Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP quốc tế VIB chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.15 KB, 63 trang )

1

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
---------------***---------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Sinh viên thực hiện : Trần Minh Vượng
Mã sinh viên

: 10G4000233

Lớp

: LTĐH10NHA

Khoa

: Ngân hàng

Chuyênngành

: Ngân hàng thương mại



HÀ NỘI , 12/2014
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu , kết quả
trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP VIB
Chi nhánh Đống Đa
Hà Nội ngày 12/12/2014
Sinh viên

Trần Minh Vượng


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng đã giảng dạy cho em
đã giúp em có kiến thức để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
Em cũng gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
VIB chi nhánh Đống Đa đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu cũng như hoàn thành
được bài chuyên đề tốt nghiệp tốt!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 12/12/2014


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Diễn giải

CVTD

Cho vay tiêu dùng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

CBNV

Cán bộ nhân viên

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC BIỂU ĐỒ



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nước ta từ những năm 70 nhưng trong khoảng
20 năm gần đây mới được các ngân hàng thương mại chú ý. Với dân số năm 2013 gần
90 triệu hứa hẹn 1 thị trường vô cùng tiềm năng cho các ngân hàng thương mại.
Đồng thời trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay ngày một phát triển, đời sống
người dân đang dần được nâng cao , thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và
phong phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả nhu
cầu mua sắm của mình. Nắm bắt được thức tế đó, các ngân hàng đã phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn các
nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn
sau khi sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên, không
ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Qua thời gian tìm hiểu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB chi nhánh
Đống Đa, em đã được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực tiễn sinh động trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Em nhận thấy hoạt động này đã thu được nhiều
kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi VIB chi nhánh
Đống Đa phải nỗ lực tìm cách giải quyết, đặc biệt là tìm ra những giải pháp để mở
rộng tín dụng tiêu dùng bền vững và ổn định. Do đó, việc nghiên cứu , tìm hiểu, phân

tích để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng là
việc làm hết sức có ý nghĩa cho VIB chi nhánh Đống Đa và góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế xã hội trong địa bàn Hà Nội
Xuất phát từ những lí do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa ” làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp hướng vào ba mục tiêu sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng

-

thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VIB chi
nhánh Đống Đa để chỉ ra những mặt tích cực và những điểm còn hạn chế và nguyên
nhân của nó


9
-

Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích , so sánh ,
đối chiếu, và tổng hợp thông tin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP

quốc tế VIB Đống Đa
+Pham vi nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB chi nhánh Đống Đa
trong 3 năm từ 2011 đến 2013.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
quốc tế VIB chi nhánh Đống Đa


10

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về tín dụng trong ngân hàng thương mại:
1.1.1: Khái quát chung về ngân hàng thương mại:
1.1.1.1: Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi

nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
1.1.1.2: Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
NHTM hoạt động với mục đích là lợi nhuận nên mang tính đặc thù cụ thể và
được thực hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hoạt động chủ yếu của NHTM là kinh


11
doang tiền tệ, là trung gian tài chính tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán,
nhận tiền gửi.... hoạt động của NHTM rất đa dạng, gồm:
a. Huy động vốn:

NHTM huy động vốn làm tăng giá trị nguồn vốn cho ngân hàng bao gồm:
+ Nhận tiền gửi:
+Phát hành giấy tờ có giá:
+Vay từ các tổ chức tín dụng khác
+Vay vốn NHNN
b. Hoạt động sử dụng vốn

+Hoạt động tín dụng và đầu tư

+Hoạt động ngân quỹ
+Hoạt động dịch vụ thanh toán
c. Các hoạt động dịch vụ khác: ủy thác, thanh lý tài sản….

1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận phải cam kết hoàn trả theo thời gian
đã thỏa thuận. Và theo đó thì bên nhận tín dụng sẽ phải trả một chi phí cho khoản tiền
mà đã sử dụng với bên cung cấp tín dụng. Trong tín dụng NHTM thì một trong hai chủ
thể chính là NHTM. Và do chuyên đề chỉ nghiên cứu được một phần nào khía cạnh
của tín dụng nên hiểu ở đây bên cung cấp tín dụng là NHTM.
1.2.2. Đặc diểm của tín dụng ngân hàng thương mại.
NHTM đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NHTM không hoàn toàn phù hợp
với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhờ vậy mà tín dụng NHTM rất
linh hoạt về thời hạn và số lượng. Tín dụng thương mại phát sinh trực tiếp khi có quan
hệ trao đổi hàng hóa hay tiền tệ giữa hai bên với quy mô xác định. Đây là điểm khác
biệt giữa tín dụng NHTM và tín dụng thương mại.


12
Quy mô tín dụng đa dạng: NHTM có thể cung cấp các khoản tín dụng có quy mô
từ nhỏ đến rất lớn, phục vụ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế: tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh của hộ gia đình cho đến các tổ chức đa quốc gia.
Tín dụng NHTM thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế bằng cách là làm trung gian tài chính. Chính điều này đã giúp điều
tiết vốn một cách hợp lí và có hiệu quả hơn là tín dụng trực tiếp khi mà nền kinh tế
đang phát triển một cách nhanh chóng như hiện nay. Đây là điều mà các quan hệ tín

dụng trực tiếp không thể thực hiện tốt bằng tín dụng NHTM.
1.2.3. Tổng quan về tín dụng tiêu dùng
1.2.3.1. Khái niệm về đặc điểm về cho vay tiêu dùng.
a, Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của cá nhân
và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính giúp cho đối tượng đi vay chi trả cho nhu
cầu nhà ở, phương tiện đi lại và các nhu cầu sinh hoạt đa dạng khác, chẳng hạn như
giáo dục, y tế và du lịch….
b. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, do giá bán các sản phẩm tiêu dùng không
quá cao, và xu hướng tích lũy của cá nhân trước khi mua tài sản giá trị lớn. Đối tượng
của sản phẩm vay tiêu dùng rất đa dạng với nhiều mức thu nhập khác nhau tương ứng
với các loại nhu cầu tiêu dùng phong phú.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm với chu kỳ kinh tế. Trong điều kiện nền kinh
tế tăng trưởng, kỳ vọng về thu nhập trong tương lai cao có tác động kích thích nhu cầu
tiêu dùng của đa số dân cư. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, thất
nghiệp gia tăng khiến cho kỳ vọng về thu nhập trong tương lại giảm, người dân có xu
hướng thắt chặt tiêu dùng, tác động làm giảm nhu cầu vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu là thu nhập của khách hàng, mang tính
chất không ổn định. Nguyên nhân là vì thu nhập của khách hàng chịu tác động của rất
nhiều yếu tố bên ngoài ví dụ như hoạt động sản xuất kinh doanh trên thay đổi theo
chiều hướng xấu thì nguồn trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng, gây nên rủi ro tín
dụng đối với ngân hàng.


13
Lãi suất CVTD thường lớn để bù đắp rủi ro tín dụng và chi phí huy động vốn của
ngân hàng. Chi phí quản lý một món vay tiêu dùng và một món vay khác là khá tương
đương trong khi quy mô cho vay tiêu dùng thì nhỏ hơn. nghĩa là chi phí quản lý bình
quân trên một đồng vốn cho vay tiêu dùng cao hơn chi phí quản lý bình quân trên một

đồng vốn cho vay mục đích khác.
Tư cách khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng có vai trò rất quan trọng, liên
quan đến khả năng hoàn trả gốc và lãi của món vay. Đối với cho vay tiêu dùng, chất
lượng thông tin tài chính liên quan đề khách hàng thường kém minh bạch và khó
chứng minh: một mặt do cơ sở dữ liệu về cá nhân tại các tổ chức tín dụng còn ít ỏi,
tính chất đa dạng và không tường minh trong các nguồn thu nhập của cá nhân và
khuynh hướng ngại công khai thông tin của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể xác
định hệ số tín nhiệm của cá nhân thông qua đánh giá các khoản thu nhập có thể chứng
minh được của họ và lịch sử giao dịch của cá nhân đó được lưu trữ bởi CIC. Bên cạnh
đó, độ nhạy và phẩm chất đạo đức của chuyên viên quan hệ khách hàng có vai trò
quyết định trong đánh giá tư cách khách hàng để có thể ra quyết định cho vay hay
không.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng khá cao và đa dạng. Ngân hàng rất khó kiểm soát
được liệu khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Nguồn trả nợ mang
tính không ổn định. Hơn nữa, việc đánh giá tư cách và khả năng hoàn trả của khách
hàng lại phụ thuộc vào nhận xét chủ quan của chuyên viên quan hệ khách hàng, dễ
phát sinh rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Rủi ro cho vay tiêu dùng cao dẫn đến lãi suất
phải trả cũng tăng theo tương ứng.
Nhu cầu vay tiêu dùng thường ít co giãn đối với lãi suất. Đó là do giá trị các
khoản vay tiêu dùng thường nhỏ nên chênh lệch một vài điểm phần trăm không mang
ý nghĩa lớn. Vì vậy khách hàng vay tiêu dùng thương quan tâm nhiều hơn đến các tiện
ích, dịch vụ vượt trội mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro của
ngân hàng khi quyết định cho vay tiêu dùng. Hơn nữa, lượng khách hàng vay tiêu
dùng tiềm năng còn rất nhiều trong khi nhu cầu tiêu dùng thì luôn hiện hữu, trong cuộc
sống hiện đại. Vì vậy thị trường tín dụng tiêu dùng sẽ đem lại nguồn lợi lớn trong
tương lại nếu được định hướng khai thác đúng đắn.


14

1.2.3.2. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng:
1.2.3.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài rợ cho nhu cầu sửa sắm, xây
dựng, hoặc và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoảng cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, du lịch, y tế…
1.2.3.2.2.. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi
vay trả nợ số tiền gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định
trong suốt thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho những khoản
vay lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý đến các vấn
đề cơ bản như: loại tài sản được tài trợ, thị trường tiêu thụ tài sản đã qua sử dụng, số
tiền phải trả trước và lãi suất trả góp.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho các khoản vay giá
trị nhỏ và thời gian ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận,
căn cứ và nhu cầu chi tiêu và dòng tiền nhận về từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ tuần hoàn, trong một hạn mức tín dụng nhất
định.
1.2.3.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng. Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng có tính phức tạp cao, gồm hai phương
thức thực hiện là tài trợ truy đòi toàn bộ hoặc tài trợ truy đòi hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng

trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từng người vay.


15
Cho vay tín dụng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp. Khi
trực tiếp liên hệ với khách hàng thì ngân hàng có thể hạn chế cấp những khoản nợ xấu.
1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Nhơ đó ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới khách hàng và làm tăng thêm thu
nhập cho ngân hàng. Thông tin mối liên hệ của khách hàng cá nhân thì ngân hàng có
thể phát triển khách hàng mới là doanh nghiệp, tạo cơ hội có thêm những khoản huy
động và cho vay tối ưu.
Đối với khách hàng: Lợi ích quan trọng nhất mà họ được hưởng là được thỏa
mãn các tiện ích như sở hữu nhà, ô tô, sửa nhà… trước khi tiết kiệm đủ số tiền phải
trả, nhất là khi phát sinh nhu cầu cấp bách về giáo dục và y tế. Như vậy cho vay tiêu
dùng góp phần giúp cá nhân và hộ gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối với nền kinh tế: Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy tài chính quan trọng giúp kích
cầu cho nền kinh tế. Khi nhu cầu chi tiêu trong dân cư tăng sẽ làm kích thích sản xuất,
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, cho vay tiêu dùng giúp cho người vay có cuộc sống đầy đủ tiện nghị hơn và
thỏa mãn cả nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu học tập cũng như giải trí, góp phần xây dựng
xã hội lành mạnh.
1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.3.1. Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dùng
Với sự dồi dào về cả nguồn vốn và nguồn nhân lực thì các ngân hàng thương mại
có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay đối với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Nhu
cầu vay vốn của họ rất lớn, nhu cầu cũng như mong muốn của mỗi người là vô hạn
song khả năng thanh toán của mỗi người lại hữu hạn. Chính vì vậy, nhu cầu có khả
năng thanh toán của mỗi người tại thời điểm hiện tại là rất nhỏ so với những mong

muốn của họ.
Bên cạnh đó, một số người có thu nhập ổn định muốn đáp ứng ngay những nhu
cầu của mình trước khi có đủ tiền để thanh toán. Giả sử một số trường hợp khách hàng
không có đủ tiền để thanh toán cho những khoản chi tiêu của mình chỉ diễn ra tạm
thời, trong khi nhu cầu chi tiêu của họ lại mang tính cấp thiết như viện phí, nộp tiền


16
học phí, sửa chữa nhà, cơ hội mua một số tài sản trong gia đình... Vì vậy, nhu cầu tiêu
dùng luôn diễn ra trong mọi nền kinh tế, để đáp ứng các nhu cầu này thì thực hiện cho
vay tiêu dùng là hết sức cần thiết tại các ngân hàng thương mại.
So với các tổ chức cho vay khác thì NHTM có lợi thế hơn nhiều do: NHTM có
nguồn vốn lớn, khả năng thẩm định cho vay tốt, hệ thống thanh toán tốt, mạng lưới chi
nhánh rộng khắp. Đối với hầu hết các khách hàng hiện nay họ rất trung thành với một
số ít ngân hàng mà họ đang giao dịch, đặc biệt là các ngân hàng nơi họ sinh sống. Với
những điều kiện thuận lợi nói trên các NHTM có thể thực hiện tốt việc cho vay đối với
các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Từ việc tài trợ cho các khách hàng cá nhân
và hộ gia đình, ngân hàng đa dạng hóa các loại hình cho vay góp phần làm phong phú
các sản phẩm kinh doanh tiền tệ đồng thời san sẻ rủi ro.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng các NHTM sẽ góp phần lưu thông hàng
hóa dịch vụ, tác động tích cực đến quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời kích thích
mở rộng sản xuất. Cho vay tiêu dùng sẽ từng bước giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu
và khả năng thanh toán tức thời, nhằm tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa tiêu
dùng. Nhờ một phần vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng mà NHTM có điều kiện mở
rộng và phát triển hoạt động tín dụng, đồng thời thông qua hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh của các ngân hàng sâu rộng hơn trong đời sống
xã hội, đưa hoạt động ngân hàng đến với từng người dân và hộ gia đình, góp phần tăng
thu các dịch vụ kèm theo.
Ngoài ra, đối với người vay vốn, khi họ được sử dụng tài sản mà lâu nay mơ ước
họ sẽ có ý thức tiết kiệm hơn, làm việc có hiệu quả hơn. Hơn nữa, ý thức trách nhiệm

trả nợ ngân hàng cũng khiến cho người vay có động lực cố gắng làm việc. Như vậy,
thông qua việc cho vay tiêu dùng không chỉ người vay được hưởng lợi mà còn nhiều
người khác được hưởng lợi từ việc này.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, hoạt động cho vay
tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp sớm thu hồi vốn, tăng vòng quay vốn, kích thích sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa của các doanh nghiệp.
Như vậy, việc tài trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ góp phần gián tiếp tài
trợ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, cũng nhờ đó hoạt động cho vay nói riêng
và các hoạt động của ngân hàng nói chung có cơ hội phát triển. Hơn nữa, hoạt động


17
cho vay tiêu dùng có thể nói là hoạt động cho vay có tỷ suất lợi nhuận tương đối cao
và được coi là khoản mục có khả nưng sinh lời cao nhất trong danh mục tài sản của
NHTM. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh số cho vay tiêu dùng so với tổng doanh số cho vay,
cũng như dư nợ cho vay tiêu dùng với tổng dư nợ cho vay là rất nhỏ. Do vậy, tỷ lệ nợ
quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của ngân hàng là rất nhỏ và hầu hết các
khoản vay đều có tài sản đảm bảo nên nguy cơ mất khả năng thu hồi vốn là rất ít. Nếu
ngân hàng có những biện pháp quản lý khoản vay một cách hiệu quả và đưa ra những
quy định chặt chẽ nhằm kiểm soát và hạn chê rủi ro xảy ra thì đây là loại hình cho vay
tương đối an toàn cho các NHTM.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh sự phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng của
một ngân hàng nhưng chủ yếu xét trên các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Sự gia tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Đây là tiêu chí phản ánh quy mô về số khách hàng giao dịch của hoạt động cho
vay tiêu dùng. Thông thường, số lượng khách hàng tăng thể hiện phần nào mức độ mở
rộng của hoạt động cho vay này trong NHTM.
1.3.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng lượng tiền mà NHTM đã cho khách hàng vay

tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng là tổng lượng tiền mà NHTM đã thu đủ cả
gốc lẫn lãi của các khoản vay tiêu dùng (đã giải ngân trong quá khứ) tính trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Mức độ mở rộng, phát triển cho vay tiêu dùng có thể được xác định qua doanh số
cho vay và doanh số thu nợ của cho vay tiêu dùng ở các khía cạnh như:
- Giá trị tuyệt đối của doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Nếu doanh số cho vay tiêu dùng 1 năm nhất định tại ngân hàng càng cao thì ngân
hàng càng có cơ hội nhiều hơn trong việc mở rộng, phát triển cho vay tiêu dùng,
nhưng nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp thì nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng của ngân hàng kém hiệu quả, vì thế phải tăng cường cả doanh số cho vay lẫn
doanh số thu nợ của cho vay tiêu dùng.


18
- Tốc độ tăng tuyệt đối của doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay tiêu
dùng
Tốc độ tăng tuyệt đối DS CVTDt = DS CVTDt - DS CVTDt-1
Tốc độ tăng tuyệt đối DSTV CVTDt = DSTN CVTDt - DSTN CVTDt-1
- Tốc độ tăng tương đối của doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay
tiêu dùng
Tốc độ tăng tương đối của
DSCVt

Tốc độ tăng tương đối của
DSTNt

Tốc độ tăng tuyệt đối DSCVt x
= 100%
DSCVt-1

Tốc độ tăng tuyệt đối DSTNt x
= 100%
DSCVt-1

Các chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho việc mở rộng CVTD của ngân
hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngân hàng cũng cần xem xét đến tỉ trọng
của doanh số cho vay (doanh số thu nợ) của cho vay tiêu dùng trong tổng doanh số cho
vay (doanh số thu nợ) của cả ngân hàng để từ đó có cái nhìn rõ nét hơn về sự tăng
trưởng của tín dụng tiêu dùng trong mối tương quan với các hình thức cho vay khác.


19
1.3.2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tính đến
một thời điểm nhất định. Nó phản ánh lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được. Dư
nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ và được thể hiện như sau:
Doanh

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ +

số

cho vay trong kỳ

Doanh số
- thu nợ trong

kỳ
Đây là những chỉ tiêu phản ánh về mặt số lượng chứ chưa nói lên mặt chất lượng
của các khoản vay. Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng cao thì chỉ có thể

khẳng định ngân hàng có nhiều cơ hội hơn trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.2.4. Lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đây là tiêu chí phản ánh mức lợi nhuận thu được từ việc cho vay tiêu dùng. Khi
quyết định mở rộng cho vay mới, các ngân hàng đều tính toán đến chỉ tiêu thu nhập và
hoạt động này đem lại so với một hoạt động khác. Với điều kiện các yếu tố khác
không đổi, các ngân hàng muốn cung cấp một khoản vay có tỷ lệ thu nhập cao nhất
sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí và một phần rủi ro. Như vậy, điều kiện quan trọng
quyết định việc mở rộng hoạt động cho vay này phải lớn hơn lợi nhuận thu được từ
hoạt động tài trợ khác. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay này phụ thuộc vào yếu tố lãi
vay phải thu, khả năng bán kèm, bán chéo sản phẩm và các yếu tố như: chi phí thẩm
định, chi phí cho vay và mức độ phân tán rủi ro. Thông thường, các khoản cho vay tiêu
dùng có lãi suất đầu ra cao hơn so với các loại hình khác. Do vậy, nguồn thu từ lãi vay
lớn hơn, đảm bảo thu được lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.3.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, mục tiêu của ngân hàng là thu đủ cả gốc lẫn
lãi. Tuy nhiên, không phải bất cứ khoản vay nào ngân hàng cũng đạt được mục tiêu
trên. Có nhiều khoản nợ đến thời điểm hoàn trả mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được
đầy đủ, những khoản nợ đó được chuyển thành nợ quá hạn, trong mở rộng cho vay
tiêu dùng, ngân hàng thường xem xét tỷ lệ:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng

=

Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ chovay tiêu dùng


20
Chi tiêu này đo lường chất lượng các khoản vay tiêu dùng của ngân hàng. Khi

ngân hàng chuyển các khoản nợ quá hạn thì khả năng hồi vốn sẽ gặp nhiều khó khăn
và có thể dẫn đến mất vốn. Vì vậy, một tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng phát triển an toàn và ổ định, tạo cơ sở tốt cho việc mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Để có được một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, ngân
hàng cần xem xét một cách kỹ lưỡng các nhân tố như thu nhập của người đi vay, mục
đích vay, kỳ hạn trả nợ…
Ngân hàng thương mại cần kết hợp nhuần nhuyễn trong việc sử dụng các chi tiêu
này để đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng một cách chính xác và hợp lý, từ
đó có hướng phát triển phù hợp cho hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nó có vai trò quyết
định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Trước khi quyết định
có mở rộng cho vay tiêu dùng hay không các ngân hàng phải cân nhắc về những lợi
ích mà hoạt động này mang lại. Các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng
có thể kể đến những nhân tố chính như:
- Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng. Đối với những ngân hàng có quy mô lớn thì chi phí huy động vốn sẽ
thấp hơn những ngân hàng có quy mô nhỏ. Chi phí huy động vốn thấp thì lãi suất cho
vay cũng thấp làm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút được sự quan tâm của khách
hàng hơn so với cá ngân hàng khác. Ngoài ra, ngân hàng có quy mô lớn sẽ tạo được uy
tín đối với khách hàng, đồng thời nhờ tiềm lực tài chính mạnh mà ngân hàng có điều
kiện áp dụng những công nghệ mới, giảm bớt chi phí nhân công, nâng cao năng suất
cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín



21
dụng có các khoản mục sau: Hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng
thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải
quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ… Chính sách
tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tam chiến rõ ràng về
những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách
tín ụng đều tác động một cách mạnh mẽ rới việc mở rộng tín dụng nó chung và cho
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng
không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì các khách hàng khó có thể vay
được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng
hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù
có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có
các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ
dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính
chất cạnh tranh giữa các ngân hang ngày càng gay gắt nên một chính sách tín dụng
đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hóa
các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý
đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu
hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho
vay tiêu dùng.
- Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng.
Để thành công trong công tác quản lý và kinh doanh thì việc quản lý và đào tạo
một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, giàu
kinh nghiệm luôn là mục tiêu phấn đấu của các ngân hàng. Nếu như đạo đức người
vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín
dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín
dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị, vì lợi ích cá
nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức

không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu
biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao
tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc,


22
có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi
dưới con mặt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng.
Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an toàn trong quan
hệ với ngan hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín
dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc
cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu
dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
- Công nghệ ngân hàng hiện đại.
Công nghệ ngân hàng hiện đại và phù hợp sẽ giúp giảm bớt các chi phí phát sinh
trong quá trình cho vay tiêu dùng, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho khách hàng.
Ngoài ra, công nghệ ngân hàng hiện đại còn hỗ trợ cho việc triển khai nhân rộng loại
hình cho vay tiêu dùng do khối lượng khách hàng lớn và các sản phẩm mang tính tự
động hóa cao như cho vay thấu chi, cho vay phá hành thẻ tín dụng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Các nhân tố thuộc về khách hàng


Đạo đức người vay, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của
khách hàng vay vốn. Đây là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay vì rằng
ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều
kiện đảm bảo tố thì chưa chắc họ có thiện chí trả nợ.




Khả năng tài chính, là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của khách
hàng. Phần lớn các món cho vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập
thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng
quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng và quyết định việc có cho vay
hay không của ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân
hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông thường
hay thiết yếu…. Với những người vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng
và khoản tín dụng trả nên an toàn hơn.


23


Tài sản đảm bảo, là cơ sở pháp lý để có thêm nguồn trả nợ thứ haicho ngân hàng ngoài
nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro và tăng mức độ an toàn cho khoản
tín dụng của ngân hàng. Mặc dù nắm giữ tài sản đảm bảo song nếu khách hàng không
trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập vì muốn phát mại tài sản
phải có thời gian và mất chi phí khác liên quan… Vì vậy, tài sản đảm bảo là một trong
những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất
giữ vai trò quyết định trong việc cho vay của NHTM.

- Các nhân tố khác.


Môi trường kinh tế: Nếu kinh tế là một hệ thông bao gồm nhiều hoạt động có liên quan

biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế
cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác. Sự ổn định hay bất
thường, sự tăng tưởng nhanh hay chậm của nên kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt
động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm
rất cao đối với những biến động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ
hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người dân yên tâm và mức thu nhập
của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM có cơ hội phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
mất ổn định thì phần lớn người tiêu dùng chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở
mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao hơn.



Môi trường xã hội: Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: Tình hình trật
tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vẫn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét
tính cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,
thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ơ, nơi làm việc… cũng ảnh
hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung
nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó
lớn, do vậy, nhu cầu vốn vay cao hơn nợ khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng cho vay
tiêu dùng. Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo
cuộc sống ở mức bình thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa,
nâng cao mức sống.


24


Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà
nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.

Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn
khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM cũng phải tuân thủ các
quy định của Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự và các quy định khác.
Nếu những văn bản quy định pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở
pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu
quả.



Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước: Các chủ trương, chính
sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu
Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong
nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm
rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tọa công ăn việc làm cho người lao
động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó
làm tăng mức độ của người dân. Đây rõ ràng là tiền để thuận lợi để hoạt động cho vay
tiêu dùng phát triển. Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi
suất ưu đãi đối với cho vay hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm
nghèo nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành
thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu
tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài.


25

KẾT LUẬN CHƯƠNG I:
Chương 1 của chuyên đề tốt nghiệp đã trình bày có hệ thống những cơ sở lý luận

về cho vay tiêu dùng trong NHTM, cụ thể:
-

Giới thiệu khái quát về NHTM và tín dụng trong NHTM Việt Nam
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam
Phát triển cho vay tiêu dùng tại các NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
Đây là cơ sở quan trọng giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về đặc điểm cũng như
vai trò , nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dung . Tại Việt Nam hiện nay, cho vay
tiêu dùng vẫn là một hoạt động của NHTM giàu tiềm năng nhưng chưa được khai thác
triệt để, vì vậy việc phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng là một xu thế chung
và tất yếu .
Và ở chương 2 chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP VIB chi nhánh Đống Đa để thấy rõ hơn về hoạt động này tại chi
nhánh.


×