Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Giới thiệu về các loại phân bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 49 trang )


PHÂN TÍCH CÁC HỢP
CHẤT VÔ CƠ
ĐỀ TÀI


Lớp: PT2Đ12

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Hà Thị Thanh Hương
Đoàn Thùy Linh
Bùi Thị Bích Ngọc
Lê Thị Hồng Vân
Vũ Hải Yến
Triệu Thị Thanh





Vậy phân bón là gì?
Phân bón là những chất hay hợp
chất cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng hoặc bổ sung độ mầu mỡ
cho đất. Chúng là phương tiện tốt


nhất để tăng sản lượng và cải thiện
chất lượng của lương thực, thực
phẩm.


3. Phân loại
Phân bón vô cơ

Phân
loại

Phân loại
theo thành
phần

Phân bón hỗn hợp
Phân vi sinh vật

Phân bón lá

Phân loại
theo chức
năng

Phân bón rễ

November 8, 2015

5



PHÂN BÓN SUPEPHOTPHAT ĐƠN
• Đây là loại phân khoáng phổ biến nhất và được sản xuất
với số lượng lớn nhất.
• Thành phần cơ bản: Ca(H2PO4)2 và CaSO4.0,5H2O
• Bản chất của quá trình là sự phân hủy các quặng
photphat tự nhiên bằng axit suunfuric.
• Đây là quá trình dị thể, nhiều pha và xảy ra trong vùng
khuếch tán.


MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ QUẶNG APATIT


Acid sunfuric


Các công đoạn sản xuất
1

Đập, ngiền, gia công nguyên liệu quặng

2

Phân hủy quặng bằng axit sunfuric

3

Trộn đảo hỗn hợp phản ứng trong phòng hóa thành


3
4

Ủ, đảo trộn-trung hòa tạo sản phẩm

5
4

Tạo hạt và đóng bao sản phẩm


Sơ đồ
A

Gia công quặng apatit

Bụi

Nguyên liệu quặng mịn
H2SO4 đặc
Buồng trộn nguyên liệu

Khí thải, mịn

Hóa thành supephotphat

Khí thải, (HF)

H2O sản xuất




Tạo hạt
Đóng gói sản phẩm

Khí thải


Một vài hình ảnh thực tế





SUPEPHOTPHAT KÉP

1. Định nghĩa: Supephotphat kép là loại phân lân
đậm đặc, vó hàm lượng P2O5 hữu hiệu khỏang 4248%, tồn tại chủ yếu dưới dạng monocanxi
photphat và một số axit photphoric tự do.


2. Nguyên liệu: Về hình dáng bên ngoài cũng
như về thành phần các pha, supephotphat kép
về căn bản không khác supephotphat đơn, nó
chỉ hầu như không có canxi sunphat
 So với supephotphat đơn, các điều kiện sử
dụng supephotphat không có gì khác.
 Ưu điểm: lượng chất vô ích thấp, do đó chi phí
đóng gói, vận chuyển, tàng trữ…đều giảm
tương ứng.





Điều chế: Supephotphat kép được điều chế bằng
cách dùng axit photphoric phân hủy photphat thiên
nhiên bằng phản ứng chủ yếu:
Ca5F(PO4)3 + 7 H3PO4 + 5 H2O  5 Ca( H3PO4)2. H2O + HF



Trong công nghiệp, có hai phương pháp chủ yếu là
phương pháp buồng và phương pháp dây
chuyền( không dùng buồng) .



II. Ưu điểm
-Trong

thành phần bổ xung nhiều nguyên tố dinh
dưỡng như: Mg, Silic,…
- Là loại phân có tính kiềm thích hợp với các loại đất
phèn, đất chua.
- Có hiệu quả bền lâu vì không bị chuyển thàng dạng
cây khó hấp thụ.
- Với các loại đất có dung tích hấp thụ lớn và giữ lân
(đất phù sa chua, đất phèn,…) thì hiệu quả cao hơn
supe lân.



Phân đạm:
 Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ
cung cấp đạm cho cây.
 Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất
quan trọng đối với cây.
 Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của
cây.
 Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh
trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng
mạnh.


Phân ure
Phân urê (CO(NH2)2) có 44- 48% nitơ
nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng
số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước
trên thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ nitơ cao
nhất .
Có loại dạng tinh thể, có loại dạng viên,
màu trắng, màu vàng (Urê Agrotain), hạt xanh
(Urê NEB-26), không mùi, dễ hút ẩm. Urê có
thể dùng cho các loại cây trồng và các loại đất,
thích hợp đất chua phèn.
















Công nghệ sản xuất
a, nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất phân ure là NH3 và CO2 đi từ quá trình
khí hóa than.
b, Quá trình sản xuất
Người ta điều chế Urê bằng cách:
CO2+2NH3→(NH2)2CO+H2O
Thực chất quá trình xảy ra theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tạo hợp chất trung gian cacbamat amon:
CO2+2NH3→ NH2COONH4
Giai đoạn 2: Phân giải các hợp chất cacbamat amon tạo thành
cacbamit (ure) ngay trong pha lỏng
NH2COONH4 → (NH2)2CO+H2O


* Phân Urê CO(NH2)2:
- Phân urê có 44 – 48% N nguyên chất. Loại
phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm
được sản xuất ở các nước trên thế giới. Urê là
loại phân có tỷ lệ N cao nhất. Trên thị trường có
bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau:

- Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan
trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh.
- Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại
này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ
vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất
nông nghiệp.


×