Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đầu tư với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo hướng CNH_HĐH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.24 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Các lý thuyết kinh tế đều cho rằng đầu t đóng vai trò quan trọng đến
tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đó để có tốc độ tăng trởng kinh tế
ổn định, các quốc gia đều phải duy trì một lợng vốn đầu t tơng ứng với nhu
cầu tăng trởng và phát triển kinh tế .Và để có sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế theo ngành đáp ứng mục tiêu trong từng thời kỳ, cần
phải có sự bố trí hợp lý cơ cấu đầu t. Với sự gia tăng quy mô và tỷ trọng vốn
đầu t cho một số ngành đã thúc đẩy các ngành này tăng trởng mạnh mẽ hơn và
dần hình thành chuyển dịch tơng đồi giữa các ngành trong cơ cầu kinh tế.
Thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian qua đã chứng minh rằng để có
thể đạt đợc mục tiêu tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH-HĐH cần phải có một khối lơng vốn đầu t và cơ cấu đầu t hợp lý. Cũng
nh hầu hết các quốc gia trên thế giới, chúng ta khẳng định vốn đầu t là nhân tố
tạo đà cho nền kinh tế, là cú huých ban đầu cho sự tăng trởng. Trên cơ sở nhận
thức đợc vai trò quan trọng đó của đầu t, em đã chọn đề tài: Đầu t với sự
tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo hớng CNH-
HĐH ở Việt Nam làm đề án môn học. Với những kiến thức đã đợc cung cấp
ở trong và ngoài trờng đại học, em mong muốn đợc làm rõ nét hơn tác động
của đầu t đối với quá trình phát triển của đất nớc.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai đã tận tình hớng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề án. Tuy nhiên do khả năng và thời
gian hạn chế, bài viết không thể không tránh đợc những thiếu sót. Kính mong
sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2004
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
đầu t với sự nghiệp cnh-hđh của các quốc gia
I- Đầu t và cơ cấu đầu t


1. Khái niệm và vai trò của đầu t phát triển
1.1 Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Đầu t là hoạt động quan trọng hàng đầu đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của tất cả các quốc gia. Chính vì vậy đây cũng là khái niệm đợc nhiều nhà kinh tế
học quan tâm và đa ra nhiều quan điểm khác nhau.Song có thể quan niệm hoạt
động đầu t một cách chung nhất nh sau:
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết qủa nhất định trong tơng lai lớn hơn
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại, chúng ta có thể
phân chia các loại đầu t nh đầu t tài chính, đầu t thơng mại và đầu t tài sản vật
chất và sức lao động ( gọi chung là đầu t phát triển). Trong đó thì đầu t phát triển
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó trực tiếp tác động đến tăng trởng và phát triển
kinh tế
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực về tài chính, các
nguồn lực về vật chất, lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của
các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc
làm và nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
1.2 Vai trò của đầu t phát triển
1.2.1 Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động tổng cầu:
- Về mặt cầu, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu,
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu t làm tổng cầu tăng lên.
- Về mặt cung, khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực

mới đi vào hoạt động sẽ làm tổng cung, đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên, làm
cho sản lợng tăng, giá cả giảm xuống, kích thích tiêu dùng, từ đó khiến cho sản
xuất ngày càng phát triển.
* Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của một quốc
gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng (chi phí vốn, giá công nghệ, lao động) đến một
mức nào đó sẽ dẫn tới lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống
ngời dân gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lai. Mặt
khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành
này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệpTất cả các tác động này
lại tạo điều kiện cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Từ việc xem xét mô hình Harrod- Domar ta thấy rằng:
g=
k
s
Trong đó: g: mức tăng GDP
s: tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập hay tỉ lệ đầu t
k: hệ số ICor
Nh vậy, nếu hệ số ICOR không đổi, tốc độ tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc
vào tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập hay tỷ lệ đầu t. Nh vậy, đầu t có tác động trực
tiếp đến tăng trởng và phát triển kinh tế, muốn có tăng trởng phải không ngừng
gia tăng đầu t.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông,
lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc
độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh
của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tàI nguyên, địa thế của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
* Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá
trình phát triển thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam đang ở đầu giai đoạn 2,
Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công
nghiệp lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ
nhanh và vững chãi.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ hoặc nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù
là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có một khoản tiền, vốn đầu
t nhất định. Mọi phơng án đầu t nếu không gắn với nguồn vốn sẽ là những phơng
án không khả thi.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 4 -

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn taị và phát triển của các cơ sở
Bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nào khi mới ra đời đều cần
phải tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nh xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm lắp đặt thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
..Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại thì sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng
cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã
h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với sự phát triển khoa học kỹ
thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, nh vậy cũng có nghĩa là phải
đầu t.
2. Cơ cấu đầu t
2.1 Khái niệm và phân loại cơ cấu đầu t
2.1.1 Khái niệm
Cơ cấu đầu t là cơ cấu các yếu tố biểu thị bằng quan hệ tỷ lệ phần trăm cấu
thành tổng mức đầu t nh phần trăm vốn đầu t của từng ngành, từng vùng, từng
khu vực kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp Cơ cấu đầu t luôn thay đổi theo
thời gian nhằm đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội
2.1.2 Phân loại
Có thể phân loại cơ cấu đầu t dựa trên các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên
nếu xuất phát từ cơ cấu kinh tế để phân loại cơ cấu đầu t thì có thể phân chia cơ
cấu đầu t thành cơ cấu đầu t theo ngành, cơ cấu đầu t theo lãnh thổ và cơ cấu đầu
t theo thành phần kinh tế:
- Cơ cấu đầu t theo ngành: thể hiện mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc
huy động và phân phối các nguồn lực cho các ngành và hoặc nhóm ngành của
nền kinh tế và các chính sách, công cụ quản lý nhằm đạt đợc mối tơng quan trên.
H

oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu đầu t theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách u tiên phát triển,
chính sách đầu t đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định. Khi xem xét cơ
cấu đầu t theo ngành, thông thờng ngời ta xem xét theo 3 nhóm ngành chính:
* Nông lâm nghiệp và thuỷ sản
* Công nghiệp và xây dựng
* Dịch vụ
- Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ: Thể hiện thông qua mối tơng quan tỷ lệ và
mối quan hệ giữa việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho các vùng lãnh thổ
trên cơ sở vận dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp nhằm đạt
đợc và duy trì mối tơng quan tỷ lệ đó. Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ thể hiện mức độ
u tiên trong chiến lợc đầu t giữa các vùng lãnh thổ khác nhau, phát huy lợi thế sẵn
có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân
đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
- Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế: hình thành trên cơ sở chế độ sở
hữu phản ánh mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc huy động và phân bố các nguồn
lực cho đầu t giữa các thành phần kinh tế thông qua việc thực hiện các thể chế
chính sách và cơ chế quản lý phù hợp. Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế phản
ánh mức độ u tiên phát triển các thành phần kinh tế chủ đạo nhằm đảm bảo vị trí
đặc biệt quan trọng của chúng trong nền kinh tế quốc dân.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu đầu t
Cơ cấu đầu t luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế xã hội. Sự thay đổi của cơ cấu đầu t từ mức độ này sang mức độ
khác, phù hợp với môi trờng và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu
t
Sự thay đổi không chỉ bao gồm về vị trí u tiên mà còn là sự thay đổi về
chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất, chyển dịch cơ
cấu đầu t là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu t, điều chỉnh cơ cấu huy

H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn..phù hợp với mục tiêu đã định của
toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phơng và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t có ảnh hởng quan trọng tới chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Định hớng đầu t để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở tác động của yếu tố
đầu t và có tính đến những nhân tố khác. Mặt khác, sự thay đổi và phát triển của
các bộ phận nền kinh tế sẽ quyết định sự thay đổi cơ cấu đầu t hiện tại. Kết quả
của đầu t đổi mới cơ cấu kinh tế là sự thay đổi số lợng cũng nh chất lợng của các
ngành trong nền kinh tế theo hớng xuất hiện nhiều ngành mới, giảm tỷ trọng
những ngành không phù hợp, tăng tỷ trọng những ngành có lợi thế, là sự thay đổi
mới quan hệ giữa các bộ phận của một ngành, của nền kinh tế theo xu hớng ngày
một hợp lý hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu t của một quốc gia, ngành, địa phơng
hay cơ sở thông qua kế hoạch đầu t là nhằm hớng tới việc xây dựng một cơ cấu
đầu t hợp lý.
II .đầu t đối với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành
1. Đầu t với sự tăng trởng kinh tế nói chung và tăng trởng các ngành
nói riêng
1.1 Khái niệm và các yếu tố chủ yếu của tăng trởng và phát triển kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Ngày nay, các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu
phấn đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Tuy có những điểm khác nhau nhất
định trong quan niệm, nhng nói chung sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của
một nớc thờng đợc đánh giá trên hai măt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về
mặt xã hội. Trên thực tế, ngời ta dùng thuật ngữ tăng trởng và phát triển để
phản ánh sự tiến bộ đó.
Nh vậy, tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản l-

ợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, chỉ tiêu phản ánh tăng tr-
ởng đợc các nhà kinh tế và các quốc gia thừa nhận là tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời,
có thể tính mức tăng hàng năm hoặc bình quân năm của thời kỳ.
1.1.2 Các yếu tố chủ yếu của sự tăng trởng và phát triển kinh tế
Sản xuất là sự kết hợp các nguồn lực đầu vào theo các cách thức nhất định
nhằm tạo ra sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của xã hội. Những yếu tố đầu vào
này tác động trực tiếp đến tăng trởng và phát triển kinh tế, bao gồm:
- Sức lao động( số lợng, chất lợng lao động) là một trong những yếu tố
quan trọng nhất tác động đến tăng trởng kinh tế. Các yếu tố đầu vào khác chỉ có
thể phát huy tác dụng một cách hữu hiệu thông qua tác động trực tiếp của ngời
lao động
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: rất quan trọng, song trong xu thế toàn cầu
hoá nh hiện nay thì nguồn tài nguyên không còn là yếu tố quyết định thành công
hay thất baị của một quốc gia.
- Vốn sản xuất: là giá trị của những tài sản đợc sử dụng làm phơng tiện
phục vụ cho qua trình sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn tồn kho. Trong đó
vốn cố định là bộ phận cơ bản.
Ngày nay, vốn đầu t và vốn sản xuất đợc coi là yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên chỉ đợc coi là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất thì vốn sản xuất vừa đợc coi là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất. Chính vốn đầu t là cơ sở để tạo ra vốn sản suất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
- Công nghệ: đợc hiểu là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ
thuật đợc áp dụng vào sản xuất và đời sống. Công nghệ đợc coi là s kết hợp giữa
phần cứng và phần mềm. Phần cứng là các trang thiết bị nh máy móc, thiết

bị, nhà xởngPhần mềm bao gồm thành phần con ngời, đó là kỹ năng, tay
nghề kinh nghiệm của ngời lao động, thứ hai là thành phần thông tin bao gồm các
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bí quyết, quy trình, phơng phápSự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra
những bớc đột phá về khả năng sản xuất ở rất nhiều các lĩnh vực, thúc đẩy tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Ngoài ra các yếu tố phi kinh tế cũng tác động đến tăng trởng và phát triển
theo hớng cùng chiều hoặc ngợc chiều, chẳng hạn nh: yếu tố dân tộc, tôn giáo,
đặc điểm văn hoá xã hội, thể chế chính trị
1.2 Một số lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế
1.2.1 Mô hình Harrod- Domar
Dựa vào lý thuyết kinh tế của J. M. Keynes, hai nhà kinh tế học Roy
Harrod của Anh và Evsey Domar của Mỹ nghiên cứu độc lập và cùng đa ra mô
hình giải quyết giữa tăng trởng và việc làm ở các nớc phát triển. Mô hình này
cũng đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa
tăng trởng và nhu cầu vốn đầu t.
Mô hình này coi đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu t cho nó.
Nếu gọi đầu ra này là Y, g là tỷ lệ tăng trởng của đầu ra thì:
g =
t
Y
Y

(Yt là sản lợng năm t, Y là mức gia tăng sản lợng năm t so với năm t-1)
Gọi S là mức tích luỹ của năm t và tỷ lệ tích luỹ là s thì:
s =
t
t

Y
S
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t nên It= St (It là vốn đầu t của năm t):
s =
t
t
Y
I
Đầu t là để tạo ra vốn sản xuất, nên It= Kt (Kt là mức tăng vốn sản
xuất). Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng vốn và đầu ra thì:
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
k=
Y
K
t


Suy ra k =
Y
I
t

Và:
Y
I
Y
I
YI

YI
Y
Y
t
t
t
tt
t
t

=

=

:
.
.
Nên g =
k
s
ở đây k đợc gọi là hệ số ICOR, tức là hệ số thể hiện quan hệ giữa vốn đầu
t và mức gia tăng sản lợng đầu ra. Hệ số này cho biết, vốn đợc tạo ra trong quá
trình đầu t là yếu tố cơ bản, có quan hệ trực tiếp đến tăng trởng, đồng thời phản
ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất nh: công nghệ sử dụng nhiều lao động hay
vốn. Trên giác độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng trởng,
hệ số này phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Hệ số ICOR có liên quan đến chiến lợc đầu t và hiệu quả sử dụng vốn đầu
t của một đất nớc. ở các quốc gia đang phát triển, cần lựa chọn chiến lợc đầu t với
hệ số ICOR thấp, sử dụng công nghệ thích hợp kết hợp với đổi mới, nâng cao
trình độ công nghệ, đầu t hợp lý cho kết cấu hạ tầng.

Mô hình Harrod- Domar tuy đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu t với tăng tr-
ởng nhng đã đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu t là điều kiện cần cho
tăng trởng kinh tế nhng cha phải là điều kiện đủ. Vì vậy, mô hình này cha giải
thích đợc đầy đủ sự tăng trởng liên tục, ổn định của nhiều quốc gia, nhất là đối
với các nớc phát triển.
1.2.2 Mô hình Solow
Với những nghiên cứu của mình, mô hình Solow chỉ ra rằng, những vớng
mắc của mô hình Harrod- Domar khi kết luận về khả năng tăng trởng liên tục với
một tốc độ không đổi đã giả định các thành phần cơ bản là tỷ lệ tiết kiệm, tốc độ
tăng lực lợng lao động và tỷ số vốn so với sản lợng đầu ra mà mặc nhiên đợc coi
là không đổi. Ngoài ra, còn chứa đầy những kết luận cha hoàn chỉnh khi cho
rằng trong bất cứ trờng hợp nào, tăng trởng đều đặn đều là một dạng cân bằng
rất không bền vững: bất cứ một sự đi chệch nhỏ nhoi nào ra khỏi trạng thái này
cũng bị khuyếch đai lên mãi mãi Vì vậy Solow đã đề xuất mô hình tăng trởng
mới, qua đó thể hiện mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế. Mô hình này
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc đánh giá là sự mở đầu cho một trong những cách tiếp cận xuất sắc nhất về
vốn và sự tăng trởng.
Mô hình Solow cho biết sự gia tăng khối lợng t bản, lực lợng và tiến bộ
công nghệ tác động qua lại với nhau nh thế nào và chúng ảnh hởng tới sản lợng ra
sao, từ đó xác định nguồn gốc của tăng trởng. ở mức độ tổng quát, có thể xem
xét đóng góp của các yếu tố theo mô hình:
Y= F( x1, x2,., xn ), trong đó Y là sản lợng, x1, x2, .xn là các yếu tố đầu
vào. Có thể biến đổi thành:
WY= a + w1x1+w2x2+.+wnxn, trong đó, WY là mức tăng trởng của sản
lợng: w1x1, w2x2.wnxn là mức đóng góp vào tăng trởng chung của từng yếu tố
đầu vào. Samuelson gọi cách phân tích này là hạch toán tăng trởng.
áp dụng mô hình trên Solow đã phân tích hàm sản xuất ở dạng đơn giản,

bao gồm hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động và chuyển hàm sản xuất có năng
suất không đổi theo quy mô Y= F (K,L) với Y là sản lợng, K là vốn đầu t , L là
lao động thành:
)1,(
L
K
F
L
Y
=
Tức là sản lợng của mỗi công nhân phụ thuộc vào khối lợng t bản tính cho
mỗi công nhân, hay còn gọi là mức trang bị vốn cho một đơn vị lao động. Cách
thiết lập hàm số này nhằm xem xét ảnh hởng của quá trình đầu t đến tăng trởng
theo mức trang bị vốn cho mỗi đơn vị lao động.
Với nghiên cứu về trạng thái dừng, đầu t bằng khấu hao, khối lợng t bản
không thay đổi theo thời gian, ông cho rằng đó là biểu hiện trạng thái cân bằng
dài hạn của nền kinh tế. Và tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối l-
ợng t bản ở trạng thái dừng. Tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản và sản lợng lớn hơn; còn tỷ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản nhỏ và sản lợng thấp. Nếu không đổi mới công nghệ,về dài hạn, nền kinh tế
sẽ bớc vào trạng thái ổn định, trong đó ảnh hởng của việc tăng cờng vốn trên một
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị lao động sẽ dừng lại (hình 1). Nh vậy, chỉ tích luỹ vốn thông qua việc tái
sản xuất những phơng tiện và phơng thức sản xuất nh hiện có thì cuối cùng mức
thu nhập không tăng đợc nữa.
. Khi có tiến bộ công nghệ, hàm sản lợng có sự thay đổi, về mặt hình học
là có sự dịch chyển lên trên theo thời gian và tạo ra sự tăng trởng liên tục (hình
2). Tốc độ tăng lâu dài của mức sản lợng trên một đơn vị đầu vào không chỉ phụ

thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm (vốn đầu t) mà còn phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiến bộ
công nghệ theo nghĩa rộng nhất.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình Solow đã chỉ ra rằng: đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu t
đổi mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Cùng với mô hình này, Solow đã có những đóng góp
nhất định trong việc phát triển các học thuyết kinh tế về đầu t.
2. Đầu t với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
2.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
2.1.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo không
gian, chủ thể và lĩnh vực hoạt động có liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định và đợc thể hiện cả về mặt số lợng
lẫn chất lợng, phù hợp với các mục tiêu đã đợc xác định của nền kinh tế.
2.1.2 Cơ cấu kinh tế theo ngành
Cơ cấu kinh tế theo ngành (cơ cấu ngành kinh tế) là tổ hợp các ngành trong
nền kinh tế theo những tơng quan tỷ lệ nào đó tuỳ thuộc vào mục tiêu và sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và từng ngành nói riêng, biểu hiện mối liên hệ
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế theo ngành phản ánh
phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất.
Trong kinh tế, ngời ta phân chia cơ cấu kinh tế theo ngành thành 3 nhóm
chính:
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản.

Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng
Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thơng mại, du lịch, bu điện, y tế, giáo dục
đào tạo
2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các nhân tố ảnh hởng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
2.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là sự thay đổi có mục đích, có định
hớng, dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ những căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với
việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
từ trạng thái này sang trạng thái khác.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
* Thị trờng và nhu cầu tiêu dùng xã hội
Là một phạm trù của quan hệ hàng hoá- tiền tệ, thị trờng là cái vốn có của
mọi hình thái kinh tế xã hội mà trong đó đang tồn tại những quan hệ hàng hoá-
tiền tệ. Thị trờng ở đây không chỉ bao gồm thị trờng hàng hoá dich vụ (thị trờng
sản phẩm đầu ra) mà còn cả thị trờng vốn, thị trờng lao động (thị trờng các yếu
tố đầu vào). Nói đến thị trờng là nói tới cung, cầu, nói đến sự thay đổi của giá cả,
sự cạnh tranh giữa các ngành và trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa thị trờng
trong nớc với thị trờng nớc ngoài, và điều này đã ảnh hởng trực tiếp tới quá trình
hình thành cơ cấu ngành của nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Sự
ra đời một số ngành, sự phát triển mạnh mẽ ở một số ngành, sự phát triển chậm
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại ở một số ngành khác, thậm chí một số ngành không còn tồn tại đều do thị tr-
ờng quyết định. Bên cạnh đó, sự thay đổi cung cầu trên thị trờng vốn sẽ tạo điều
kiện cho sự chuyển dịch vốn đầu t giữa các ngành, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế .
Nhu cầu tiêu dùng của xã hội là ngời đặt hàng cho tất cả các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Không có nhu cầu thì sẽ không diễn ra

bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào. Nhu cầu tiêu dùng của xã hội
không chỉ quy định về số lợng mà cả về chất lợng các sản phẩm dịch vụ, hàng
hoá, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển của các cơ sở sản xuất, đến xu h-
ớng phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các ngành trong nền kinh
tế
* Tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi trình độ công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến
đổi lao động từ giản đơn đến phức tạpĐiều đó đã phá vỡ sự cân đối cũ, làm thay
đổi cơ cấu kinh tế của xã hội, trong đó sự biến đổi cơ cấu ngành kinh tế diễn ra
rõ nét nhất và mạnh mẽ nhất. Chẳng hạn ở Việt Nam, nhân tố này đã thúc đẩy sự
ra đời và phát triển một số ngành nh dầu khí, điện tử, chế biến hải sản, gia công
may mặc, sản xuất giày xuất khẩu
* Bối cảnh quốc tế.
Toàn cầu hoá đợc mở rộng và phát triển nhanh cũng đang trở thành xu thế
của thời đại. Toàn cầu hoá đã lôi cuốn hầu hết các quốc gia và đồng thời tạo cơ
hội cho nhiều quốc gia đang phát triển rút ngắn đợc khoảng cách và đuổi kịp các
quốc gia phát triển. Xu hớng hội nhập, liên kết kinh tế khu vực và liên kết kinh tế
quốc tế cũng ngày càng phát triển. Các nớc có chế độ chính trị khác nhau cũng
đang gạt bỏ những khác bịêt để tham gia hợp tác phát triển kinh tế.
Những yếu tố đó đã tác động tích cực đến quá trình đổi mới, phát triển
kinh tế xã hội ở các nớc đang phát triển. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giới, các nớc này phải không ngừng đổi mới cơ chế kinh tế và cơ cấu kinh tế, mà
trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế.
* Cơ chế quản lý
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều có sự tham gia điều tiết của bàn tay
hữu hình- đó là nhà nớc. Nhà nớc thực hiện vai trò của mình thông qua hệ thống

pháp luật và các chính sách kinh tế.
Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nớc thực hiện
các chính sách u đãi nh giảm thuế, hỗ trợ về tài chính.Ngợc lại đối với các
ngành cần hạn chế phát triển thì bằng các biện pháp nh đánh thuế cao, làm giảm
lợi nhuận của ngời sản xuất, khiến cho họ phải thu hẹp quy mô sản xuất. Từ đó
làm tăng tỷ trọng ngành này và giảm dần tỷ trọng của các ngành khác. Đồng thời
với các chính sách di chuyển lao động giữa các ngành, cơ chế quản lý của nhà n-
ớc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành.
2.3 Đầu t tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành có thể hiểu là quá trình phát triển
của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và làm
thay đổi mối tơng quan giữa chúng so với thời điểm trớc đó. Để đảm bảo sự
chuyển dịch đó theo hớng tích cực, không thể không kể đến vai trò của đầu t. Tỷ
trọng vốn đầu t cho các ngành khác nhau sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau
bởi lẽ ICOR của các ngành khác nhau, phụ thuộc vào đặc trng của các ngành. Do
vậy cơ cấu đầu t hợp lý sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành và
ảnh hởng chung đến tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế. Có thể xem xét sơ đồ
sau:
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, giữa đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành có mối quan
hệ qua lại hai chiều. Đầu t thúc đẩy các ngành tăng trởng. Sự tăng trởng của các
ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu
ngành xảy ra nh là kết quả của quá trình phát triển. Ngợc lại, cơ cấu ngành kinh
tế hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trởng chung, tạo ra nguồn đầu t dồi dào, định hớng cho
đầu t vào các ngành hiệu quả hơn. Hoạt động đầu t càng trở nên quan trọng hơn
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành khi mỗi quốc gia đang phát triển thực
hiện những cuộc bứt phá thông qua việc lựa chọn và phát triển các ngành mũi
nhọn, trọng điểm. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, mà đặc biệt là cơ cấu ngành

là đặc điểm của các quốc gia đang phát triển.
Nếu gọi:
I- vốn đầu t của nền kinh tế
YR- tốc độ tăng trởng của nền kinh tế (
GDP
GDP
YR

=
)
YRi- tốc độ tăng trởng của ngành I (
i
i
i
GDP
GDP
YR

=
)
SIi- tỷ trọng đầu t ngành i trong tổng đầu t của nền kinh tế
SYi- cơ cấu GDP theo ngành
SYi =
GDP
GDP
i

H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 17 -
Đầu tư Tăng trưởng ngành

Tăng trưởng chung
Chuyển dịch cơ cấu
ngành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ta có YR= YRi* SYi với i=1,2,,n
Suy ra YR= ( GDPi/GDPi)* SYi
YR= (Ii/ICORi)/GDPi* SYi
Do đó YR= (1/ ICORi)* Si* SYi
= Yi/ Ii * SIi* SYi
Công thức trên cho thấy tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào:
- Tổng vốn đầu t của các ngành
- Tỷ trọng vốn đầu t của các ngành trong tổng đầu t của nền kinh tế
- Tốc độ tăng trởng của ngành
- Cơ cấu GDP theo ngành
III. Đầu t với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của
các quốc gia
1. Khái niệm và bản chất của CNH- HĐH
1.1 Khái niệm về CNH
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNH do quá
trình CNH mang đặc trng riêng đối với từng quốc gia. Năm 1963, tổ chức phát
triển công nghiệp của Liên Hiệp quốc (UNIDO) đa ra định nghĩa: CNH là một
qua trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các
của cảI quốc dân để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nớc với kỹ
thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra những t liêu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm
bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo sự tiến bộ về
kinh tế xã hôị
ở Việt Nam, CNH- HĐH đợc định nghĩa là một quá trình cách mạng
nhằm chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến

sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dựa trên sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra
năng suất cao.
1.2 Thực chất của CNH- HĐH
Mặc dù tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về CNH, song có thể hiểu một
cách khái quát về CNH- HĐH nh sau:
- CNH-HĐH là quá trình trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các
ngành kinh tế quốc dân, trớc hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu
- CNH- HĐH không chỉ tác động duy nhất ở ngành công nghiệp mà tác
động đến tất cả các ngành. Quá trình CNH- HĐH thờng gắn với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành theo hớng công nghiệp
- Quá trình CNH- HĐH sẽ thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
nâng cao điều kiện kinh tế xã hội, mức sống của dân c đồng thời mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế
ở Việt Nam, xuất phát từ bối cảnh thực tế của đất nớc, quá trình CNH-
HĐH đợc xác định là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản thành một nớc công
nghiệp Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
2 Nội dung của CNH- HĐH
CNH- HĐH là con đờng đa đến một nền kinh tế hiện đại và có mức sống
cao. Do vậy, nội dung của CNH- HĐH là trang bị công nghệ mới, hiện đại cho
nền kinh tế, nâng cao trình độ các phơng pháp công nghệ, từ đó xây dựng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, đi đôi với việc tổ chức, phân công lại
lao động và đổi mới chính sách đầu t phát triển.

Trên cơ sở những nội dung đó, CNH- HĐH ở Việt Nam đợc thực hiện theo
hớng xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu, đợc tiến hành theo mô hình nền
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế mở cả trong nớc và ngoài nớc. Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và
bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng CNH-
HĐH. Trớc mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t trên cơ sở phát huy các thế mạnh
và lợi thế so sánh của đất nớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu trong nớc và
ngoài nớc, nhu cầu đời sống nhân dân và an ninh quốc phòng.
Huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp
và nông thôn, đa nông- lâm- ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ
giới hoá, điện khí hoá, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết tốt vấn đề
đầu ra cho nông nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
Phát triển đa dạng các ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ, chú trọng công nghiệp
chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, cải
thiện đời sống ngời nông dân.
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động vừa đi nhanh
vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại. Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc, da giày, cơ khí, điện tử, công nghệ phần
mềm. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng sản
xuất t liệu sản xuất cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Khai thác có hiệu quả
các nguồn tài nguyên. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây
dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong hiện đại hoá.
Dịch vụ- thơng mại phát triển nhanh. Nâng cao chất lợng các ngành dịch
vụ và thơng mại: thơng mại điện tử, bu chính viễn thông, tài chính ngân hàng,
chuyển giao công nghệ, t vấn pháp lý

Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lới đô thị, phân bố hợp lí trên
các vùng.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về chiến lợc phát triển các vùng: Phát huy vai trò của các vùng kinh tế
trọng điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn đồng thời tạo điều kiện phát triển
các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh từng vùng.
Về khai thác tài nguyên thiên nhiên: phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo
vệ biển, hiện đại hoá công tác khí tợng thuỷ văn nhằm ngăn ngừa, hạn chế tác hại
của thiên tai, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trờng.
Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
thực trạng đầu t với tăng trởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Theo ngành
ở việt nam
I. thực trạng đầu t và cơ cấu đầu t theo ngành ở việt nam
trong thời gian qua
1. Tổng quan về tình hình đầu t ở Việt Nam trong thời gian qua
Hoà nhập vào xu thế phát triển chung của đất nớc, trong những năm gần
đây, chính phủ đã đa ra nhiều chính sách và cơ chế quản lý mới để huy động các
nguồn vốn đầu t thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Do đó vốn đầu t phát triển
qua các năm đều tăng. Theo số liệu của bộ Kế hoạch và đầu t, tổng số vốn đầu t
phát triển giai đoạn 1995- 2003 đạt 844,13 nghìn tỷ đồng (giá so sánh năm
1995)với tốc độ tăng bình quân năm là 8,8 %.

Nhìn trên bảng số liệu (biểu 1) ta thấy tổng số vốn đầu t tăng dần qua các
năm. Nếu năm 1995, tổng vốn đầu t phát triển mới đạt 68,1 nghìn tỷ đồng thì đến
năm 2003 đã lên tới 133,8 nghìn tỷ đồng. Nh vậy, chỉ sau 8 năm, tổng vốn đầu t
phát triển đã tăng gấp gần 2 lần. Tuy nhiên, tổng vốn đầu t phát triển còn biến
động thất thờng, chỉ có xu hớng tăng liên tục từ năm 2000 cho đến nay. Còn
trong giai đoạn 1995- 2000, có sự giảm xuống của tổng vốn đầu t, từ 83,63 nghìn
tỷ đồng năm 1997 xuống còn 76,48 nghìn tỷ đồng năm 1998 và 77,92 nghìn tỷ
đồng năm 1999. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1997, bắt đầu từ Thái Lan rồi lan qua các nớc trong
khu vực, trong đó có Việt Nam gây ảnh hởng đến tình hình phát triển kinh tế
trong nớc và làm giảm mạnh nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Tình hình thực hiện vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995- 2003
(mặt bằng giá năm 1995)

Đơn vị
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số
Nghìn tỷ
đồng
68.1 73.05
83.6
3
76.4
8 77.92 88.45
114.
4 128.3 133.8
Tốc độ tăng

đinh gốc % 100
7.26
9 22.8 12.31 14.42
29.8
8 67.99 88.4 96.4758
Tốc độ tăng liên
hoàn %
7.26
9
14.4
8 -8.55 1.883 13.51 29.34 12.15 4.28683
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t)
Nếu lấy năm 1995 làm gốc thì tốc độ tăng vốn đầu t phát triển qua các năm
tơng đối cao, năm 2000 là 29,88 %, năm 2001 là 67,99 %, năm 2002 là 88,4 % và
năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất là 96,47 %. Còn nếu xem xét tốc độ tăng liên
hoàn qua các năm thì tốc độ tăng của vốn đầu t có xu hớng giảm trong 2 năm
1998, 1999. Tuy nhiên, ở giai đoạn sau, giai đoạn 2000- 2003 tổng vốn đầu t phát
triển có xu hớng phục hồi và đạt tốc độ tăng mạnh mẽ trong năm 2001.
Biểu 2 : Vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995- 2003 phân theo nguồn vốn
(mặt bằng giá năm 1995)
Đơn vị: nghìn tỷ đồng

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 68.1 73.05
83.6
3
76.4
8 77.92 88.45
114.
4

128.
3 133.8
Vốn ngân sách nhà nớc 13.6
15.1
8
17.7
8
16.4
2 19.5
18.4
8
28.2
1 29.31 29.46
Vốn tín dụng nhà nớc 3.1 7.64 10.96 11.74
14.2
5
17.6
2
15.9
5 17.6 18.46
Vốn các DNNN 9.4 10.21
11.4
8
12.7
7
14.2
5
15.8
2 19.01
22.7

1 25.93
Vốn của t nhân và dân c 20 19.14
17.2
6
16.2
7
15.7
5 21.43
28.2
1 34.49 35.59
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 22
20.8
8
26.1
5
19.2
8 14.17 15.1
22.8
6 24.2 24.36
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t)
Xem xét từng nguồn vốn huy động ta có thể thấy: vốn đầu t phát triển từ
ngân sách nhà nớc cũng có xu hớng tăng nhng không ổn định, đặc biệt cũng có sự
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giảm xuống từ 17,78 nghìn tỷ đồng năm 1997 xuống 16.42 nghìn tỷ đồng năm
1998. Tốc độ tăng bình quân của nguồn vốn này là khoảng 10.14 %.
Vốn tín dụng nhà nớc tuy có tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu t phát triển
của khu vực nhà nớc cũng nh toàn xã hội nhng trong thời gian qua, nguồn vốn
này có sự tăng lên khá rõ rệt. Nếu lấy năm 1995 làm gốc thì tốc độ phát triển

định gốc năm 1996 là 2,46 lần, 1997 là 3,35 lần, 1998 là 3,78 lần, 1999 là 4,59
lần, 2000 là 5,68 lần, 2001 là 5,14 lần, 2002 là 5,68 lần và năm 2003 là 5,95 lần.
Sự gia tăng của nguồn vốn tín dụng nhà nớc là một dấu hiệu tốt đối với công cuộc
đầu t phát triển kinh tế. Nó thể hiện sự đúng đắn trong việc gắn chặt trách nhiệm
của ngời vay vốn với hiệu quả đầu t, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t phát
triển.
Vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc cũng có xu hớng tăng t-
ơng đối nhanh và liên tục qua các năm, từ 9,5 nghìn tỷ đồng năm 1995 lên tới
25,93 nghìn tỷ đồng năm 2003. Tổng vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp
nhà nớc giai đoạn 1995- 2003 là 141,58 nghìn tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân
năm là 13,53 %. Điều này phản ánh chính xác chủ trơng của Đảng và nhà nớc
giảm bao cấp trong đầu t, khuyến khích các doanh nghiệp nhà nớc tự bỏ vốn ra
đầu t và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ
đó dần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc, nâng cao tính
năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nớc trên thị trờng.
Vốn đầu t của t nhân và dân c có xu hớng tăng nhanh và liên tục từ năm
2000 đến nay với tốc độ tăng bình quân năm là 18,42%. Tuy nhiên, ở giai
đoạn 1996- 1999 quy mô vốn đầu t của khu vực này giảm từ 19,14 nghìn tỷ đồng
năm 1996 xuống 17,26 nghìn tỷ đồng năm 1997 và 15,75 nghìn tỷ đồng năm
1998. Đây là nguồn vốn có quy mô lớn nhất trong tổng vốn đầu t phát triển. Mặc
dù vậy, trong những năm vừa qua việc huy động nguồn vốn này còn hạn chế, cha
tơng xứng với tiềm năng của khu vực.
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu t
phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong
nớc, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế. Trong giai đoạn 1996- 2000, nguồn vốn
này có xu hớng giảm sút đáng kể, từ 20,88 nghìn tỷ đồng năm 1996 xuống 15,1
nghìn tỷ đồng năm 2000. Nếu lấy năm 1995 làm gốc thì tốc độ phát triển định

gốc của năm 1996 là 94,9 %, năm 1998 là 87,6 %, năm 1999 là 64,4 %, năm
2000 đạt 68,6% (chỉ có năm 1997 là đạt 118,8%). Sự giảm sút này có nguyên
nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Bên cạnh đó còn do
tình hình cạnh trang gay gắt giữa các nớc trong khu vực nhằm thu hút nguồn vốn
FDI. Ngoài ra còn một số nguyên nhân chủ quan khác từ phía Việt Nam nh hệ
thống chính sách pháp luật thiếu đồng bộ, kết cấu hạ tầng yếu kém.đã làm giảm
tính cạnh tranh của môi trờng đầu t.
Cùng với sự gia tăng của quy mô vốn đầu t, cơ cấu nguồn vốn đầu t phát
triển cũng có sự thay đổi đáng kể, thể hiện trong bảng sau:
Biểu 3: Cơ cấu vốn đầu t phát triển giai đoạn 1995- 2003 phân theo nguồn vốn
( mặt bằng giá 1995)
Đơn vị: %

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Vốn ngân sách nhà nớc 19.97
20.7
8 21.26
21.4
7 25.03 20.89
24.6
6 22.84 22.02
Vốn tín dụng nhà nớc 4.55 10.46 13.11
15.3
5
18.2
9 19.92 13.94 13.72 13.8
Vốn các DNNN 13.80 13.98 13.73 16.70
18.2
9 17.89

16.6
2 17.7 19.38
Vốn của t nhân và dân c 29.37 26.2 20.64
21.2
7
20.2
1 24.23
24.6
6 26.88 26.6
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 32.31
28.5
8 31.27
25.2
1
18.1
9 17.07 19.99 18.86 18.2
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t)
Trong giai đoạn 1995- 2003, tỷ trọng vốn đầu t thuộc ngân sách nhà nớc có
xu hớng giảm đáng kể. Nh trong 3 năm gần đây, tỷ trọng nguồn vốn ngân sách
nhà nớc giảm từ 24,66 % năm 2001 xuống 22,84 % năm 2002 và 22,02 % năm
2003. Sự thay đổi này phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu t. Hiện nay,
H
oàng Thị Thu Hà- Đầu t 43A - 25 -

×