Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cạnh tranh trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.29 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A- Mở đầu
Hiện nay nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Thực chất đó là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Vì lợi ích kinh tế và để tồn
tại buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực, là một
trong những nguyên tắc cơ bản tồn tại khách quan và không thể thiếu đợc của
nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị
trờng. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích thích
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ,
thiết bị sản xuất và phơng thức quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
hạ giá thành vàgiá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi
nhuận sẽ hớng ngời kinh doanhchuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả
thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là
động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao năng lực sản xuất
của toàn xã hội. Trong cạnh tranh doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh
nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và
phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội đợc sử dụng hợp lý. Cạnh tranh tạo ra sự
đa dạng của sản phẩm và dịch vụ cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho
khách hàng, cho ngời tiêu dùng.
Chính vì sự cần thiết đó của cạnh tranhmà em đã chọn đề tài: Cạnh
tranh trong kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đề án gồm 3 nội dung chính:
Phần I: Lý luận chung về cạnh tranh và độc quyền.
Phần II:Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam.
Phần III:Một số giải pháp và kiến nghị.
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B-Nội dung chính


I. Lý luận chung về cạnh tranh và độc quyền:
1. Duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là một tất yếu khách
quan trong nền kinh tế thị trờng:
* Những hiểu biết chung về kinh tế thị trờng:
- Cơ chế thị trờng là guồng máy tự sản xuất và lu thông hàng hoá, điều
tiết sự hoạt động của kinh tế thị trờng do sự tác động của các quy luật kinh tế
vốn có.
- Tại Việt Nam hiện nay việc phát triển kinh tế thị trờng là sự cần thiết
khách quan do:
+ Phân công lao động xã hội hay còn gọi là phân công xã hội đã phát
triển. Đó là sự tách biệt của các loại hoạt động lao động khác nhau với bốn
dạng phân công lao động là: Phân công chung, phân công riêng, phân công
theo lãnh thổ và phân công trong nội bộ. Việc dẫn đến phân công lao động
trong xã hội là do sự phát triển của lực lợng sản xuất nhng ngợc lại phân
công lao động phát triển cũng là nhân tố thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển.
+ Nền kinh tế nớc ta hiện nay tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất.
- Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có những
đặc điểm sau:
+ Trình độ kinh tế nớc ta kém phát triển. Kết cấu hạ tầng vật chất và xã
hội thấp kém. Cơ sở vật chất kỹ thuậtcông nghệ của các doanh nghiệp còn lạc
hậu, kém sức cạnh tranh. Nền kinh tế nớc ta vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán,
phân công lao động cha phát triển, tỷ trọng hàng hoá cha cao đặc biệt trong
nông nghiệp. Trình độ quản lý còn yếu, chúng ta còn thiếu những cán bộ
quản lý kinh doanh có trình độ. Quan hệ kinh tế vẫn còn dấu ấn của nền kinh
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế chỉ huy làm sơ cứng các mối quan hệ kinh doanh. Mức sống dân c thấp
dẫn đến sức mua kém kéo theo kinh tế không phát triển.

+ Nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế chuyển hoá lẫn
nhau, có sự quản lý của nhà nớc.
+ Cơ chế điều hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng với sự quản lý của
nhà nớc.
+ Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện
nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo động là chủ yếu.
* Cạnh tranh - đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng, động lực thúc
đẩy phát triển trong kinh tế thị trờng:
- Mục tiêu và chức năng của chính sách cạnh tranh:
+ Chính sách cạnh tranh theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các biện pháp
của nhà nớc để cạnh tranh đợc tồn tại nh một công cụ điều tiết của kinh tế thị
trờng. Nh vậy chính sách cạnh tranh hay rộng hơn là thể chế cạnh tranh bao
gồm những biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh và những biện
pháp chống hạn chế cạnh tranh. Nội dung của chính sách sẽ đợc phân loại
theo cấu trúc thị trờng, hành vi ứng xử và kết quả đạt đợc trên thị trờng. Kết
quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng chỉ mang tính tơng đối, chính vì vậy trong thực
tế, bên cạnh những chiến lợc để nâng cao vị trí tuyệt đối của mình, một số
doanh nghiệp còn tìm cách làm giảm vị trí tuyệt đối của các đối thủ hoặc kìm
chế số lợng đối thủ tham gia nhập cuộc. Nh vậy phơng thức cạnh tranh của
các doanh nghiệp bao gồm cả những biện pháp tích cực lẫn biện pháp tiêu
cực đối với hoạt động kinh tế. Mỗi nớc đặt ra cho chính sách cạnh tranh
những mục tiêu khác nhau. Việc áp dụng nguyên mẫu mô hình chính sách
cạnh tranh của nớc này vào mô hình của nớc khác chắc chắn sẽ không thu đ-
ợc kết quả nh mong đợi, thậm chí còn làm nảy sinh những hậu quả tai hại cho
nền kinh tế nhng có thể tham khảo để học tập. Chính sách cạnh tranh của Mỹ
có ba mục tiêu: tăng phúc lợi cho ngời tiêu dùng, bảo vệ tự do cạnh tranh và
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng hiệu quả kinh tế. ở một số nớc khác, mục tiêu cạnh tranh lại nhấn mạnh

tới đổi mới và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Luật cạnh tranh Canada
nêu rõ mục tiêu là duy trì và khuyến khích cạnh tranh, thúc đẩy hiệu quả kinh
tế.
+ Chức năng của chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
Tạo nền tảng cơ bản cho quá trình cạnh tranh, duy trì và thúc đẩy quá
trình cạnh tranh tự do hay bảo vệ hoặc thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả. Để thực
hiện đợc các mục tiêu này, chính sách cạnh tranh đảm bảo tự do thơng mại,
tự do lựa chọn và tự do tiếp cận thị trờng cho các doanh nghiệp. ở một số nớc
ví dụ nh Đức, tự do hành động một cách độc lập đợc coi là biểu hiện dân chủ
của hệ thống pháp luât kinh tế. Một số nớc khác, ví dụ nh Pháp đặc biệt nhấn
mạnh chính sách cạnh tranh nh một cách thức đảm bảo tự do kinh tế và tự do
kinh tế chính là tự do cạnh tranh.
Điều tiết quá trình cạnh tranh, hớng quá trình này phục vụ cho những
mục tiêu đã đợc định sẵn, ví dụ nh đặt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, duy trì hệ thống doanh nghiệp tự chủ, duy trì sự công
bằng, trung thực trong kinh doanh, bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng
Chính sách cạnh tranh còn có thể giúp bình ổn giá cả trong nớc và ngợc
lại, nếu tồn tại xu hớng độc quyền sẽ ít có khả năng thành công trong việc
bình ổn giá cả.
Hạn chế các tác động tiêu cực nảy sinh do sự diều hành quá mức của
nhà nớc đối với thị trờng nh kéo dài thời gian ra quyết định của doanh nghiệp
và chi phí giao dịch cao.
- Vai trò của chính sách cạnh tranh trong cải cách quy chế:
+ Quy chế có thể mâu thuẫn với chính sách cạnh tranh. Các quy chế có
thể khyến khích thậm chí yêu cầu, hành vi và điều kiện vi phạm pháp luật
cạnh tranh. Ví dụ nh quy chế cấm bán với giá thấp hơn chi phí, mặc dù đây là
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biện pháp thúc đẩy cạnh tranh nhng thờng đợc coi là hành vi chống cạnh

tranh.
+ Quy chế có thể thay thế chính sách cạnh tranh. Khi độc quyền là hình
thức không thể tránh khỏi, quy chế cố gắng kiểm soát trực tiếp quyền lực thị
trờng thông qua ấn định giá hoặc kiểm soát việc nhập cuộc hoặc tiếp cận.
Những thay đổi về kỹ thuật và các thể chế có thể dẫn tới việc xem xét lại các
giả định cơ bản ủng hộ cần có quy chế là chính sách cạnh tranh và các thể
ché có thể là không đủ để thực hiện nhiệm vụ ngăn cản độc quyền và lạm
dụng vị thế thị trờng.
+ Quy chế có thể củng cố chính sách cạnh tranh. Các quy định và các
nhà lập pháp có thể cố gắng ngan cản hành vi câu kết hoặc lạm dụng trong
một ngành nào đó. Ví dụ , quy chế có thể xác định chuẩn mực cho cạnh tranh
lành mạnh hoặc đa ra các quy định đảm bảo đấu thầu cạnh tranh.
+ Quy chế có thể sử dụng phơng pháp của chính sách cạnh tranh. Các
công cụ để đạt đợc các mục tiêu thể chế có thể đợc thiết kế để khai thác lợi
thế của các khuyến khích thị trờng và tinh năng động của cạnh tranh. Hành vi
câu kết đó có thể là cần thiết để đảm bảo rằng các công cụ này thực hiện nh
mong muốn của chính sách cạnh tranh.
- Độc quyền trong kinh doanh- cơ chế hình thành và hậu quả:
+ Cơ chế hình thành và những tồn tại củađộc quyền trong kinh doanh:
Độc quyền trong kinh doanh là việc một doanh nghiệp hay một tập đòan kinh
tế với những điểu kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trờng
sản xuất và tiêu thụ hành hoá, dịch vụ. Độc quyền hoặc khống chế thị trờng
là mơ ớc của hầu hết các nhà doanh nghiệp. Tất cả các nhà doanh nghiệp đều
ớc muốn tồn tại và phát triển mà không phải đơng đầu với cạnh tranh. Vì vậy
lịch sử xủa các chiến lợc hạn chế cạnh tranh có một bề dày gần tơng đơng với
bề dày của nền kinh tế thị trờng. Thông thờng ngời ta đa ra ba loại chiến lợc
hạn chế cạnh tranh khác nhau là: chiến lợc đàm phán, chiến lợc cản trở và
chiến lợc tích tụ.Để đối phó với chiến lợc cạnh tranh trên thị trờng, một số
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công ty, doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ cùng một mặt hàng có mối liên hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ, cùng liên kết với nhau
hình thành một tập đoàn kinh tế chi phối khối lợng sản xuất, cung ứng và giá
cả thị trờng. Đây chính là quá trình tích tụ t bản trên phạm vi toàn xã hội và
diễm ra một cách tự phát. Kết quả là những tập đoàn kinh tế mạnh ra đời và
coa khả năng quy định giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn cao. Độc quyền
còn đợc hình thành theo những con đờng khác. Trong một số trờng hợp, nhờ
quyền lực chính trị xã hội mà một doanh nghiệp có thể giành đợc quyền kinh
doanh một mặt hàng nhất định, còn các nhà đầu t khác muốn tham gia kinh
doanh thì không đợc phép. Nh vậy độc quyền luôn gắn với chủ trơng của nhà
nớc là ngời cầm quyềm và quản lý kinh tế xã hội. Trong các nớc kinh tế
chuyển đổi, độc quyền độc quyền do nhà nớc tạo ra tơng đối phổ biến. Một
hình thức độc quyền khác trong kinh doanh là độc quyền tự nhiên khi nhiều
doanh nghiệp không thể tham gia kinh doanh do mức độ kỹ thuật quá phức
tạp, yêu cầu vốn lớn và hiệu quả chỉ đạt đợc với quy mô sản xuất rất lớn.
+ Những hậu quả của độc quyền trong kinh doanh: độc quyền trong
kinh doanh dù hình thành và tông tạ bằng cách nào cũng thờng gây ra hậu
quả tiêu cực đối với nền kinh tế quốc dân. Độc quyền trong kinh doanh là
nhân tố kìm hãm động lực phát triển của nền kinh tế. Bởi lẽ với thế độc
quyền, ngời sản xuất không cần quan tâm đến đổi mới kỹ thuật, công nghệ
sản xuất và phơng thức quản lý mà vẫn thu đợc lợi nhuận đặc biệt cao.Độc
quyền trong kinh doanh sẽ dẫn đến hình thành giá cả độc quyền, giá cả lũng
đoạn cao, làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời tiêu dùng. Độc quyền trong kinh
doanh là yếu tố hạn chế tự do kinh doanh và văn minh thơng mại.
2. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng:
* Những hiểu biết chung về cạnh tranh:
-Khái niệm cạnh tranh: tất cả các nhà sản xuất kinh doanh trên thị trờng
đều cần phải biết và hiểu rõ thuật ngữ cạnh tranh. Nhờ cạnh tranh mà các
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhà sản xuất kinh doanh quan tâm nhiều hơn đối với các hoạt đông sản xuất
kinh doanh. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Theo Marx:
Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận
siêu ngạch.Trong từ điển kinh doanh đa ra khái niệm cạnh tranh: Cạnh
tranh trong cơ chế thị trờng là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành thị trờng tiêu thụ hàng hóa về phía mình. Mỗi khái
niệm cạnh tranh đợc diễn đạt khác nhau nhng nhìn chung đều có cùng một
quan điểm đó là: sự ganh đua gay gắt, sự kình địch mãnh liệt giữa các nhà
sản xuất và kinh doanh. Có thể nói cạnh tranh quyết định sự sống còn của các
nhà sản xuất và kinh doanh.
Có nhiều loại cạnh tranh, dựa vào những tiêu thức khác nhau có thể đa
ra các loại cạnh tranh khác nhau.
- Dựa vào trạng thái thị trờng có ba loai cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh khi có nhiều đối thủ đa ra bán
những hànghoá tơng tự nhau, trong đó không có một ngời bán hay ngời mua
nào có vai trò lớn trong toàn bộ thị trờng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Là trạng thái cạnh tranh phần lớn các
sản phẩm không đồng nhất với nhau. Trong cạnh tranh không hoàn hảo môi
trờng cạnh tranh rất khốc liệt và hình thức cạnh tranh cũng đa dạng.
+ Cạnh tranh độc quyền: Là trạng thái cạnh tranh mà ở đó chỉ có một
hay một số ngời bán sản phẩm đồng nhất hoặc một hay một số ít ngời mua
sản phẩm một loại sản phẩm.
- Dựa vào hình thức cạnh tranh có hai loại:
+ Cạnh tranh bằng giá cả: Là hình thức cạnh tranh mà các nhà sản xuất
đa ra mức giá thấp hơn đối thủ nhằm tiêu thụ đợc hàng hoá, chiếm lĩnh thị tr-
ờng.
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm: Là hình hức cạnh tranh mà các

nhà sản xuất kinh doanh luôn luôn cố gắng nâng cao chất lợng hàng hoá của
mình hơn các đối thủ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cao hơn đối thủ.
* Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Cạnh tranh có thể đa đến lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời khác,
song xét dới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng
sau:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu.
- Cạnh tranh hớng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có
hiệu quả nhất.
- Cạnh tranh tạo môi trờng thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến
động của cầu và công nghệ sản xuất.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh
tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lợc thị trờng và việc hình
thành thu nhập không tơng ứng với năng suất.
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trờng. Khi cung một
hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngời bán làm cho giá cả
thị trờng giảm xuống, chỉ những cơ sở kinh doanhnào đủ khả năng cải tiến
công nghệ, trang bị kỹ thuật, phơng thức quản lý và hạ đợc giá bán sản phẩm
mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích
việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan
hiếm trên thị trờng, Giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân.
Khi đó ngời kinh doanh sẽ đầu t vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc
nâng cao năng lực của nững cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng
nhất làm tăng thê lợng vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực
sản xuất trong tòan xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàntoàn tự nhiên,
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không theo và không cần bất cứ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan
quản lý nhà nớc.
Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh doanh luôn luôn quan tâm đến việc
cải tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phơng thức quản lý nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành và trên cơ sở đó hạ giá bán của hàng hoá.
Trong cạnh tranh tất yếu sẽ có doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ
làm ăn hiệu quả, đồng thời có doanh nghiệp bị phá sản. Đối với xã hội, phá
sản doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực
của xã hội đợc chuyển sang cho nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng một
cách có hiệu quả hơn. Vì vậy, phá sản không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn
mà là sự huỷ diệt sáng tạo. Việc duy trì các doanh nghiệp kém hiệu quả còn
gây ra nhiều lãng phí cho xã hội hơn là phá sản.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh và chống độc quyền:
Xuất phát từ cơ chế hình thành, tồn tại của độc quyền, từ mối liên
hệhữu cơ giữa độc quyền và cạnh tranh trong kinh doanh, để có sự cạnh tranh
lành mạnh và chống độc quyền, cần có những điều kiện nhất định. Những
điều kiện quan trọng nhất cần có là:
- Điều kiện về các yếu tố pháp lý- thể chế đối với hoạt đông kinh doanh.
Các yếu tố về pháp lý thể chế do nhà nớc ban hành là nhân tố quan trọng nhất
hình thành môi trờng kinh doanh trong mỗi quốc gia. Với xu thế hội nhập
ngày càng cao về kinh tế trên thế giới hiện nay, nhiều quy định về pháp lý thể
chế điều chỉnh các hành vi kinh doanh đã và đang không bị giới hạn trong
phạm vi quốc gia mà đợc hình thành và có hiệu lực trong phạm vi khu vực
hoặc toàn cầu. Song dù hình thành và có hiệu lực trong phạm vi nào, để đảm
bảo cho cạnh tranh và chống độc quyền, các yếu tố pháp lý thể chế phải đáp
ứng những yêu cầu sau đây:
+ Bảo đảm sự đồng bộ trong toàn bộ hệ thống thuộc mọi lĩnh vực của
họat động kinh doanh.
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Các quy định pháp lý thể chế do nhà nớc (hoặc một nhóm các quốc
gia nh hiệp hội, tổ chức quốc tế) ban hành phải rõ ràng và sát với thực tiễn.
+ Hiệu lực pháp luật của các quy định pháp lý thể chế phải đảm bảo sự
thống nhất trong việc điều chỉnh hành vi kinh doanh. Điều đó có nghĩa là cần
hạn chế đến mức thấp nhất những ngoại lệ đối với một chủ thể hay một hành
vi kinh doanh nào đó nhằm tạo ra sự bình đẳng trên thực tế giữa các chủ thể
kinh doanh.
- Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân. Các quy định
pháp lý thể chế của nhà nớc là sản phẩm chủ quan trên cơ sở nhận thức khách
quan. Để các quy định pháp luật đã ban hành có hiệu lực trong thực tiễn thì
việc chỉ đạo và điều hành của bộ máy hành chính nhà nớc đóng vai trò quyết
định. Vì vậy, để thực hiện vai trò quản lý kinh tế của mình, nhà nớc phải hình
thành đợc bộ máy điều hành đủ năng lực chuyên môn, tận tụy, công tâm khi
thi hành công vụ. Mọi văn bản pháp quy đều không thể đa vào thực hiện
trong cuộc sống nếu bộ máy điều hành non kém về chuyên môn, quan liêu,
và lãng phí.
- Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xã hội của nhân dân và các chủ
thể kinh doanh. Nếu nh sự hình thành của các văn bản pháp luật, công tác chỉ
đạo, điều hành của bộ máy công quyền là những điều kiện cần thì trình độ
văn hoá và đạo đức của các chủ thể kinh doanh lại là điều kiện đủ để bảo
đảm sự cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Sự phân
biệt giữa cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh thờng thông
qua những tiêu chí định tính, khó có thể định lợng. Vì vậy, chỉ có thể đảm
bảo sự cạnh tranh lành mạnh khi nhân dân với t cách là ngời tiêu dùng có
trình độ văn hoá cần thiết và đạo đức trong kinh doanh đợc tôn trọng.
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nớc ta:
1. Sự chuyển biến về nhận thức đối với cạnh tranh:
- Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung cạnh tranh đợc quan niệm là

thuộc tính của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, dẫn tới lãng phí do đầu t
trùng lặp, phá sản tạo ra sự lộn xộn trên thị trờng. Cạnh tranh bị đồng nhất
với tranh mua tranh bán, cá lớn nuốt cá bé.
- Về độc quyền, Đảng và nhà nớc ta chủ trơng hình thành và duy trì một
số độc quyền nhà nớc. Một số doanh nghiệp độc quyền đợc bênh vực với các
lý do đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì và củng cố vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp nhà nớc, bảo hộ sản xuất trong nớc. Độc quyền đợc coi là
cần thiết để cung cấp nguồn thu quan trọng cho ngân sách. Trên thực tế độc
quyền nhà nớc và độc quyền của các doanh nghiệp nhà nớc đợc coi là đồng
nhất. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc đề cao nhng trên thực tế những
lĩnh vực, ngành nghề nhà nớc cần nắm giữ độc quyền và chi phối cha đợc thể
chế hoá trong luật pháp.
- Cùng với quá trình đổi mới, cạnh tranh theo pháp luật đã dần đợc chấp
nhận nh một động lực phát triển, đảm bảo hiệu quả, tiến bộ xã hội nhng có
giới hạn. Để thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết công ăn việc làm, nhà
nớc từng bớc nới lỏng cạnh tranh. Tuy nhiên cho đến nay các mục tiêu phát
triển ổn định và việc làm đợc đặt lên trên mục tiêu hiệu quả.
- T duy nhận thức đang đợc đổi mới. Thị trờng tự điều chỉnh theo quy
luật kinh tế, Nhà Nớc tôn trong nguyên tắc, cơ chế hoạt đông khách quan của
thị trờng, hạn chế tiêu cực của thị trờng. Nhà nớc xây dựng chiến lợc, kế
hoạch dài hạnm, định hớng phát triển, xây dựng môi trờng chung để thị trờng
hoạt động. Nhà nớc quản lý kinh tế chủ yếu thông qua hệ thống pháp luật và
các công cụ kinh tế vĩ mô, hạn chế chỉ đạo điều hành kinh tế bằng các biện
pháp hành chính mà không dựa trên thớc đo hiệu quả kinh tế, thiếu công
khai, minh bạch. Quản lý toàn bộ các chủ thể tham gia thị trờng, nhà nớc
- 11 -

×