Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phát huy nguồn lực con người ở việt nam trong quá trình phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.36 KB, 33 trang )

mục lục
Lời mở đầu...................................................................................3
PHầN GIớI THIệU Đề TàI.........................................................4
I. Lí do chọn đề tài...................................................................4
II. Tình hình nghiên cứu..........................................................5
III. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu..........................................6
IV. Cơ sở, phơng pháp luận......................................................7
V. Mục đích, nhiệm vụ.............................................................7
VI. ý nghĩa................................................................................8
VII. Kết cấu của đề tài.............................................................8
PHầN NộI DUNG...........................................................................9
CHƯƠNG 1:.....................................................................................9
VAI TRò CủA NGUồN LựC CON NGƯờI TRONG QUá TRìNH
PHáT TRIểN KINH Tế Xã HộI................................................................9
I. Quan niệm về nguồn lực con ngời:......................................9
1- Quan niệm về con ngời trong các thời kì lịch sử:...........9
2- Quan niệm về con ngời XHCN:....................................13
II. Vai trò của nguồn lực con ngời:........................................15
CHƯƠNG II:..................................................................................17
NGUồN LựC CON NGƯờI ở VIệT NAM....................................17
I. Hoàn cảnh đất nớc và những đặc trng cơ bản:...................17
1. Hoàn cảnh đất nớc:........................................................17
2. Những đặc trng cơ bản:.................................................18
II. Nguồn lực con ngời Việt Nam:.........................................18
1. Giai cấp công nhân:.......................................................18
2. Giai cấp nông dân:.........................................................19
3. Tầng lớp trí thức:............................................................20
1


4. Các lực lợng khác:.........................................................21


III. Vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam:...........................................................................21
IV. Vai trò của nguồn lực con ngời trong lĩnh vực văn hoá xã
hội:..................................................................................................21
CHƯƠNG III:.................................................................................22
PHáT HUY NGUồN LựC CON NGƯờI ở VIệT NAM................22
I. Những thế mạnh và hạn chế của nguồn lực con ngời ở Việt
Nam.................................................................................................22
1- Những thế mạnh:...........................................................22
2- Những hạn chế của nguồn lực con ngời ở Việt Nam :....22
II. Giải pháp phát huy nguồn lực con ngời ở Việt Nam.......23
1- Những yếu tố làm nên giá trị con ngời Việt Nam CNXH
.....................................................................................................23
2- Những hạn chế trong việc phát huy nguồn lực con ngời
ở Việt Nam:................................................................................25
3- Nguyên nhân của những hạn chế đó............................26
4- Những giải pháp phát huy nguồn nhân lực con ngời. .27
PHầN KếT LUậN........................................................................31
TàI LIệU THAM KHảO.................................................................33

2


Lời mở đầu
Trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã xác định rõ
mục tiêu xây dựng đất nớc là: dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh, trong đó tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng
xã hội. Để đạt đợc mục tiêu đó, nhân tố con ngời đóng vai trò cơ bản và
quan trọng nhất trong số các nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.

Phát huy vai trò của nguồn lực con ngời đang là một đề tài quan
trọng. Trớc đây đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, mặc dù vậy
chúng tôi xin lặp lại một lần nữa với tất cả những kiến thức và hiểu biết
của mình về vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội ở Việt Nam.
Với sự hớng dẫn của thầy giáo, chúng tôi đã cố gắng bổ sung và
hoàn thiện tốt nhất bài tiểu luận của mình. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện, vì trình độ nhận thức có hạn nên bài viết chắc chắn còn rất nhiều
thiếu sót. Mong thầy cô và các bạn trong quá trình đoc sẽ đóng góp cho
chúng tôi những ý kiến quý báu để bài tiểu luận của chúng tôi đợc hoàn
thiện hơn.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên
Lê Sơn Tùng
Nguyễn Thị Hoa
Nguyễn Thị Thu Trang

3


PHầN GIớI THIệU Đề TàI
I. Lí do chọn đề tài.
Trong mọi thời đại, mọi quá trình lịch sử, vấn đề con ngời là vấn đề
có ý nghiã đặc biệt quan trọng, là trung tâm thu hút sự chú ý của các nhà
chính trị, các nhà t tởng ,các nhà khoa học và các nhà kinh tế. Cùng với
sự phát triển xã hội và nhân văn thì vị trí vai trò của con ngời ngày càng
đợc khặng định. Con ngời là trung tâm của vũ trụ, là yếu tố quyết định tới
sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Ngay từ buổi sơ khai, con ngời đã không ngừng tìm tòi khám phá về

môi trờng xung quanh, về chính trị và về chính bản thân mình. Con ngời
là trung tâm của vũ trụ, của mọi quá trình vận động và phát triển xã hội,
là yếu tố quyết định tới sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Nhận thức đợc điều đó, nhà nớc ta luôn khẳng định: Con ngời là
vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con ngời là mục tiêu cao nhất
của chế độ ta. T tởng Hồ Chí Minh cũng khẳng định: Vì lợi ích mời
năm trồng cây, vì lợi trăm năm trồng ngời. Nh vậy Đảng và nhà nớc ta
đã xác định đợc đúng đắn vai trò của con ngời, đặt mục tiêu con ngời lên
hàng đầu, coi vấn đề phát triển con ngời là ngọn ngành của mọi vấn đề.
Tìm hiểu hoàn cảnh thực tiễn nớc ta trong khi trình độ dân trí ngày càng
cao thì đất nớc vẫn trong tinh trạng chậm phát triển. Tuy vậy, chúng ta có
rất nhiều thế mạnh là dân số đông, cơ cấu dân c trẻ, nguồn nhân lực dồi
dào, đội ngũ cán bộ công nhân đợc trẻ hoá, khả năng tiếp nhận khoa học
kỹ thuật cao. Hơn nữa, con ngời Việt Nam là những con ngời mang bản
chất xã hội chủ nghĩa, có truyền thống cần cù, thông minh và ham học
hỏi. Mặt khác Việt nam đang bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH, tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, từng bớc hội nhập kinh tế
quốc tế đồng thời thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội mới- xã hội công
bằng dân chủ, văn minh. Thực chất của quá trình phát triển kinh tế trong
thời đại mới là sự chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phơng tiện và các phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
4


hội cao. Còn vấn đề xây dựng xã hội mới- xã hội XHCN là nhiệm vụ
xây dựng những con ngời mới, con ngời xã hội chủ nghĩa theo đúng bản
chất của nó, đồng thời phải đa ra các chính sách nhằm thực hiện thắng lợi

mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội.
Để thực hiện thành công quá trình này, chúng ta phải huy động sức
mạnh của tất cả các nguồn lực để tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Trong các nguồn lực, nguồn lực con
ngời với những tính năng riêng biệt so với các nguồn lực khác luôn giữ vị
trí trung tâm và quyết định tới sự phát triển của các nguồn lực khác. Việc
nhận thức đúng vai trò của con ngời có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đặc biệt khi đất bớc
ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc từ một điểm sản
xuất thấp, thì chiến lợc phát triển nguồn lực con ngời là vấn đề mang tính
quyết định và vô cùng cấp bách, là mục tiêu, là động lực của sự phát
triển . Vì vậy, tận dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam là một trong những
nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.

II. Tình hình nghiên cứu.
Vấn đề con ngời là một vấn đề xuyên suốt lịch sử và đợc quan tâm
trong mọi thời đại. Nghiên cứu về con ngời là một đề tài luôn luôn mới.
Đề tài này là tâm điểm chú ý của nhiều nhà khoa học, chính trị và kinh tế.
Nó đợc nghiên cứu rộng rãi qua nhiều thời kỳ và theo nhiều cách thức
khác nhau.
Thời kỳ cổ đại và trung đại, những lý thuyết về con ngời xuất hiện ở
phơng Đông và phơng Tây đã làm sáng tỏ đợc yếu tố thuộc về bản chất
của con ngời, song cha phải là kết thúc về phơng diện tiếp cận chân lí
khoa học.
Thời kỳ đầu của chủ nghĩa t bản, thời kỳ giai cấp t sản, nhiều thành
tựu khoa học lớn về con ngời đã xuất hiện đa nhận thức của con ngời sang
một giai đoạn mới. Tuy nhiên, những nhận thức này chịu sự chi phối
mạnh mẽ của t tởng tôn giáo, mâu thuẫn với t tởng tốt đẹp của loài ngời,
đi ngợc với chủ nghĩa nhân văn t sản thời kỳ đầu. ở thời kỳ này những lý
thuyết về con ngời có nhiều sai lệch nhằm hạn chế sự nhận thức cuả con

ngời về thế giới xung quanh và về chính bản thân họ vì nó phục vụ lợi ích
áp bức của giai cấp thống trị.
5


Đến những năm 40 của thế kỉ XIX, dựa trên cơ sở những đỉều kiện
vật chất tinh thần của loài ngời chủ nghĩa Mác ra đời đánh dấu sự đột phá
trong sự nhận thức của loài ngời về chính bản thân của mình.C. Mác và
Ăng Ghen cho rằng: con ngời là một thực thể xã hội mang bản chất xã
hội , đồng thời là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Cho đến
thời đời ngày nay, những quan niệm về con ngời đợc hoàn thiện dần và
vai trò của con ngời ngày càng đợc khẳng định. Qua mỗi thơì kỳ con ngời
có những nét đặc trng khác biệt, mang bản chất của xã hội thời kỳ đó,
thời đại nào con ngời ấy
ở Việt Nam, vấn đề con ngời là một vấn đề nóng đợc nhiều ngời
quan tâm. Đảng và Nhà Nớc ta đã đa ra mô hình con ngời XHCN và xây
dựng con ngời Việt Nam theo định hớng XHCN, trong đó chúng ta đặc
biệt chú ý đến vai trò của nguồn lực con ngời. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, hớng tới nền kinh tế tri thức và xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ văn minh là một vấn đề cấp thiết đợc nghiên cứu rộng rãi.
Chúng ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cấp nhà nớc với quy mô
lớn ví dụ trong công trình nghiên cứu về con ngời mang mã số KX-07
mang tên: Con ngời Việt Nam mục tiêu và động lực của sự phát triển
kinh tế xã hội do GS. TS Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm. Vấn đề con
ngời đợc nhìn nhận ở nhiều góc độ kể cả trong khía cạnh ảnh hởng tới sự
phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh đó cũng có hàng loạt các
công trình nghiên cứu khác nhau về đề tài con ngời nh: vấn đề con ngời
và chủ nghĩa lý luận không có con ngời của GS Trần Đức Tháo; về
động lực phát triển kinh tế xã hội của GS.TS Lê Hữu Tầng; phát triển

nguồn nhân lực công nghiệp hoá hiện đại hoá của TS Nguyễn Thanh;
nguồn nhân lực trong công nghiệp hoá hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nớc ta hiện nay của GS Đặng Hữu; về chiến lợc con ngời ở nớc ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của TS Nguyễn Thị Tuyết
Mai..vv... Mỗi công trình nghiên cứu có những luận điểm riêng, giải
quyết những vấn đề khác nhau nhng đều hớng chung về một mục đích, đó
là giải quyết nguồn lực con ngời. Dựa trên cơ sở tổng kết nhiều ý kiến
tham khảo nhiều luận điểm, chúng tôi đa ra những ý kiến, giải pháp cách
tiếp cận trong bài tiểu luận của mình.

III. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
6


1- Đối tợng nghiên cứu:
Bài luận tập trung nghiên cứu vấn đề con ngời trong triết học phơng
Tây , thực trạng nguồn lực con ngời Việt Nam hiện nay và đa ra những
giải pháp nhằm khai thác , phát huy nguồn lực con ngời một cách có hiệt
quả nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội.

2- Phạm vi nghiên cứu:
Bài luận tiến hành tìm hiểu bắt đầu từ quan niệm của một số nhà
triết học phơng Tây trớc Mác và quan niệm Macxit về con ngời, thực
trạng nguồn lực con nguời từ khi đất nớc bắt đầu thời kì quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội (từ năm 1955) đến nay , đặc biệt là con ngời trong sự nghiệp
xây dựng đất nớc xã hội , phát triển kinh tế.

IV. Cơ sở, phơng pháp luận.
1- Cơ sở lý luận
Tiểu luận đợc thực hiện dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác- Lênin, t
tỏng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.

2- Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phơng pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá
thu thập từ những t liệu có liên quan đến vấn đề con ngời, sự phát triển
kinh tế xã hôi, kết hợp với phơng pháp duy vật biện chứng .

V. Mục đích, nhiệm vụ.
1- Mục đích
Trong giai đoạn hiện nay, đất nớc bớc vào nền kinh tế tri thức , công
nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đất nớc, cánh cửa hội nhập đợc mở
ra, vai trò của nguồn lực con ngời ngày càng đợc đề cao, chính vì vậy việc
nghiên cứu về vai trò của nguồn lực con ngời để đa ra những biện pháp
chiến lợc nhằm đi đến việc phát triển kinh tế xã hội một cách đúng đắn và
hợp lý nhất, tranh thủ tận dụng nguồn lực con ngời một cách có hiệu quả
nhất. Từ đó có thể phân định các thành phần kinh tế, các chức năng kinh
tế khác nhau, cuối cùng đi đến việc phát triển kinh tế xã hội theo đúng
định hớng XHCN.
2- Nhiệm vụ

7


Để đạt đợc mục đích trên, đề tài hớng đến giải quyết các nhiệm vụ
sau:
1. Nêu lên quan niệm của các nhà triết học phơng Tay về vấn đề con
ngời và vai trò của nguồn lực con ngời.
2. Quan niệm của Đảng và nhà nớc ta về vấn đề con ngời, làm rõ
thực trạng con ngời Việt Nam hiện nay, những thế mạnh về
nguồn lực con ngời cũng nh những khó khăn hạn chế. Xây dựng
con ngời Việt Nam XHCN.
3. Đề xuất giải pháp phát huy nguồn lực con ngời trong công cuộc

xây dựng kinh tế xã hội Viêt Nam

VI. ý nghĩa.
Về mặt lý luận: Vấn đề con ngời là một khía cạnh của chủ nghĩa
Mác-Lênin, là một phần lớn trong tổng thể các công trình nghiên cứu của
Mác-Lênin.
Về mặt thực tiễn: Trong thời đại ngày nay, vấn đề về nguôn lực
là vấn đề trọng tâm của quốc gia . Vấn đề này đã đợc áp dụng vào từng
quốc gia theo nhiều cách thức khác nhau. ở Việt Nam, vấn đề con ngời đợc nghiên cứu dựa theo định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy con đờng phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam là con đờng xã hội chủ nghĩa.

VII. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 3 phần:
Giới thiệu đề tài
Phần nội dung
Chơng 1: Vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Chơng 2: Nguồn lực con ngời ở Việt Nam.
Chơng 3: Phát huy nguồn lực con ngời ở Việt Nam.
Phần kết luận

8


PHầN NộI DUNG
CHƯƠNG 1:

VAI TRò CủA NGUồN LựC CON NGƯờI TRONG QUá
TRìNH PHáT TRIểN KINH Tế Xã HộI
I. Quan niệm về nguồn lực con ngời:

Nguồn lc con ngời là môt khái niệm có phạm vi bao quát. Đó là
tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất và tinh thần, đạo đức, phẩm chất,
trình độ tri thức, vị thế xã hội... tạo thành năng lực của con ngời và của
cộng đồng ngời. Năng lực đó khi đợc sử dụng, phát huy sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Nh vậy, nguồn lực con ngời là tổng thể tất
cả các yếu tố thuộc về con ngời, không phải nh những nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hữu hạn, hữu hình mà nó là tổng thể các yếu tố thuộc về bản
thân con ngời, đó là thể chất, tinh thần, tri thức, sức khoẻ, đạo đức, t tởng.
Trong một xã hội, nguồn lực con ngời có thể đợc hiểu theo nhiều quan
điểm. Trong bài tiểu luận, chúng tôi đặt nguồn nhân lực trong mối quan
hệ kinh tế - giai cấp.
1- Quan niệm về con ngời trong các thời kì lịch sử:
Thời kì cổ đại, chế độ chiếm hữu nô lệ đợc đặt trên ngai vàng. Đây
là xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử loài ngời. Triết học ra đời với
vấn đề nghiên cứu trung tâm là con ngời- chủ thể nhận thức vũ trụ, có
năng lực nhận thức ngang tầm thần linh Pitago. Với sự xuất hiện của
phái biện thuyết: lần đầu tiên cá nhân trở thành quan toà phán xét mọi
thứ. Các nhà triết học thời kì này tập trung lí giải bản chất con ngời,
khẳng định vai trò tích cực của con ngời, hoạt động sống, năng lực sáng
tạo của con ngời. Việc đề cao hoạt động nhận thức của con ngời khẳng
định vai trò tích cực của con ngời trong nhận thức cho thấy các nhà triết
học cổ đại đã chú ý đến con ngời lí trí, khẳng định sức mạnh trí tuệ của
con ngời. Mặt khác, dới hình thức còn sơ khai, các nhà triết học cổ đại đã
đề cập đến con ngời trong xã hội. Triết học cổ điển Đức - đỉnh cao của
triết học trớc Mác, khẳng định con ngời là một thực thể hoạt động của xã
hội, là chủ thể đồng thời là kết quả của quá trình hoạt động của chính
mình. I.Cantơ cha đẻ của nền triết học cổ điển Đức đặt ra vấn đề
xuyên suốt trong lịch sử triết học của mình là câu hỏi con ngời là gì ?
9



Theo ông, con ngời là sản phẩm cao nhất của sự phát triển giới tự nhiên.
Xét về bản chất, con ngời là thống nhất với tự nhiên, là sự nối tiếp với
mục đích cao nhất của tự nhiên. Toàn bộ triết học của ông mang t tởng
nhân đạo sâu sắc, với mục đích mang lại cái nhìn đúng đắn, mới mẻ về
bản thân mình, mong muốn đa con ngời tới bến bờ tự do, hạnh phúc. Còn
Arixtot quan niệm con ngời là con ngời đạo đức, con ngời chính trị...
Theo ông, con ngời là các Dzoon polistics - động vật chính trị. - ông đã
hiểu con ngời với t cách con ngời, xã hội. Còn theo L.Phoi-ơ-bắc, với hệ
thống triết học duy vật nhân bản, ông cho rằng con ngời là chủ thể của lí
tính và bản thân con ngời là sản phẩm của sự phất triển của giới tự nhiên:
con ngời là sinh vật có hình thể, vật chất ở trong không gian và thời
gian và chỉ có nh thế mới có năng lực quan sát và suy nghĩ. Ông đặt con
ngời trong giới tự nhiên, khẳng định giới tự nhiên là hiện thực duy nhất,
đồng thời chỉ rõ giới tự nhiên là cơ sở của con ngời và con ngời lớn lên
trên cơ sở đó. Con ngời thông qua tự nhiên tự ý thức và nhận thức chính
bản thân mình. Ông đã đi đến một kết luận: bản chất con ngời là tổng
thể các khát vọng, khả năng, nhu cầu, ham muốn và trí tởng tợng. Trong
đó, tình yêu thơng giữa con ngời thuộc về bản chất đích thực của con ngời. Nh vậy, ta có thể thấy, con ngời trong thời kì này đã phần nào đợc nhìn
nhận đúng với bản chất của nó.
Đến thời kì Tây Âu trung cổ, xã hội phong kiến thịnh hành với đặc
trng là nền văn minh nông nghiệp, sản xuất thời kì này là nền kinh tế
mang tính tự nhiên. Lực lợng sản xuất còn thấp kém, thế giới tôn giáo và
thần học bao trùm mọi mặt của đời sống tinh thần, xã hội. Điều kiện kinh
tế xã hội chi phối mạnh mẽ thế giới quan của các nhà triết học. Vì vậy,
vấn đề con ngời đợc các nhà triết học giải quyết trên bình diện mới. Con
ngời thời kì này đợc xem nh một sinh vật thụ động chờ sự ban phớc của
Thợng Đế. Các nhà triết học thời kì này quan niệm con ngời bao gồm hai
phần: thể xác và linh hồn, trong đó linh hồn đóng vai trò quyết định, chi
phối thể xác. Linh hồn là cốt lõi trong con ngời chứ không phải thân

xác. Linh hồn là bản thể vật chất, phi không gian, phi lợng tính và thực
thể tinh thần thuần tuý độc lập, không có đặc điểm gì chung với các chức
năng sinh học của con ngời. Từ lí giải đó, Ôguytanh cho rằng: con ngời
là linh hồn lí tính, điều khiển thân xác. Họ còn cho rằng con ngời là do
Chúa Trời tao ra. Quan niệm con ngời thời kì trung cổ mang tính chất
thần bí.
10


Thời kì Phục Hng, chủ nghĩa t bản hình thành và bắt đầu thời kì
cách mạng t sản ở Châu Âu. Đặc trng kinh tế xã hội thời kì này là sự phát
triển vợt bậc của lực lợng sản xuất. Cùng với sự phát triển của sản xuất,
khoa học đã khẳng định đợc chỗ đứng vững chắc của mình. Thời kì này,
chính sự phát triển to lớn của sản xuất và khoa học đă chứng minh sức
mạnh vĩ đại của con ngời. Leona-đơvanhxi khẳng đinh con ngời là vũ khí
vĩ đại nhất của tạo hoá, dựa vào tự nhiên, con ngời sáng tạo ra các sự vật
mới phục vụ vuộc sống của mình. Brunô đấu tranh kiên quyết với giáo
hội để bảo vệ thành quả khoa học của con ngời, con ngời là chủ thể vủa
vũ trụ, tự quyết định cuộc sống của mình. Nhà xã hội không tởng Mo-rơ
cho rằng trong tất cả những thứ có trên Thế giới, không có cái gì cò thể
sánh với sinh mạng con ngời đợc. Nh vậy đến thời kì Phục Hng, vị trí con
ngời trong tự nhiên cũng nh trong xã hội đã thay đổi, từ chỗ thụ động lệ
thuộc vào tự nhiên, con ngời vơn lên địa vị chủ thể của tự nhiên, của xã
hội, tự quyết định vận mệnh của mình. Quan niệm của các nhà Phục Hng
về con ngời chứa đựng tinh thần nhân văn sâu sắc, đa ra những quan điểm
đúng đắn về con ngời. Hình tợng con ngời ngẩng cao đầu đòi tự do và
công lí, không khuất phục trớc mọi khó khăn và trở ngại là phơng châm t
tởng văn hoá của thời kì này.
Thời kì cận đại, phơng thức sản xuất t bản hình thành và phát triển
ở một số nớc phơng Tây. Sự phát triển của chủ nghĩa t bản đă tạo nên sự

phát triển vợt bậc của lực lợng sản xuất. Đó cũng là tiền đề cho sự nảy nở
và phát triển rực rỡ của các thành tựu văn hoá, khoa học, t tởng, đặc biệt
là khoa học tự nhiên, với các lĩnh vực thiên văn học, toán học, lí học, sinh
học, vật lí học, hoá học,... Sự phát triển của khoa học tự nhiên là cơ sở
cho những quan điểm triết học duy vật nảy nở và phát triển, ở thời kì này
họ vẫn kế tha t tởng của thời kì Phục Hng, vẫn coi trọng vấn đề con ngời
và vai trò của con ngời. Tuy nhiên, con ngời ở thời kì này là con ngời cụ
thể, hiện thực với vẻ đẹp trí tuệ. Dựa trên những thành tựu của khoa học
tự nhiên, các nhà triết học đa ra quan niệm duy vật về con ngời, coi con
ngời là sản phẩm phát triển của bản thân tự nhiên. G. Hêghen (1770
1831) coi con ngời là hiện thân, là sản phẩm số một của chính bản thân
mình. Về bản chất con ngời, ông quy nó về phạm trù đạo đức, coi xã hội
công dân gồm những quan hệ kinh tế giữa con ngời chỉ là một trong
những hình thức của quan hệ đạo đức. Ông khẳng định: con ngời phải
hành động sao cho phù hợp với các khái niệm đạo đức nói chung, trong
11


hành vi đạo đức, con ngời thể hiện ra không phải bản thân anh ta mà là
cái bản chất của anh ta. Mặt khác, Hêghen cũng tiến tới dần quan niệm
con ngời nh một thực thể xã hội, ông nói rằng: chỉ trong xã hội, trong
cộng đồng mới tồn tại luân lí và nghĩa vụ với t cách một nguyên tắc đạo
đức.
Nh vậy, qua phân tích thời kì cổ đại và trung đại, những lí thuyết về
con ngời xuất hiện ở phơng Đông va phơng Tây đã làm sánh tỏ nhiều yếu
tố thuộc bản chất con ngời song cha phải là kết thúc về phơng diện tiếp
cận chân lí khoa học.
Thời kì đầu của chủ nghĩa t bản, nhiều thành tựu khoa học lớn về
con ngời đã xuất hiện đa nhận thức của con ngời sang một giai đoạn mới.
Tuy nhiên, những nhận thức này chịu sự chi phối của t tởng tôn giáo, mâu

thuẫn với t tởng tốt đẹp của loài ngời, đi ngợc với chủ nghĩa nhân văn t
sản thời kì đầu. ở thời kì này, những lí thuyết về con ngời co nhiều sai
lệch nhằm hạn chế sự nhận thức của con ngời về thế giới xung quanh và
về chính bản thân họ. Tất cả đều phục vụ cho mục đích áp bức bóc lột của
giai cấp thống trị.
Đến những năm 40 của thế kỉ XIX, dựa trên cơ sở những điều kiện
vật chất, tinh thần của loài ngời, chủ nghĩa Mác ra đời đánh dấu sự đột
phá trong nhận thức của loài ngời về chính bản thân mình. Trên cơ sở của
triết học cổ đại và học thuyết kinh tế chính trị học, Mac-Ăngghen đã kế
thừa có chọn lọc những quan niệm về con ngời, hoàn thiện học thuyết của
mình về con ngời, vai trò của con ngời. Mac cho rằng quan niệm về con
ngời không chỉ dừng lại ở con ngời trừu tợng, mà phải là những con ngời
cụ thể. Điều này Ph. Ăngghen nói rất rõ trong th gửi C.Mac ngày
19/11/1844: chúng ta phải xuất phát từ cái tôi, từ cá nhân mang tính
kinh nghiệm, có thể xác nhng không phải dãm chân ở điểm này nh
Stiêcnơ mà phải từ cá nhân đó vơn tới con ngời sẽ mãi mãi chỉ là nhân
vật h ảo nếu nh cơ sở của nó không phải là những con ngời kinh nghiệm.
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác-Lênin không xem xét con ngời một
cách cô lập, phiến diện mà đặt con ngời trong trong tổng hoà các quan hệ
với giới tự nhiên, xã hội và con ngời. Bởi lẽ, trong cuộc sống tự nhiên của
loài ngời, cơ cấu gồm 3 mặt cơ bản: tự nhiên, xã hội và con ngời. Ba mặt
này cấu thành nên thế giới một cách chặt chẽ, không thể tách rời trong
mối quan hệ tổng hoà. Đó là thể hoàn chỉnh thống nhất hợp thành thế giới
12


con ngời. Tự nhiên là cái có trớc, sinh ra con ngời, con ngời cũng dựa vào
tự nhiên nh những sinh vật khác, tuy nhiên, con ngời thông qua quá trình
lao động đã không ngừng tác động, cải tạo tự nhiên cho phù hợp với hoàn
cảnh của mình, đồng thời hoàn thiện mình hơn. Nh vậy, lao động đã

sáng tạo ra con ngời là theo nghĩa đó. Mac đã từng nói xã hội sản xuất
ra con ngời, nhng ông cũng khẳng định con ngời làm nên xã hội.
Cho đến thời đại ngày nay, những quan niệm về con ngời đợc hoàn
thiện dần và vai trò của con ngời ngày càng đợc khẳng định. Qua mỗi thời
kì, con ngời có những đặc trng khác biệt, mang bản chất xã hội thời kì đó
thời đại nào con ngời ấy.
2- Quan niệm về con ngời XHCN:
ở trên chúng ta đã biết những quan niệm khác nhau về con ngời
trong các thời kì phát triển của nhân loại. Có ý kiến cho rằng con ngời là
do Chúa Trời tạo ra, cũng có những ý kiến cho rằng con ngời là những
nguyên tố cụ thể tạo ra,... Mỗi quan điểm đều xuất phát ở những thời đại
khác nhau và gắn bó với nó là những hình thái kinh tế xã hội khác nhau.
(1)chơng 380_giáo trình CNXH_nxb chính trị quốc gia
áp dụng trong hoàn cảnh nớc ta, ngay từ buổi đầu xây dựng đất nớc
theo con đờng XHCN, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: Muốn xây
dựng CNXH, trớc hết cần phải có những con ngời CNXH. Muốn xây
dựng đất nớc theo quan điểm của Đảng, chúng ta phải bắt tay vào xây
dựng nền kinh tế xã hội theo định hớng XHCN. Nghĩa là con ngời trong
thời đại mới con ngời mới phải là những con ngời XHCN, mang bản
chất XHCN. Quá trình xây dựng con ngời XHCN là một cuộc đấu tranh
hết sức gay go và quyết liệt giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và cái lạc
hậu. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định con đờng phát triển XHCN phải
có những con ngời XHCN với ý nghĩa nhấn mạnh nhận thức về lý tởng
chủ nghĩa xã hội. Quả thực xây dựng XHCN là một sự nghiệp hết sức vĩ
đại. Nó đòi hỏi Đảng phải nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin và tận dụng
linh hoạt vào thực tiễn hoàn cảnh đất nớc để đa ra những đờng lối chính
sách đúng đắn. Nó đòi hỏi nhân dân lao động phải nêu cao tinh thần tự
giác, phát huy trí sáng tạo, có ý thức kỷ luật cao trong sản xuất đời sống.
Bên cạnh đó mỗi ngời phải nắm vững quy luật vận động của xã hội, của
13



tự nhiên và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn. Do đó không có những con
ngời XHCN không thể phát triển kinh tế xã hội theo con đờng XHCN.
Bản chất của con ngời là tổng hoà các mối quan hệ, con ngời là sản
phẩm của xã hội của lịch sử, đồng thời con ngời cũng là chủ thể có ý
thức, làm nên lịch sử, sáng tạo ra xã hội. Vậy trong thời đại mới, con ngời
XHCN cần phải có những điều kiện phẩm chất gì?
Mỗi một thời kỳ lịch sử chúng ta đều có một mô hình con ngời cần
xây dng. Muốn có một mô hình con ngời cần phải dựa trên sự phát triển
của lực lợng sản xuất, của trình độ phát triển xã hội. Việt Nam dựa trên lí
luận chủ nghĩa Mác-Lênin, lấy t tởng Hồ Chí Minh làm cơ sở, kế tục và
phát huy truyền thống của dân tộc, chúng ta có hình mẫu những con ngời
XHCN.
Thứ nhất:
Con ngời XHCN là những con ngời lao động mới có tri thức sâu sắc
về công việc mà mình đang đảm nhận, lao động có ý thức kỷ luật, có tinh
thần đoàn kết với đồng nghiệp, sống có trách nhiệm với bản thân và xã
hội. Trong bối cảnh hiện nay, đất nớc bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH,
hình ảnh con ngời XHCN càng đợc đề cao, chúng ta cần xây dựng những
con ngời mới đúng với bản chất của nó.. Đó là những con ngời của thời
đại công nghệ, tiếp thu có hiệu quả khoa học kỹ thuật. Hạn chế ở nớc ta
là khoa học còn thấp kém so với các nớc bạn, vì vậy phơng hớng phấn
đấu của chúng ta không chỉ dừng lại ở những con ngời thụ động tiếp thu
mà chúng ta cần phải có những con ngời làm nên công nghệ mới. Đó là
một trong những mục tiêu khó khăn đối với nớc ta.
Thứ hai:
Con ngời XHCN là con ngời sống có văn hoá, có tình nghĩa anh em,
bạn bè. Con ngời XHCN biết rõ vị trí của mình trong các mỗi quan hệ xã
hội để từ đó giải quyết một cách hiệu quả những mối quan hệ đó. Con ngời XHCN luôn tìm tòi những tri thức mới về mọi mặt, không ngừng cải

thiện và rèn luyện bản thân để trở nên toàn diện hơn. Đây chính là hình
mẫu con ngời lý tởng của một xã hội lý tởng, khác hẳn với con ngời trong
xã hội t bản cũng nh các hệ thống xã hội khác. Dân tộc Việt Nam là một
dân tộc có truyền thống yêu nớc và sống cộng đồng. Tuy nhiên, ở những
thời kỳ cũ, dân ta vẫn còn thụ động, khả năng nhận thức hạn chế, trình độ
14


văn hoá thấp kém, trình độ lao động sản xuất thô sơ. Chính vì vậy, chúng
ta cần phải vơn lên, hoàn thiện những con ngời mới, dựa trên các yếu tố
tốt đẹp sẵn có.
Thứ ba:
Con ngời XHCN là con ngời giàu lòng yêu nớc, thơng dân, yêu thơng đồng loại, giúp đỡ những ngời xung quanh. Có thể nói, đây là một lợi
thế của dân ta. Từ xa xa, chúng ta đã biết đoàn kết các dân tộc anh em
chung sức đánh giặc ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong thời
đại mới, chúng ta không thể phủ nhận sạch trơn những đức tính quý báu
đó, mà phải biết phát huy, chọn lọc những yếu tố thuộc hệ t tởng tốt đẹp,
loại bỏ những cái đã lạc hậu, lỗi thời.
Thứ t:
Con ngời XHCN là con ngời sống lành mạnh, có ý thức bảo vệ chế
độ XHCN và tài sản quốc gia. Con ngời XHCN phải đấu tranh làm thất
bại mọi âm mu phá hoại của kẻ thù. Nói cách khác, những đặc trng con
ngời XHCN mà chúng ta phấn đấu xây dựng cũng chính là quan niệm của
XHCN về con ngời. Tóm lại. con ngời trong XHCN sáng tạo ra xã hội
những cũng là sản phẩm của xã hội. Nh Ph.Ănghen đã từng nói: những
lực lợng xa lạ khách quan, từ trớc đến nay vẫn thống trị lịch sử, giờ đây sẽ
chính là con ngời kiểm soát. Chỉ có từ lúc đó, loài ngời mới thực sự tự
mình sáng tạo ra lịch sử của mình một cách hoàn toàn tự giác, những
nguyên nhân xã hội mà họ đem vận dụng mới đa lại những kết quả mong
muốn. Đó là một bớc nhảy vọt của con ngời từ vơng quốc tất yếu sang thế

giới tự do.

II. Vai trò của nguồn lực con ngời:
Vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội nói chung:
Trong mọi thời kỳ, mọi chế độ xã hội, con ngời luôn là chủ thể
sáng tạo ra lịch sử, tạo ra xã hội và cũng dựa vào xã hội mà con ngời dần
hoan theịen mình hơn. Con ngời là trung tâm vũ trụ, là chủ thể sáng tạo
có ý thức. Đối với sự trởng thành lớn mạnh của mỗi quốc gia dân tộc, vai
trò của nguồn lực con ngời là điều không thể phủ nhận.
Thứ nhất:
15


Con ngời giữ gìn di sản văn hoá, giá trị văn hoá vật chất của xã hội.
Con ngời không ngừng củng cố nâng cao giá trị văn hoá, tinh thần cho xã
hội. Thoát khỏi thế giới động vật, con ngời không còn hoạt động theo bản
năng nữa, họ bắt đầu tìm tòi khám phá ra chính bản thân mình, sáng tạo
ra các giá trị văn hoá tinh thần. ấn Độ là chiếc nôi của nền văn mình nâhn
loại, Hy Lạp là cha đẻ của toán học cùng nhiều nghiên cứu, học thuyết,
định luật... Tất cả những cái đó đều thuộc loài ngời, do loài ngời sáng tạo
ra và phát triển. Cho đến ngày nay, chúng ta không bao giờ phủ nhận vai
trò của chính chúng ta. Chúng ta là trung tâm điều khiển, tổng hoà mọi sự
vận động biến đổi của xã hội, bản thân chúng ta chịu trách nhiệm về điều
đó.
Thứ hai:
Con ngời không chỉ là sản phẩm mà còn là chủ thể của mọi quá trình
lịch sử, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên lực lợng sản xuất vật
chất, là chủ thể của quá trình sản xuất tinh thần cho xã hội. Con ngời bên
cạnh vai trò làm chủ thể của mọi quá trình lịch sử, một yếu tố không thể

thiếu khi nói về vai trò của nguồn lực con ngời - đó là vai trò sản xuất vật
chất. Con ngời là tổng hoà của tất cả các yếu tố, họ đợc sở hữu tinh thần,
thể chất, trí tuệ... vì vậy họ giữ vai trò chủ thể trong hoạt động sản xuất
vật chất cho xã hội. Trong thời đại ngày nay, khi nói về nguồn lực con ngời trong xã hội, chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới nguồn tri thức nhân
loại, vì đây là nguồn lực vô tận, cố hữu có trong bản thân của mỗi con ngời, thế kỷ XIX đánh dấu bớc phát triển vợt bậc của nền kinh tế tri thức,
khẳng định vai trò to lớn của nguồn tri thức nhân loại, đa nhân loại sang
một thời kỳ mới, thời kỳ máy móc, khoa học, công nghệ, thời kỳ phát
triển kinh tế. Hiện nay, toàn thế giới đang nghiêng về đầu t phát triển con
ngời, đào tạo nguồn lực con ngời với nguồn tri thức mới, hợp cách hoá với
khoa học công nghệ. Yêu cầu đặt ra đối với mỗi con ngời phải tự mình
rèn luyện, phát triển, theo kịp thời đại công nghệ thông tin, không để tụt
hậu, lạc hậu.
Thứ ba:
Nguồn lực con ngời có vai trò hết sức quan trọng đối với qua trình
phát triển kinh tế xã hội. Con ngời là chủ thể sáng tạo ra văn hoá, kế tục
truyền thống văn hoá, đồng thời chính họ lại bảo vệ thành quả văn hoá
cho loài ngời. Trong xã hội hiện đại, nhiều câu hỏi đặt ra liệu sự đổi mới
16


về kinh tế có kéo theo sự đổi mới về văn hoá không, và sự đổi mới đó có
ảnh hởng gì, và làm thế nào giữ đợc bản sắc văn hoá cổ truyền?
Chúng tôi khẳng định, khi xã hội loài ngời phát triển, một hình thái
kinh tế xã hội mới xuất hiện, kéo theo nó là những t tởng văn hoá mới.
Đó là một quy luật tất yếu khách quan của sự phát triển của xã hội loài
ngời. Trong thời đại ngày nay, có nhiều t tởng văn hoá tiến bộ (nam nữ
bình đẳng...), nhng bên cạnh đó không phải tất cả những t tởng văn hoá
cũ bị phủ dịnh mà chúng ta thừa nhận và phát huy những giá trị văn hoá
tốt đẹp đồng thời cải biến hay xoá bỏ những giá trị văn hoá lạc hậu. Tất
cả những cái đó là do con ngời tạo ra, là sản phẩm của con ngời. Nh vậy

con ngời là nguồn lực không những sản xuất ra của cải vật chất mà còn là
lực lợng sản xuất văn hoá tinh thần cho xã hội, đồng thời lại là ngời tiêu
dùng, là thị trờng chính tiêu thụ những sản phẩm mà mình tạo ra.

CHƯƠNG II:

NGUồN LựC CON NGƯờI ở VIệT NAM
I. Hoàn cảnh đất nớc và những đặc trng cơ bản:
1. Hoàn cảnh đất nớc:
Trực tiếp chịu ảnh hởng của hai cuộc chiến tranh lớn, tình hình
kinh tế xã hôi Việt Nam có nhiều diễn biến rối ren, đất nớc chậm phát
triển, kinh tế lạc hậu, xã hội có nhiều tệ nạn, đời sống con ngời nghèo
khổ, năng suất lao động thấp, tỷ lệ giai cấp công nhân quá lớn. Nhng sau
năm 1950, chúng ta đã có những đổi mới vợt bậc.
Do ảnh hởng của cuộc các mạng khoa học kỹ thuật (trớc năm 50) và
ảnh hởng của cách mạng khoa học công nghệ (sau năm 50), kinh tế xã
hội Việt Nam có những nét đổi mới đáng kể. Tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ tăng cao, nền kinh tế đang dần khẳn định mình, lực lợng sản
xuất công nghiệp đông đảo, lực lợng nông dân giảm bớt, thay vào đó là
công nhân và trí thức phát triển. Đời sống xã hội ổn định, nhiều trào lu
văn hoá t tởng lành mạnh đợc du nhập. Hiện nay Việt Nam là nớc có nền
kinh tế phát triển siêu gia tốc, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
rộng rãi, đặc biệt chúng ta đã biết phát huy nguồn trí lực kết hợp với công
17


nghệ truyền thông, thông tin trong sản xuất sản phẩm công nghệ trong xu
thế toàn cầu hoá về vốn, về nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
2. Những đặc trng cơ bản:
Làm trong lĩnh vực nông nghệp, do vậy từ chỗ lao động thủ công

giản đơn họ bắt tay vào sản xuất công nghiệp theo xu hớng phát triển của
thời đại. Họ trởng thành và phát triển thành giai cấp công nhân. Cũng
xuất thân từ giai cấp nông dân, một lực lợng tiến bộ khác hợp thành tầng
lớp trí thức.
Tóm lại, xuất phát điểm của nguồn nhân lực Việt Nam là giai cấp
nông dân. Hiện nay, nguôn nhân lực Việt Nam vẫn rất dồi dào nhng chủ
yếu họ vẫn thiên về sản xuất nông lâm ng nghiệp.

II. Nguồn lực con ngời Việt Nam:
1. Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp có vai trò to lớn trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Có thể nói giai cấp công nhân là
giai cấp có sứ mạng lịch sử.
Trong văn kiện đại hội lần thứ X của Đảng, Đảng ta khẳng định:
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân cùng đội ngũ tri thức, dới sự lãnh đạo của Đảng, là
nguồn sức mạnh động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nh vậy giai cấp công nhân đợc Đảng chú trọng chọn làm giai cấp tiên
phong trong tiến trình xây dựng đất nớc xã hội chủ nghã, là lực lợng
quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Chúng ta khẳng định giai cấp công nhân là con đẻ của nền công
nghiệp hiện đại, vì vậy phát huy vai trò của giai cấp công nhân là tiền đề
cho sự phát triển của công nghiệp Việt Nam, thúc đẩy mọi quá trình phát
triển của xã hội. Giai cấp công nhân hiện nay đang trởng thành và từng bớc lớn mạnh cả về chất và về lợng. Mục tiêu phát huy vai trò của giai cấp
công nhân trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đang là
mục tiêu chiến lợc quan trọng trong thời kỳ đổi mới đất nớc, phát triển xã
18



hội. Đại hội Đảng X đã khẳng định: Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá và phát triển giai cấp công nhân là quá trình mang tính biện chứng.
Giai cấp công nhân vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của sự nghệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
(mục3-công nhân trong văn kiện đại hội lần thứ X của Đảngvăn kiện đại hội lần thứ X của Đảng)
Khẳng định đợc vai trò của gai cấp công nhân, vậy nguồn lực công
nhân tận dụng và phát huy nh thế nào cho hiệu quả nhất lại là vấn đề cần
quan tâm.
Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay chiếm số đông, có thể
phân chia thành 2 thành phần: bộ phận công nhân có trình độ học vấn và
bộ phận công nhân không có trình độ học vấn.
Nhìn chung giai cấp công nhân có trình độ văn hoá, trình độ lao
động còn thấp. Tỷ lệ lao động có tay nghề còn khiêm tốn. Chủ yếu công
nhân lao động một cách máy móc, hiệu quả lao động cha cao. Công nhân
có trình độ lại hớng sang làm thuê cho nớc ngoài, tình trạng lao động
công nhân xuất ngoại hiện nay là khá phổ biến. Nguyên nhân phải chăng
là do sức lao động của ngời công nhân đợc trả đồng lơng quá thấp, đời
sống cha đợc đáp ứng, hoặc do ở Việt Nam họ không có điều kiện phát
triển, khoa học kỹ thuật không tơng xứng với khả năng lao động của họ.
Trong tơng lai, chúng ta cần phải có biện pháp khắc phục hiện tợng
này, đồng thời tạo mọi điều kiện để ngời công nhân phát huy nội lực của
chính bản thân mình. Đó là điểm mấu chốt trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội ở Việt Nam.
2. Giai cấp nông dân:
Bên cạnh vai trò của giai cấp công nhân chúng ta cũng phải kể đến
vai trò của giai cấp nông dân. Giai cấp nông dân là lực lợng quan trọng
trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Giai cấp nông dân ở nớc ta phân bố chủ yếu ở nông thôn. Trình độ
văn hóa, trình độ lao động thấp kém, chủ yếu là lao động giản đơn, lao
động thủ công, lao động phụ thuộc vào điều kiện tự nhiện, đời sống thấp.

Tuy nhiên, giai cấp này lại chiếm số lợng lớn trong xã hội, vì thế nên họ
có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.

19


Đảng và Nhà nớc ta nhận định: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hoá đất nớc nhng trớc hết, ở nông nghiệp và nông thôn, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn là chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với
công nghiệp chế biến và thị trờng; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá,
thuỷ lợi hoá, đa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào từng vùng, từng địa
phơng. Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp
nông thôn là bớc mở đờng để công nhân trí thức đến với nông dân, là nội
dung liên minh công nông trí thức quan trọng nhất ở Việt Nam hiện
nay
3. Tầng lớp trí thức:
Đây là tầng lớp chiếm số ít trong xã hội có trình độ học vấn cao.
Họ có vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nớc bớc vào thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế, hớng tới nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ ngày càng phát
triển thì tầng lớp này là lực lợng tiên phong trong việc tiếp thu khoa học
công nghệ, đa đất nớc sang thời kỳ mới, quyết định sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, xây dựng XHCN.
Tầng lớp trí thức bao gồm những con ngời có năng lực, có khả năng
tiếp thu công nghệ cao, đồng thời cũng là những con ngời sáng tạo ra sản
phẩm công nghê. Chính vì vậy Việt Nam cần đầu t vào xây dựng một đội
ngũ trí thức hùng mạnh, tránh hiện tợng chảy máu chất xám nh hiện
nay. Đó là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với Đảng và Nhà nớc ta. Một mặt

chúng ta cần giải quyết vấn đề việc làm và lơng lao động hợp lý, chăm
sóc đời sống cho ngời lao động, mặt khác chúng ta cần trang bị cơ sở vật
chất đầy đủ, đáp ứng đợc nhu cầu làm việc của ngời lao động, để họ có
điều kiện phát triển bản thân và nâng cao trình độ. Điều này sẽ giúp hiệu
quả lao động đợc tăng cao.
Hiện nay, họ làm việc chủ yếu trong ngành dịch vụ. Đây là một
ngành mới, mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tỉ trọng của ngành tơng đối
lớn. Trong tơng lai, Việt Nam nên mở rộng ngành này, và coi ngành này
là trọng tâm trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, xây
dựng CNXH.

20


4. Các lực lợng khác:
Tầng lớp công thơng: đây là tầng lớp chiếm số ít trong xã hội, chủ
yếu làm kinh tế, kinh doanh. Tuy số lợng ít nhng họ cũng góp phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, xây dựng chế độ XHCN, hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay thì tầng lớp công thơng có vai trò đặc biệt, họ là
những ngời trung gian, trao đổi kinh tế giữa các giai cấp trong xã hội.
Học sinh - sinh viên: Đây là nguồn nhân lực trong tơng lai của
chúng ta. Họ có sức khoẻ, đợc bồi dỡng đào tạo qua trờng lớp, có khả
năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ, có nhiều sáng kiến. Đặc biêt họ
là những con ngời nhanh nhẹn, thông minh sống giữa hai thiên niên kỷ,
nhận biết đợc sự khác biệt giữa các hình thái kinh tế xã hội. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm củng cố giáo dục, cải cách giáo dục,
đầu t phát triển giáo dục.

III. Vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình phát

triển kinh tế Việt Nam:
1- Dựa vào nguồn nhân lực, đặc điểm của nguồn nhân lực chúng ta
có những hớng đầu t phát triển kinh tế. Từ nhận định đúng tinh hình kinh
tế đất nớc, thực trạng nguôn nhân lực Việt nam, Đảng ta có những chính
sách phát triển kinh tế cho phù hợp.
2- Quyết định phơng hớng, cách thức chuyển giao công nghệ đơng
đại.
3- Trong lĩnh vực kinh tế, nguồn lực con ngời đợc xem xét với t cách
là một bộ phận của lực lợng sản xuất và vai trò của con ngời trong quan
hệ sản xuất.
4- Là bộ phận của lực luợng sản xuất, quy định trình độ phát triển
kinh tế.
5- Vai trò trong quan hệ sản xuất.

IV. Vai trò của nguồn lực con ngời trong lĩnh vực văn hoá xã
hội:
1- Sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần, đồng thời bảo tồn
những giá trị văn hoá tinh thần dân tộc.
21


2- Tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới.
3- Hởng thụ những giá trị văn hoá dân tộc.
4- Giúp nền văn hoá Việt Nam mang đậm tính truyền thống, tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
CHƯƠNG III:

PHáT HUY NGUồN LựC CON NGƯờI ở VIệT NAM
I. Những thế mạnh và hạn chế của nguồn lực con ngời ở
Việt Nam

1- Những thế mạnh:
Nhìn một cách tổng quan, nớc ta là một nớc có nền kinh tế thấp
kém, tuy nhiên chúng ta có những lợi thế đáng kể, đặc biệt là lợi thế về
nguồn nhân lực. Thứ nhất, nớc ta là nớc có dân số đông, nguồn lao động
dồi dào, đa dạng, nguồn nhân lực có thể đáp ứng trên nhiều lĩnh vực. Đặc
biệt cơ cấu dân c Việt Nam là cơ cấu tháp dân c trẻ, chính vì vậy đội ngũ
cán bộ công nhân đợc trẻ hoá dần, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ
đợc nâng cao, việc tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá rất thuận lợi
từ đó xây dựng nền kinh tế XHCN, thúc đẩy xây dựng xã hội, hơn nữa từ
xa xa, dân tộc Việt Nam có tính cần cù, nhanh nhẹn, thông minh, có khả
năng thích ứng cao, con ngời Việt Nam chịu thơng chịu khó, có truyền
thống yêu nớc, có tinh thần dân tộc cao, chính vì vậy việc tận dụng nguồn
lực con ngời ở Việt Nam rất dễ dàng thuận lợi cho việc kết hợp nguồn lực
con ngời trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội kết hợp các nguồn lực con ngời tạo thành súc mạnh tổng hợp thúc đẩy nhanh quá trình CNH- HĐH đất
nớc, xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh. Gần đây trình độ dân
trí ở Việt Nam đợc nâng cao, tỉ lệ ngời có trình độ đại học nâng lên rất
nhiều,tỉ lệ ngời đợc đi học và đạt trình độ trung học phổ thông cao. Đó là
một u thế lớn của Viêt Nam trong xu huớng vận động của kinh tế hớng
tới nền kinh tế trí thức. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi chúng ta còn
rất nhiều khó khăn cần khắc phục. Đó chính là những mặt còn hạn chế về
nguồn lực con ngời.

2- Những hạn chế của nguồn lực con ngời ở Việt Nam :
22


Vì đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, lao động thủ công là chính,
đất nớc chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới 1936-1938, do tàn d của xã hội cũ để lại, trình độ chuyên
môn, kỹ năng lao động của con ngời Việt Nam còn thấp kém, văn hoá kỷ

luật lao động còn hạn chế, tác phong công nghiệp cha đợc phổ biến, hơn
nữa là mức sống của nhân dân Việt Nam còn quá thấp so với các nớc trên
thế giới, chính vì vậy tình trạng chảy chất xám diễn ra nh một cơn lốc
xoáy, đặc biệt là t tởng, tâm trí tiểu nông hết sức nặng nề, tính tích cực,
sáng tạo, tính năng động xã hội còn thấp.

II. Giải pháp phát huy nguồn lực con ngời ở Việt Nam
1- Những yếu tố làm nên giá trị con ngời Việt Nam CNXH
Đảng ta đã xác định mục tiêu xây dựng đất nớc là dân giàu, nớc
mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh, trong đó tăng trởng kinh tế
gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội. Để đạt đợc mục tiêu đó thì nhân tố
con ngời trở thành nguồn nhân lực cơ bản, quan trọng nhất trong số các
nguồn lực ổn định và phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy muốn phát huy nguồn nhân lực một cách hiệu quả thì phải hiểu rõ
giá trị của con ngời Viêt nam. Giá trị con ngời Việt Nam với t cách là
nguồn lực của sự phát triển hiện nay đợc Đảng quan niệm gồm 5 yếu tố:
sức khoẻ, đạo đức, lối sống, trình độ học vấn và t tởng chính trị.
1-Sức khoẻ:
Nói đến các giá trị của con ngời không thể không nhắc tới sức khoẻ
vì có sức khoẻ thì mới làm đợc việc, sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời. Ban chấp hành TƯ khoá VII viết trí tuệ là tài sản quý nhất trong mọi
tài sản, nhng chính sức khoẻ là tiền đề quý giá nhất cần thiết đế làm ra tài
sản đó. Chính vì vậy chăm lo cho con ngời về thể chất là trách nhiệm
của toàn xã hội, của các cấp các ngành, các đoàn thể. Một khi chăm lo tốt
sức khoẻ cho đời sống nhân dân là đồng nghĩa với việc phải phát triển hệ
thống y tế, dự phòng, thể dục thể thaoHiện nay ta cũng có nhiều chính
sách và chủ trơng để phát huy nguồn lực này. Tuy nhiên nhà nớc ta cần
đẩy mạnh hơn nữa tới vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình, để từ đó có
điều kiện chăm sóc tốt cho thế hệ trẻ- thế hệ tơng lai của đất nớc, một
mặt cần mở rộng hệ thống y tế cộng đồng, phát thuốc, chữa bệnh miễn
23



phí, chống tiêu cực trong y tế. Đây là một vấn đề tơng đối khó, đòi hỏi
kinh phí cao, nhng đó cũng là những giải pháp chúng tôi đa ra, hi vọng xã
hội Việt nam tơng lai có thể thực hiện đợc.
2-Đạo đức:
Vấn đề đạo đức luôn là vấn đề nóng của nhiều xã hội. Xây dựng một
xã hội phát triển mạnh nếu không chú trọng đến đạo đức thì chính đạo
đức sẽ làm giảm đáng kể sự phát triển này, vì một xã hội có đạo đức thì
con ngời sống với nhau không có tình thơng yêu, không có tình yêu với tổ
quốc. Một xã hội không có đạo đức là một xã hội với những ngời có
quyền sẽ tham nhũng, không sống hết mình cho tổ quốc mà chỉ nghĩ đến
bản thân mình. Nh vậy là những con ngời đi ngợc lại với con ngời XHCN.
Chính vì vậy vấn đề này cũng đợc Đảng ta đặc biệt quan tâm.
3-Lối sống:
Đây là một vấn đề tuy không lớn nhng Đảng và nhà nớc ta rất quan
tâm vì để quản lí đợc một xã hội thì Đảng ta phải nắm vững đợc lối sống,
phong cách sống của từng vùng để từ đó đa ra đợc các chính sách hơp lí
nhằm phát huy nguồn lực. Lối sống có lành mạnh, nhân dân có cuộc sống
ổn định thì xã hội mới công bằng, Đó mới là một yếu tố tạo nên sự phát
triển của xã hội , tiến tới công bằng dân chủ văn minh cho xã hội loài ngời.
4-Trình độ học vấn:
Muốn đa đợc một xã hội phát triển thì trình độ học vấn của ngời dân
phải đợc nâng cao. Khi học vấn của họ đợc nâng cao thì khả năng nhận
thức của họ cũng tăng lên. Họ có thể phát hiện và kiểm tra việc làm của
lãnh đạo. Nói chung, một xã hội có trình độ dân trí cao, con ngời phát
triển toàn diện thì xã hội đó mới có nền tảng vững chắc trên con đờng tiến
lên XHCN. Vì vậy Đảng ta có rất nhiều chính sách nhằm khích lệ ủng hộ
ngời dân để họ đợc đi học. Đó cũng là lí do tại sao giáo dục luôn là vấn
đề nóng trên truyền hình, đài báo. Hiện nay nền giáo dục Viêt nam có

nhiều bất cập, thực trạng giáo dục còn nhũng nhiẽu, đi theo nó là căn
bệnh thành tích, thành tích thật nhng năng lực giả, giáo dục không có
chất lợng, hiện tựơng mua bằng cấp diễn ra tong đối nhiều, thêm vào đó
là hiện tựơng chảy máu chất xám tràn lan. Tất cả những vấn đề về giáo
dục là một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay mà chúng ta cần tìm ra
24


giải pháp khắc phục. Thứ nhất, cần có chính sách đẩy mạnh chất lọng
giáo dục, đầu t cơ sở vật chất, kỹ thuật trong giảng dạy. Thứ hai, thực hiện
cải cách đổi mới giáo dục, tránh hiện tựơng thụ động: thầy giảng, trò ghi,
học tủ, học lệch, học lấy thành tích. Thứ ba, nâng cao chất lợng đời sống
của cán bộ công nhân viên ngành giáo dục, chăm lo củng cố đời sống của
gia đình họ, không để tình trạng những ngời có năng lực chạy theo kinh
tế thị tròng, dời xa giáo dục, chất lọng giáo viên thấp kém, giáo viên nghề
phụ, làm kinh tế là chính
5-T tởng chính trị:
Trớc năm 1930 nớc ta bị xâm lợc, có nhiều cuộc đấu tranh đã diễn
ra, nhng vì không có lí tởng cụ thể nên tất cả đều thất bại. Sau khi Bác Hồ
ra đi tìm đờng cứu nớc và tìm đợc con đờng giải phóng dân tộc, nhân dân
Việt Nam đã đợc truyền bá t tởng chính trị. Giờ đây đất nớc ta đã có một
con đờng rõ ràng và từ con đờng ấy đã dẫn chúng ta đến với XHCN Việt
Nam nh ngày nay. Vì vậy t tởng chính trị là yếu tố rất quan trọng. Hiểu rõ
vấn đề này Đảng ta cũng có những biện pháp để phát huy nó. Ngày nay
khoa học công nghệ đang phát triển rất mạnh, nhu cầu sử dụng máy móc
nâng cao, công suất ngày càng nhiều, cho nên ngời lao động phải có trình
độ nghề nghiệp không những để làm chủ đợc công nghệ mà còn để nâng
cao chất lợng sản phẩm mà mình làm ra. Đó chính là giá trị của con ngời.
Hiện nay Đảng ta có rất nhiều chính sách đãi ngộ những nguồn lực ấy.
Những chính sách phát huy nguồn lực con ngời ở Việt Nam đợc nhà nớc

ta thực hiện qua hai quá trình: quá trình đào tạo và quá trình bồi dỡng làm
tăng nguồn lực con ngời.
2- Những hạn chế trong việc phát huy nguồn lực con ngời ở Việt
Nam:
Do nhận thức cha đúng hai mặt tự nhiên và xã hội của con ngời,
trong quá trình khẳng định mối quan hệ giữa hai mặt này, chúng ta vẫn
cha nhận thức đầy đủ và triệt để. Chúng ta chỉ nhận thức con ngời là một
thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội mà không nêu lên đợc
mối quan hệ giữ con ngời với thế giới tự nhiên. Con ngời là một thể thống
nhất giữa mặt sinh học, không có giới tự nhiên thì không tồn tại con ngời,
bởi vậy con ngời là một sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của
thế giới hữu sinh. Nhận biết đợc điều đó, nhng bản thân con ngời không
nhận thức đợc hoặc nhận thức cha đúng về mối quan hệ giữa mặt tự nhiên
25


×