7


29
3
7

30
3
6

30
3
7

đa
30
3
7

3
4

TCTC và giải pháp kỹ thuật
Bố trí nhân lực tại hiện trường
Các biện pháp an toàn lao động và

10
4

10
4


10
4

10
4

10
4

bảo đảm vệ sinh môi trường
Sự phù hợp của thiết bị thi công
Kinh nghiệm quá khứ
Tiến độ thi công
Tài chính giá cả
Tài chính
Giá cả
Tổng điểm

6
10
16
40
15
25
94

5
7
9

30
15
15
66

6
9
10
25
15
10
73

6
10
20
36
15
21
96

6
10
20
40
15
25
100

5

II
III
IV
1
2

Về tiến độ thi công : Nếu nhà thầu hoàn thành trước 10 ngày so với thời gian
dự kiến sẽ đạt được tối đa là 16 điểm, nếu hoàn thành trước thời hạn xong ít hơn 10
ngày thì đạt 14 điểm và bằng tiến độ dự kiến thì được 12 điểm, chậm hơn 10 ngày
so với tiến độ thì không có điểm.

-Ta xét một công trình trúng thầu của công ty xây dựng Vinaconex 9 đã
trúng thầu sau :
+ Đấu thầu xây dựng thư viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội

18


Bảng 5 : kết quả mở thầu xây dựng thư viện ĐH Quốc Gia Hà Nội
T

Nhà thầu

Giá dự thầu

Số

T
A


Công ty xây dựng và trang trí nội 3.377.000.000

ngày
210

B
C
D
E

thất Bạch Đằng
Công ty xây dựng Sông Đà I
Công ty 605 (Quân đội)
Công ty Tây Hồ
Tổng công ty VINACONEX

210
170
207
210

3.853.000.000
3.540.000.000
3.670.000.000
3.152.000.000

Ghi chú

Đã trúng thầu


So với công trình trên đây thì công trình bên chủ đầu tư chú ý hơn tới chất
lượng công trình và khả năng huy động vốn cho việc thi công công trình. Về tiến độ
thi công cũng được đánh giá tương tự công trình trên đây. Song ở công trình này,
tiêu chuẩn giá cả được đánh giá khác. Chủ đầu tư sẽ đánh giá, giá dự thầu theo mức
dự toán ban đầu là 3.7 tỷ. Điểm tối đa là 15 nếu nhà thầu nào có mức giá nhỏ hơn
mức giá dự toán là 3%: 4%, nếu vượt quá 1% hoặc thấp hơn 4% đều bị trừ
điểm,mỗi % vượt quá hoặc thấp hơn mức này bị trừ 1 điểm.
1.3 Các nhân tố và hướng biện pháp tăng khả năng thắng thầu của công ty xây
dựng
1.3.1 Tăng năng lực xây dựng
a. Tăng năng lực về máy móc thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây
dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15%-20% giá thành xây dựng công
trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt
giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy tín của nhà thầu cũng như
ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong
hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng huy động
nguồn lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng nhu
cầu của chủ đầu tư. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của
tổ chức xây dựng đó về số lượng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu nguồn lực
19


này bảo đảm tổ chức xây dựng thì công ty sẽ không phải đi thuê phục vụ cho thi
công sẽ tốt hơn với các đối thủ cạnh tranh và có ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh thắng thầu cho công ty.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị công

nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại
trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện
qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất
của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất, nước sản
xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng
bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều kiện sử
dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp giữa giá cả
và chất lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
b. Tiến độ thi công công trình
Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối
dài (từ 1 đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào đó việc đầu
tư xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng
cuối cùng mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản
xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công công trình được chủ đầu tư
đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của chủ đầu
tư được đánh giá ở hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công
trình có liên quan.
Như vậy nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn
được thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều
kiện tương ứng khác).
c. Khả năng về kỹ thuật chất lượng
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các
yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một
20



trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật chất lượng bao gồm:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng vật tư, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công:
Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện nhà
thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh biện
pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực vốn có của mình nhằm đảm
bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra được đề xuất và giải pháp
kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi dự thầu.
d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở các
lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh nghiệp xây dựng có thể
tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty chủ yếu thông qua các thành tích mà
công ty đã đạt được ( Các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ
chất lượng, huy chương vàng chất lượng cao) và năng lực của công ty (trình độ kỹ
thuật, trình độ quản lý, máy móc thiết bị thi công) để chiếm được lòng tin của chủ
đầu tư.
1.3.2 Tăng trình độ tổ chức dự thầu
+ Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả
năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố
trí nhân lực tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự kiến
cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ
cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến chất
lượng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý
tới chỉ tiêu này khi xét thầu.


21


Bên cạnh đó đối với một công ty xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy của
các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo công ty theo đuổi quyết
định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói riêng, chất lượng
công tác dự thầu nói chung.
Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo được động
lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép công ty rút ngắn tiến
độ thi công và nâng cao chất lượng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng thầu
của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng phải thấy rõ
vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con người cũng như chính sách
quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của công ty. Bởi vì suy cho
cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ
quản lý.

22


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẮNG THẦU CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9
Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng số 9 vinaconex (VINACONEX 9
COPORATION )

. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty cổ phần xây dựng số 9

• Vài nét sơ lược



Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 (Vinaconex 9)



Tầng 4&5 Toà nhà Vinavonex 9, Lô HH2-2 Khu đô thị Mễ Trì Hạ, Đường
Phạm Hùng, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 04. 35540612 - Fax: 04.35540615
E-mail:
Website:



Ngày thành lập: 20/11/1995



Công ty cổ phần xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Việt Nam (VINACONEX). Công ty được thành lập trên cơ sở hợp nhất
xí nghiệp xây dựng số 9 thuộc Công ty xây dựng Xuân Hòa, đống tại Thị trấn Ninh
Bình – Huyện Hoa Lư – Tỉnh Ninh Bình.



Đến nay Công ty đã có số vốn điều lệ 120 tỷ đồng và 916 Cán bộ Công nhân,
địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước. Huân chương lao động hạng nhất tại QĐ số
523/QĐ-CTN gày 29/04/2010 của Chủ tịch nước đã công nhận Công ty CPXD số 9
23


– Vinaconex đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005 đến năm 2009,

góp phần xây dựng vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
• Lĩnh vực hoạt động
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng nhà ở, các công trình
giao thông, thủy lợi, bưu điện, cấp thoát nước, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến thế điện. Kinh
doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động
sản. Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị ngành xây dựng. Xuất
nhập khẩu vật tư thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thủy sản, hàng
tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Xuất nhập khẩu máy
móc, thiết bị và vật liệu xây dựng. Khai thác, kinh doanh nước sạch, năng lượng
điện.
Kinh doanh phát triển khu đô thị mới , hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất
động sản ;
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị ngành xây dựng;
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm, thủy sản,
hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng;
Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng’
Khai thác, kinh doanh nước sạch, năng lượng điện
Dịch vụ quản lý bất động sản
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải : dịch vụ trông giữ xe

24




Cơ cấu tổ chức của công ty

Các dự án đã xây dựng, môi giới
Dự án đô thị mới Chi Đông

Khu đô thị mới phía Tây đại lộ V.L Lê Nin
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở tại Ninh Bình
các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 (VINACONEX-9) là công ty hạng I trực thuộc
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (vinaconex).
Theo quyết định số 129/BXD-TCLĐ, ngày 15/11/1977 của Bộ Xây dựng, Công ty
Xây dựng số 9 được thành lập trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Xây dựng số 9 trực
thuộc Công ty Xây dựng Xuân Hoà và Đội ván khuân trượt Công trường K3 thuộc
Công ty Xây dựng số 5. Công ty Xây dựng số 9 có trụ sở tại Thành phố Ninh Bình,
Tỉnh Ninh Bình với nhiệm vụ chính là thi công theo công nghệ Trượt các công trình
dân dụng và công nghiệp.
25


×