Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Thương Mại và Bao Bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 93 trang )

Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công rực rỡ. Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với
một cơ chế quản lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức
cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và
hàng hoá của mình. Cho nên việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú
cả trong và ngoài nước là một điều hết sức khắc nghiệt và khó khăn cho các
doanh nghiệp là muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tìm mọi
cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển.
Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải
là những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên
điều quan trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng và giá bán phải hạ.
Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế toán,
vì Kế toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi
phí và quản lý giá thành sản phẩm.
Thực tế cho thấy bên cạnh những việc làm được, những xu hướng thuận
lợi còn có những vấn đề nảy sinh, những tồn tại vướng mắc cần phải giải
quyết và nhìn nhận một cách khách quan từ đó mới có thể đề ra được những
giải pháp thoả đáng đảm bảo cho phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quyền lợi của người lao động. Hiện nay đang từng bước thực hiện kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm bằng cách từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí trong sản xuất
kinh doanh.
Nguyễn Thị Hòa



1

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Do vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
được xác định là khâu trọng tâm của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất, vì nó vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là
nội dung cơ bản của Kế toán quản trị.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác Kế
toán của xí nghiệp và kết hợp với tình hình thực tế tại XN, với những kiến thức
và kinh nghiệm đã được học trong trường em tiến hành chọn đề tài nghiên cứu:
((

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp

Thương Mại và Bao Bì Hà Nội ))cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập được sự chỉ bảo tận tình của TS Trần Văn Dung
và sự hướng dẫn nhiệt tình của các Cô, Chú trong phòng kế toán mà em đã
hiểu biết thêm về thực tế cách vận dụng lý thuyết vào công việc. Ngoài phần
mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 chương cơ bản như sau:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tình giá thành trong Xí Nghiệp Thương Mại
và Bao Bì Hà Nội

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp.

Nguyễn Thị Hòa

2

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH
TRONG XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
1.1. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phi sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

1.1.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất.
- Các cách Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ

khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.. Sau đây là
một số tiêu thức phân loại chủ yếu :
a) Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xắp xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào và dùng cho mục đích gì. Phân loại theo cách này, chi phí sản xuất được
phân loại thành: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho xí nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí mà xí nghiệp đó chi ra trong kỳ.

Nguyễn Thị Hòa

3

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

b) Phân loại theo mục đích, công dụng của kinh tế.
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục
chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản
mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
c) Các cách phân loại khác
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác kế
toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn cú thể được phân loại theo các tiêu thức
khác. căn cứ vào mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh với khối lượng sản
phẩm lao vụ hoàn thành, chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Căn
cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí, chia thành chi phí phân bổ
trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quan hệ sản lượng sản phẩm
sản xuất được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chụi chi phí
sản xuất, chi phí sản xuất thành hai dạng : Chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ
gián tiếp.

1.1.2. Giá thành và các loại giá thành.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp đó bỏ ra có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đó hoàn thành.

1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
a) Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nguyễn Thị Hòa

4

Lớp LC15.21.11



Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ giá thành của xí nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào
các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo
chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
đó được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đó phát
sinh tập hợp được trong kỳ.
a) Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sxkd và phạm vi chi phí ps
Theo cách phân loại này, giá thành sp được phân biệt thành 2 loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất của sản phẩm bao
gồm các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản
phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức
lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp

sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản
phẩm
Nguyễn Thị Hòa

5

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất
kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng lại khác nhau về
thời kỳ, về phạm vi, giới hạn.
- Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm
hoàn thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp
xếptheo yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm
tra việc thực hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất.
- Kế toán chi phí và tính giá thành đều hướng đến mục tiêu: Cung cáp
thông tin chi phí, để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho, giá
vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định
kinh doanh hợp lý - để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát hệ thống định
mức chi phí.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có quan hệ mật thiết vì
chúng đều biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt

động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ…đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Tính toán một cách chính xác mức chi phí bỏ ra – doanh nghiệp
không những tiết kiệm được chi phí một cách tối đa mà còn giúp doanh
nghiệp có thể nâng cao được hiệu quả xản xuất kinh doanh từ việc giảm chi
phí đó. Một trong những mục tiêu chính của các doanh nghiệp là lợi nhuận
luôn luôn đặt lên hàng đầu – vì vậy nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục

Nguyễn Thị Hòa

6

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

chi phí, yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và
giá thành đơn vị thực hiện của các đôi tượng tính giá thành theo đúng các
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm năng đề xuất biện pháp thích
hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ thành sản phẩm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp, kế toán kế toán chi tiết sản
xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm.

1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,
đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí đó sau đó phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hòa

7

Lớp LC15.21.11



Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…

1.2.2. Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà
doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả
hoàn thành(thông thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế
toán: tháng, quý, năm)...

1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi chí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi
phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định
hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính
giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế, 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với 1 đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc 1 đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở 1 doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương
pháp tính và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực :
Phương pháp này dung để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
Nguyễn Thị Hòa

8

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối
tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể đã xác định sẽ được tập và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán … theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ
có như vậy mới đảm bảo chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác

định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa chỉ điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau:
+Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H

=

∑C
∑T

Trong đó
H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
+Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci

=

H

*

Ti


Trong đó :
Nguyễn Thị Hòa

9

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i

1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí.
1.3.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý chúng theo định mức.
- Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí (một phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm)
cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Khi đó tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là định mức
chi phí NVL trực tiếp, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm hoàn thành…

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
Chi phí NVL

Trị giá NVL

Trị giá NVL

Trị giá NVL

Trị giá phế

trực tiếp thực = trực tiếp còn + trực tiếp xuất - trực tiếp còn - liệu Thu hồi
tế trong kỳ

lại đầu kỳ

dùng trong kỳ

lại cuối kỳ

(nếu có)

- Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí
NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Hòa

10


Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK152

TK152

TK621

Xuất khoNVL để sxsp

Vật liệu sử dụng không hết
Nhập lại kho

TK111,112,331
Trị giá NVL xuất kho

TK154
liệu thu hồi nhập kho.

Mua NVL sử dụng

dùng trực tiếp cho sản
ngay cho

sản xuất
xuất.

Kết chuyển chi phí

TK133
Trị giá NVL
mua dùng

Kết chuyển chi phí
NVL

Chi phí NVLTT vượt

ngay cho sản xuất.

VAT được KT

TK 632

Trên mức
bình thường
trực tiếp

khấu trừ.

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao
gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,

BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo
sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Hòa

11

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tk 154

Lương chính, lương phụ,TK622K/c chi phí nhân công
trực tiếp.

Phụ cấp phải trả CNSX.

TK154(631)


TK 632

Tk 335

K/c chi phí nhân công

cấp phải trả CNSX.

Chi phí NCTT vượt

Trích trước tiền lương

trực tiếp.

mức bình thường

nghỉ phép.

TK335

Tk 338
Lương chính, lương phụ, phụ

Các khoản trích BHXH,
TK338

Trích trước tiền lương

BHYT, KPCĐ


cấphợp
phải trả
Trong trường
kế CNSX.
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
nghỉ phép.
thường xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK631
1.3.2.3. Kế toán
chi
phí trích
sản xuất
Các
khoản
BHXH,chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
BHYT,sản
KPCĐ
cho quá trình sản xuất
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản

xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK627.2 - Chi phí vật liệu.
+ TK 627.3 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8 - Chi phí bằng tiền khác


Nguyễn Thị Hòa

12

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ,
chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được
tập hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trên
tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung…
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi
phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
* Trình tự hạch toán:
TK 627

TK 334, 338

TK 111, 112, 152...

Các khoản thu hồi ghi giảm


Chi phí
Chinhân
phí viên

chi phí sản xuất chung

phân
nhânxưởng
viên
TK 152,
TK 153
152 (611)

TK154(631)

Chi phí
vậtphí
liệu,vật
dụng
Chi
liệucụ

Phân bbổ(
ổ( hoặc
Phân
hoặc kết
kết chuyển
chuyển ))

335

TKTK
153242,
(142,
242)

chi phí sản xuất chung cho

theo cụ
dự dụng
toán cụ
ChiChi
phíphí
công

các đối tượng tính giá

TK 632

TK 214

Kết chuyển
chi được
phí SXC
CPSXC
không
phân bổ

Chi phí
phí kh
ấu hao

Chi
khấu
haoTSCĐ
TSCĐ

- ghi nhận CPSXKD trong kỳ
không phân bổ vào giá thành

TK 331, 112,
111, 141,
112 331
TK111,

TK 133

Các kho
ản chi
Các
khoản
chiphí
phíkhác
khácmua
mua

ngoài phải trả hoặc đã trả
Thuế GTGT
Thuế
GTGT đầu
đầu vào
vào được

được khấu
khấu trừ
trừ (nếu
(nếu có)
có)

Nguyễn Thị Hòa

13

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ

TK 154

TK 631

Các khoản làm giảm

Kết chuyển chi phí

giá thành


sản xuất DD đầu kỳ
TK 611

TK 138, 811, 111

TK 621

K/c CPNVLTT
Psinh trong kỳ

TK 632

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp

Kết chuyển Giá thành Thực tế
Tk 334, 338

SP sx hoàn thành trong kỳ

TK 622

Tập hợp CPNCTT

K/c chi phí nhân công
trực tiếpTK 622

TK 111, 214, 152


TK 627
Kết chuyển chi phí sản

Tập hợp chi phí

xuất chung

Sản xuất chung.
Kế chuyển chi phí sản xuất

chung không được phân bổ

Nguyễn Thị Hòa

14

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK111, 112, 113 TK 152, 153

TK 154


TK 621

TK 138, 811, 152

K Các khoản làm
phân bổ
giảm giá thành
CPNVL tt

Tập hợp CPNVLTT
TK133

TK 632
TK 155

K/c giá thành sx thực tế
TK 334, 338

TK 622

SP nhập kho

Tập hợp

K/c hoặc phân bổ

CPNCTT

CPNC trực tiếp cuối kỳ


TK 214, 152

TK 627

TK 157

K/c chi phí SXC
được phân bổ

K/c Zsxtt SP gửi bán ko
Không qua kho

Tập hợp CPSXC

TK 632
Giá thành thực tế sp
bán ngay ko qua kho

TK133

(đã xđ tiêu thụ cuối kỳ)
Kế chuyển chi phí sản xuất
chung không được phân bổ

Nguyễn Thị Hòa

15

Lớp LC15.21.11



Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Kỳ tính giá thành.
Gía thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải căn
cứ vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như
vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau đối với các ngành sản xuất
khác nhau. Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất sản
phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là
cuối mỗi tháng, cuối mỗi qúi, năm hoặc đã hoàn thành đơn đặt hàng …

1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh Nghiệp.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá
thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai
đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng
trong các doanh nghiệp như sau:
1.4.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL TT.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang có
giá trị nhỏ, không chênh lệch lớn giữa các kỳ. Theo phương pháp này thì chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ trích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi
phí khác tính cho thành phẩm. Việc tính đó dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp dùng cho sản xuất và số lượng hoàn thành, số lượng làm dở.

Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phục vụ kịp thời cho việc tính giá
thành phẩm nhưng có nhược điểm là kém chính xác vì loại bỏ chi phí chế biến
cho sản phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có tỷ
trọng Nguyên vật liệu trực tiếp từ 70% - 90% trong giá thành SP và bỏ vào sản
xuất một lần ngay từ đầu với quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục.
Nguyễn Thị Hòa

16

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Công thức:
Dđ(Dư đầu)
+ C(CPPS trong kỳ)
x Sld
Sht(KL hoàn thành) + Sld(KL làm dở)
1.4.2.2. Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng ước tính tương đương.
Dư cuối =

Theo phương pháp này giá trị SP làm dở liên quan đến cả 3 khoản mục phí
Công thức: đối với yếu tố bỏ 1 lần:
Dđ + C
x Sld
Sht
+ Sld

Đối với yếu tố bỏ dần dần: Theo tiến độ sản xuất thì được đánh giá mức
Dc1

=

độ hoàn thành sau đó quy đổi từ khối lượng sản phẩm lảm dở về khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đượng
Dc2 =

Dđ + C
Sht + Sld

x

Shttd

Trong đó :
Shttd = Sld x mức độ hoàn thành (%)
∑Dc = Dc1 + Dc2
1.4.2.3. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí.
Trong trường hợp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang, tỷ lệ hoàn
thành của nó và giá thành kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Công thức:
Dc = Định mức chi phí(621, 622, 627) x Sldhoặc Shttd
Tuy nhiên, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở có ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh
nghiệp thì cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của DN.
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành.
Phương phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật,

sử dụng số liệu của chi phí sản xuất đó tập hợp được của kế toán và các tài
liệu liên quan để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của sản
phẩm, dịch vụ đó hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đó xác
định. Tuỳ theo đặc điểm chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm đó xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành
Nguyễn Thị Hòa

17

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

sản phẩm cho phù hợp. Các phương pháp tính giá thành SP thường được áp
dụng là:
1.4.3.1. Phương pháp giản đơn: (Hay phương pháp trực tiếp)
Quy trình sản xuất giản đơn là quy trình sản xuất một hoặc một số ít mặt
hàng có số lượng lớn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức tính:
Tổng Z SP
Hoàn thành
Trong kỳ

Cpsx
Chi phí
Các khoản
= dở dang + phát sinh giảm

đầu kỳ
trong kỳ
trừ
Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
Z 1 đvsp =
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ

Cpsx
dở dang
cuối kỳ

1.4.3.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Phương pháp này được áp dụng ở những DN trong cùng một quá trình
sản xuất, chế biến vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ
mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành sản
phẩm chính, phải xác định được giá trị sản phẩm phụ. Gía trị sản phẩm phụ
thường được xác định theo giá thành kế hoạch hoặc theo giá bán ra bên ngoài.
Từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm phụ, kế toán tính được tổng
giá thành của sản phẩm chính.
Công thức:
Tổng giá
Sản phẩm Chi phí SX Sản phẩm
Chi phí SX
thành của = làm dở + phát sinh - làm dở - sản phẩm
SP chính
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ phụ thu hồi
1.4.3.3. Phương pháp phân bước.
Phương pháp này dùng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công

nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều
giai đoạn chế biến liên tục, kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn trước là đối
tượng để tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình sản xuất của từng giai
đoạn, từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm là thành phẩm ở giai đoạn cuối và có thể là bán thành phẩm ở mỗi giai
đoạn. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chỉ là

Nguyễn Thị Hòa

18

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

thành phẩm hay là cả thành phẩm và bán thành phẩm ở mỗi bước mà phương
phương pháp bước lại chia thành:
-Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
-Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán TP bước trước.
Theo phương pháp này, kế toán phải lần lượt tính giá thành bán thành
phẩm ở giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy
cho đến khi tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy phương
pháp này còn gọi là phương pháp (( kết chuyển tuần tự )).
Nếu việc kết chuyển chi phí theo số tổng cộng, người ta gọi là kết
chuyển tuần tự tổng hợp và để phản ánh đúng khoản mục chi phí trong giá

thành, người ta phải hoàn nguyên giá thành. Do đó công việc tính toán phức
tạp này hiện nay ít được áp dụng.
Nếu việc kết chuyển chi phí theo khoản mục, người ta gọi kết chuyển
từng khoản mục.trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết
chuyển tuần tự từng khoản mục được thể hiện qua sơ đồ sau:
CPNVL
Trực tiếp

+
CF SX khác
phát sinh
giai đoạn 1

Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn 1

Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn n

+
CF SX khác
phát sinh giai
đoạn 2

Giá thành bán
thành phẩm

giai đoạn 2

Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn n-1

+
CF SXt khác
phát sinh
giai đoạn n

Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn n-1

Trình tự tính giá thành gồm các bước sau:
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ giai đoạn 1.
Nguyễn Thị Hòa

19

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

- Lập bảng tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2 (Giống mẫu bảng

tính giá thành theo phương pháp trực tiếp).
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ giai đoạn 2.
- Lập bảng tính giá thành nửa thành phẩm(Thành phẩm giai đoạn 2)
Phương pháp phân bước không tính giá thành bán TP bước trước
- Phương pháp này không cần phải K/c tuần tự mà chỉ cần tính toán phần
CP của mỗi giai đoạn cấu thành trong giá thành sản phẩm hoàn thành, sau đó
tổng cộng song song cùng một lúc toàn bộ CP của các giai đoạn sẽ được tính
giá thành cuối cùng. Do đó PP này còn được gọi là pp K/c song song.
- Theo PP này, CP của từng giai đoạn trong thành phẩm được tính như sau:
Chi phí SX giai đoạn 1
CPSX GĐ i trong t/phẩm= Bán TP g/đ i + SPdở g/đ i

xTP ở bước cuối cùng

Cuối cùng các CP SX từng giai đoạn được K/c để tính giá thành sản phẩm.
n
Giá thành sản phẩm = ∑ CF SX giai đoạn i
i=1
Với i là số giai đoạn sản xuất: i = 1...n
1.4.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Đối với các DN sản xuất theo đơn đặt của khách hàng, kế toán tiến hành
tập hợp chi phísản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ
theo chất lượng và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ được áp dụng phương
pháp thích hợp. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các DN này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể
số lượng sản phẩm của đơn đặt hành đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp(nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến
đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hành đó theo các chứng từ

gốc(hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp
xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp.
Việc tính giá thành sản phẩm ở trong các DN này chỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo.
Nguyễn Thị Hòa

20

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Đặc điểm của phương pháp này là không có sản phẩm làm dở đầu kỳ,
cuối kỳ. ở doanh nghiệp, khi áp dụng phương pháp này với đơn đặt hàng được
sản xuất, chế biến qua nhiều phân xưởng thì kế toán phải xác định chi phí sản
xuất của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành, trên cơ sở chi phí sản xuất đó tập hợp để tính giá thành sản phẩm. Theo
phương pháp này, đến cuối tháng dù đơn đặt hàng đó hoàn thành, kế toán vẫn
lập bảng tính thành. Nhưng trong trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành
thì bảng tính thành sản phẩm chỉ mang tính chất sổ tập hợp chi phí.
1.4.3.5. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng đối với trường hợp cùng quy trình công nghệ
SX-KD, cùng sử dụng các yếu tố hao phí, kết quả thu được là nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Trong trường hợp này kế toán sử dụng phương pháp hệ số
để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí của phương pháp này
là cả quy trình công nghệ.
Hệ số tính giá thành sản phẩm có thể được quy định từ trước hoặc đơn vị

xác định theo tiêu thức nào đó. Trên cơ sở hệ số tính giá thành sản phẩm, kế
toán xác định hệ số phân bổ chi phí theo công thức sau:
Hệ số phân bổ CPSX của SP i =

Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi

Trong đó:
Sản lượng sản phẩm i= sản lượng sản phẩm thựctế

x hệ số tính giá thành

Trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí, kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
+
i theo từng =khoản mục chi phí:

∑ giá thành

SF làm dở

sản phẩm i

đầu kỳ

-

x

CP SXt p/s


SP làm

trong kỳ

dở cuối kỳ

Hệ số pbổ
CPSP i

1.4.3.6. Phương pháp định mức.
Trình tự và nội dung cơ bản của phương pháp này:
+ Trước hết tính giá thành định mức của sản phẩm. Giá thành định mức
được tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, cũng như yêu cầu trình độ quản lý mà giá thành
định mức được tính riêng cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất. Sau đó
tổng cộng lại để tính ra giá thành định mức sản phẩm.
Nguyễn Thị Hòa

21

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tính số chênh lệch do thay đổi định mức.
+ Tính số chênh lệch do thoát ly định mức. Đây là số chênh lệch giữa chi
phí thực tế phát sinh với định mức. Kế toán phải tổ chức hạch toán chính xác,

kịp thời số chênh lệch thoát ly định mức đối với từng khoản mục chi phí. Sau
đó tính giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trên cơ sở đó tính toán được các
yếu tố trên.
Công thức:
Giá thành thực
Giá thành
chênh lệch
chênh lệch
tế sản xuất
=
định
+
do thay đổi
+
do thoát ly
sản phẩm
mức
(-)
định mức
(-)
định mức
1.4.3.7. Phương pháp tỷ lệ:
Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp
hệ số, tuy nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số
quy đổi. Để xác định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: Giá thành kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm,...Thông thường
có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.

1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.

Trong hình thức kế toán nhật ký chung, tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết các TK 612, TK622, TK627 và TK 154
+ Các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, và bảng phân bổ khấu hao.
+ Các bảng tính giá thành.

Nguyễn Thị Hòa

22

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Xí Nghiệp Thương Mại Và bao
Bì Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên giao dịch quốc tế: Hatrapaco.
- Trụ sở chính của Xí Nghiệp: 98 Hoàng Cầu, Quận Đống Đa, Hà nội.
- Điện thoại: (84.4) 8.510955
- Fax: (84.4) 8.516876 - 5.114582

Hà nội vốn là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá, xét riêng về
mặt kinh tế thì Hà nội là một thị trường phong phú, có tác dụng chi phối mọi
miền đất nước, nó có khả năng thu hút hàng hoá của các địa phương và có khả
năng nhập khẩu. Đảng và nhà nước ta chủ trương xây dựng một nền công
nghiệp hiện đại và đa dạng cho Hà nội, mặt hàng bao bì là phần tử quan trọng
góp phần cho sự đa dạng đó.
Trong thời kỳ chiến tranh, do điều kiện kinh tế và nhu cầu chưa cao nên
bao bì chưa được chú ý một cách đầy đủ, có chăng cũng chỉ là một mặt hàng
thủ công truyền thống.
Từ khi có chính sách mở cửa về kinh tế, VN có những nét khởi sắc rõ rệt
và đã được các bạn hàng quốc tế biết đến, quan tâm đầu tư. Đồng thời cùng
với việc phát triển của nền kinh tế HH thì nhu cầu về mặt hàng bao bì cũng
gia tăng.
Xí Nghiệp Thương Mại & Bao bì Hà nội có tư cách pháp nhân hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng ở các ngân
hàng Vietcombank, Eximbank, ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội, có con
dấu riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí Nghiệp, tự
chủ về tình hình tài chính của mình.

Nguyễn Thị Hòa

23

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp


Biểu 2.1. Tổ chức SXKD của XN trong những năm vừa qua.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh thu(tỷ đồng)

19

15

18

1.328.

1.175

1.136

1/ Tổng nguyên giá TSCĐ

2.480.506

2.325.765


5.911.067

2/ Nguồn vốn KD

1.641.102

1.641.102

1.825.558

3/ Doanh thu

10.912.000

19.038.129

17.945.073

4/ Chi phí

10.721.957

18.854.106

34.379.313

5/ Lợi nhuận hoạt động SXKD

130.316


83.078

36.488

6/ Nộp ngân sách Nhà nước

64.871

519.507

951.089

Lương BQ/ng/tháng

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ.
- Đặc điểm loại hình, lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của XN là tổ chức sản xuất kinh doanh các
loại bao bì. Nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, thiết bị, hàng tiêu dùng để kinh
doanh và sản xuất. Liên doanh liên kết, làm đại lý hàng hoá cho các thành
phần kinh tế trong nước và nước ngoài nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp.
2.1.3.1. Hệ thống quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
trong Xí Nghiệp.
- Hệ thống quản lý của Xí Nghiệp
Theo quyết định số 66/QĐUB ngày 08/01/1993 và quyết định số
2108/QĐUB ngày 22/09/1994 của UBND Thành phố Hà nội , ngành nghề
kinh doanh chính của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh XNK các loại
bao bì. Nhập khẩu nguyên vật liệu, hoá chất, thiết bị, hàng tiêu dùng để kinh

doanh và sản xuất.
Nguyễn Thị Hòa

24

Lớp LC15.21.11


Học Viện Tài Chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, XN không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình. Cho đến nay XN tổ chức bộ máy quản
lý rất khoa học, hợp lý, giúp cho các nhà lãnh đạo XN nắm bắt được thông
tin một cách nhanh chóng. Từ đó đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời.
Xí Nghiệp Thương Mại và Bao Bì Hà Nội là một Xí nghiệp có quy mô
sản xuất vừa, đầu tư máy móc thiết bị theo chiều sâu. Vì vậy để phù hợp với
nhiệm vụ, cơ cấu sản xuất có hiệu quả, bộ máy quản lý trong Xí Nghiệp được
tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí Nghiệp
. Giám đốc Xí Nghiệp: Thực hiện theo chế độ một thủ trưởng , là người
đại diện của Xí Nghiệp trong các quan hệ bên ngoài, có quyền quyết định
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chúc nhân sự, tài chính kế toán
của Xí Nghiệp theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc thực hiện những hoạt
động của mình. Đồng thời thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của Xí
Nghiệp khi Giám đốc vắng mặt.
. Phòng kinh doanh:
Chức năng :- Tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp và thực hiện

các thao tác nghiệp vụ giúp việc cho BGĐ trong việc chỉ đạo công tác kinh doanh
xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại, đầu tư liên doanh liên kết…
Nhiệm vụ: Soạn thảo các hợp đồng kinh tế của Xí Nghiệp với khách
hàng trong và ngoài nước, tổ chức thị trường. thực hiện nghĩa vụ xuất nhập
khẩu, xây dựng các kế hoạch, biện pháp , lập các chứng từ ban đầu.
- Tổ chức huy động nguồn hàng, tổ chức mạng lưới cơ sở sản xuất
cung cấp nguồn hàng phục vụ xuất khẩu và kinh doanh nội địa, tiến hành giao
dịch đàm phán với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng các phương án kinh doanh, tổ chức hạch toán hiệu quả kinh
doanh của mỗi phương án.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thanh lý hợp đồng kinh tế,
thanh toán công nợ, thu hồi hoạc tham gia giải quyết tranh chấp nếu có rủi ro
trong kinh doanh
. Kế toán tài vụ:
Chức năng: Giúp Giám đốc về mặt quản lý tài chính và công tác quản lý
kinh doanh luôn đảm bảo nhu cầu về vốn theo đúng chế độ để phục vụ việc
triển khai mọi hoạt động của Xí Nghiệp theo yêu cầu của XN và pháp lệnh kế
toán thống kê.
Nhiệm vụ: Lập chứng từ ban đầu, QL hoá đơn tài chính do Bộ TC phát hành.
- Báo cáo tài chính ba tháng một lần cho Giám đốc.
Nguyễn Thị Hòa

25

Lớp LC15.21.11


×