Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Khởi nghiệp của Sinh viên trên địa bàn thành phố Hà nội (bản tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.54 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2015 DÀNH CHO SINH VIÊN

KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Bản tóm tắt)

Họ và tên nhóm sinh viên: Nguyễn Thu Thủy
Trịnh Thị Khánh Huyền
Nguyễn Duy Hùng

/Nữ
/Nữ
/Nam

Lớp, Khoa: EBBA-5 Viện Quản Trị Kinh Doanh
Năm thứ: 2/4 năm đào tạo
Ngành học: Quản trị kinh doanh bằng tiếng Anh
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Hồng Việt

HÀ NỘI, 2015


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu........................................................................ 2


3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
5.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 5
5.2 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 5
5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 7
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 7
7. Cấu trúc báo cáo ................................................................................. 7
CHƯƠNG 1 KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ..... 8
1.1 Định nghĩa khởi nghiệp ........................................................................ 8
1.2 Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp ......................... 8
1.3 Sinh viên khởi nghiệp và đặc điểm khởi nghiệp của sinh viên ......... 8
1.4 Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế ........ 9
1.5 Mô hình lý thuyết và các nhân tố tác động đến sự thành công của
khởi nghiệp................................................................................................... 9
1.5.1 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 9
1.5.2 Các nhân tố tác động đến sự thành công của khởi nghiệp....... 10
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KHỞI NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................ 11
2.1 Tổng quan về khởi nghiệp của sinh viên ở Việt Nam ...................... 11
2.1.1 Môi trường khởi nghiệp............................................................... 11
2.1.2 Khái quát tình hình khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam........ 11
2.2 Giới thiệu về mẫu quan sát................................................................. 12
2.3 Phân tích biến “Kết quả khởi nghiệp” .............................................. 13
2.3.1 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Kết quả khởi nghiệp” ...... 13
2.3.2 Phân tích nhân tố (EFA) của các biến “Kết quả khởi nghiệp” 13
2.3.3 Đánh giá thực trạng kết quả khởi nghiệp .................................. 13
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả khởi nghiệp............ 14



2.4.1 Kiểm định độ tin cậy của các biến nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả khởi nghiệp ..................................................................................... 14
2.4.2 Phân tích nhân tố (EFA) của các biến nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả khởi nghiệp ............................................................................... 14
2.4.3 Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ............................. 16
2.5 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết của các nhân tố tác động
đến kết quả khởi nghiệp ........................................................................... 16
2.6 Đánh giá chung về thực trang khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội .. 17
2.6.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 17
2.6.2 Hạn chế chủ yếu ........................................................................... 17
2.6.3 Nguyên nhân chính ...................................................................... 17
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY KHỞI
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN HÀ NỘI .......................................................... 18
3.1 Giải pháp cho sinh viên ...................................................................... 18
3.1.1 Nâng cao năng lực khởi nghiệp bao gồm tố chất doanh nhân,
kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp........................................................ 18
3.1.2 Nâng cao khả năng huy động vốn cho khởi nghiệp .................. 18
3.1.3 Các giải pháp khác ....................................................................... 19
3.2 Kiến nghị đối với các trường đại học ................................................ 19
3.2.1 Khơi dậy và khám phá tố chất doanh nhân của sinh viên ....... 19
3.2.2 Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng thái độ ý chí khởi nghiệp của
sinh viên .................................................................................................. 20
3.2.3 Xây dựng và thực hiện các chương trình định hướng khởi
nghiệp cho sinh viên .............................................................................. 20
3.2.4 Thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ
năng khởi nghiệp của sinh viên ............................................................ 21
3.2.5 Tăng cường tính thực tiễn trong chương trình đào tạo ........... 21
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................... 22
3.3.1 Truyền thông về tinh thần doanh nhân trong toàn xã hội ....... 22
3.3.2 Tổ chức các hoạt động khuyến khích khởi nghiệp ................... 22

3.3.3 Đa dạng hóa và tăng cường các hình thức giáo dục đào tạo .... 22
3.3.4 Tích cực hỗ trợ tài chính cho các chương trình khởi nghiệp ... 22
3.3.5 Hoàn thiện khung thể chế chính sách hỗ trợ khởi nghiệp ....... 22


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, kinh tế nước ta đã phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn của lạm phát và khủng hoảng kinh tế thế giới, nhất là giai đoạn
từ 2008-2010 cho đến nay. Kinh tế suy thoái có ảnh hưởng không ít đến vấn đề
việc làm và khởi nghiệp của tư nhân nói chung và của sinh viên trên địa bàn Hà
Nội nói riêng.
Kể từ năm 2009, một trong những vấn đề nan giải cần quan tâm hàng đầu
đối với nền kinh tế Việt Nam chính là tình trạng mất việc làm, thất nghiệp gia
tăng, thu nhập của người dân giảm sút. Khi mà hàng trăm ngàn sinh viên ra
trường không có việc làm, môi trường công sở ngày càng cạnh tranh thì khởi
nghiệp chính là một trong những lựa chọn tốt nhất cho những ai muốn thay đổi
hoàn cảnh, tìm đến sự tự do trong công việc. Bởi vậy khởi nghiệp của các bạn
trẻ ngày càng nhiều, và thực tế đã chứng minh “tài không đợi tuổi”; các chủ
doanh nghiệp, các triệu phú, tỉ phú ngày càng trẻ hóa.
Trong các chính sách và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của
nước ta đến năm 2020, Bộ KH&CN đã xác định rõ Việt Nam cần thúc đẩy việc
truyền bá tri thức và công nghệ trong nền kinh tế thông qua đẩy mạnh hợp tác
liên kết giữa doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các trường đại học, thực
hiện thương mại hóa công nghệ, hình thành các doanh nghiệp khoa học công
nghệ gắn liền với xây dựng vườn ươm doanh nghiệp, phát triển mạnh mẽ nguồn
nhân lực và tinh thần doanh nhân trên cơ sở nuôi dưỡng và phát huy năng lực
đổi mới sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Trong sự hợp tác này,

sinh viên đóng vai trò là cầu nối quan trọng trong việc gắn kết các Viện nghiên
cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp cũng như là lực lượng chủ yếu


2

trong chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tinh thần doanh nhân.
Thanh niên, sinh viên là lực lượng xã hội hùng hậu, có sức khoẻ, có trình độ
học vấn, được đào tạo bài bản, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận và
làm chủ khoa học hiện đại. Đồng thời sinh viên cũng là người đi đầu trong các
phong trào do Đảng và Nhà nước đề ra; là người tiếp thu tinh hoa văn hóa, khoa
học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Vì thế sinh viên là lực lượng
có tiềm năng lớn và tỷ lệ thành công cao trong khởi nghiệp, sẽ góp phần quan
trọng trong nâng cao hiệu quả khởi nghiệp của sinh viên ở Việt Nam, thực hiện
thành công chủ trương, chính sách đổi mới về khoa học công nghệ ở Việt Nam.
Vì vậy, nhằm cung cấp một bức tranh tổng quan về hiện trạng khởi nghiệp
của sinh viên Hà Nội hiện nay, khám phá những nguyên nhân nội tại thuộc về
trình độ năng lực của bản thân người khởi nghiệp và các nguyên nhân thuộc về
môi trường khởi nghiệp khác cũng như đưa ra những gợi ý đề xuất để phát triển
hoạt động này, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Khởi nghiệp của sinh viên
trên địa bàn thành phố Hà Nội” trong công trình NCKH sinh viên năm 2015.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khởi nghiệp trong
đó có không ít đề tài về khởi nghiệp của sinh viên vì đây là lực lượng trẻ có đặc
điểm nổi trội về nhiệt huyết và tính sáng tạo như các nghiên cứu của Blanch
Flower và Oswald (1998), Walstad và Kourilsky (1999), Fairlie (1999), Fairlie
và Meyer (2004), Greene (2005) vv… Tuy nhiên các nghiên cứu này có một số
hạn chế sau:
 Tập trung chủ yếu tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển,
với các yếu tố môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp,

cùng với đó là sự hình thành đồng bộ và vận hành hiệu quả của các hệ thống
kinh tế thị trường, ví dụ như Mỹ, Anh, Australia, Trung Quốc...


3

 Chưa xây dựng được một cách đầy đủ và khoa học mô hình các nhân tố
tác động đến sự khởi nghiệp thành công cũng như khởi nghiệp của sinh viên
 Các đề xuất đưa ra còn thiếu tính khả thi và khó áp dụng trong tình hình
kinh tế hiện nay đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Tại Việt Nam, đề tài này tuy không mới mẻ nhưng những nghiên cứu trước
đây mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh như đưa ra các đề án, cuộc thi khởi
nghiệp cho sinh viên hay nghiên cứu về sự tác động của một vài nhân tố tới ý
định khởi nghiệp hoặc nghiên cứu trên các đối tượng không phải sinh viên nói
chung như phụ nữ, thanh niên như các nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nam
(2011) (Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của phụ nữ ở Việt Nam),
Ngô Quỳnh An (2011) (Một số yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của thanh
niên Việt Nam), Lê Ngọc Thông (2013) (Thực trạng và giải pháp phát triển tinh
thần doanh nhân của sinh viên học chương trình tiên tiến chất lượng cao tại Đại
học Kinh tế Quốc dân), Nguyễn Thu Thủy (2014) (Tiềm năng khởi sự kinh
doanh của sinh viên khối kỹ thuật ở Việt Nam). Hiện nay mới chỉ có tiến sĩ
Nguyễn Thu Thủy có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề khởi nghiệp của
sinh viên dưới nhiều góc nhìn như “Đào tạo đại học với khởi sự doanh nghiệp
xã hội” (2012), “Khởi sự kinh doanh, các mô hình lý thuyết và định hướng
nghiên cứu tương lai” (2012), “Thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của
sinh viên qua đào tạo ở bậc đại học” (2013), “Các nhân tố tác động tới tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” (2014), song cũng chưa thực
hiện được một nghiên cứu nào bao hàm toàn bộ cả các nhân tố tác động, thực
trạng cũng như giải pháp cho việc khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn Hà
Nội. Nói tóm lại, các nghiên cứu này hầu như chưa đánh giá đầy đủ và hệ thống

về thực trạng khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn Hà Nội, cũng như chưa
đưa ra được những giải pháp cụ thể, thiết thực về đào tạo nhằm nâng cao tiềm
năng và thúc đẩy khởi nghiệp của đối tượng này.


4

Trước thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu “Khởi nghiệp của sinh viên trên địa
bàn thành phố Hà Nội” sẽ tập trung vào việc đánh giá thực trạng khởi nghiệp
của sinh viên Hà Nội hiện nay, tìm ra và phân tích các yếu tố tác động đến kết
quả khởi nghiệp đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị, giải pháp đào tạo
thúc đẩy tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên, cũng như các kiến nghị có liên
quan đến cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ và phát triển khởi nghiệp của sinh viên
Hà Nội nói riêng và giới trẻ Việt Nam nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm vào các mục tiêu cơ bản sau đây:


Xác định các tiêu chí đánh giá khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn

thành phố Hà Nội.


Phân tích và đánh giá thực trạng khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn

thành phố Hà Nội.


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển khởi


nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên đây, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
 Những tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá kết quả khởi nghiệp của
sinh viên trên địa bàn Hà Nội?
 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả khởi nghiệp của sinh viên trên
địa bàn Hà Nội?
 Kết quả khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội hiện nay như thế nào? Đâu là
những thành công và hạn chế trong khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội trong
thời gian vừa qua?
 Tại sao khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội thời gian qua lại có thực trang
như trên? Tác động của các nhân tố đó đến kết quả khởi nghiệp như thế nào?


5

 Có những đề xuất, kiến nghị gì nhằm thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên
trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới?
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Quy trình nghiên cứu

Biểu đồ A.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)
5.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Các tài liệu sách, báo, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu trước
đây và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


6


Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo 2 cách sau đây:


Điều tra, khảo sát:

Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát 150 doanh nhân trẻ đã và đang là sinh
viên có hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn 9 quận nội thành Hà Nội bao gồm:
quận Hai Bà Trưng. quận Ba Đình, quận Đống Đa, quận Hoàn Kiếm, quận
Hoàng Mai, quận Cầu Giấy, quận Thanh Xuân, quận Tây Hồ, quận Long Biên.
Bảng hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp và tìm hiểu từ
những tài liệu thứ cấp. Bảng hỏi khảo sát về kết quả và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm 2
phần: phần thông tin chung về người được khảo sát và phần câu hỏi liên quan
đến đánh giá kết quả khởi nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp.


Phỏng vấn sâu: đối tượng là 10 đại diện doanh nhân trẻ phân bố trên

các quận nội thành Hà Nội. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu phỏng vấn thêm 2
cán bộ quản lý của trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
Phỏng vấn sâu nhằm làm rõ các lý do, nhân tố ảnh hưởng về mặt định tính
đối với từng biến nghiên cứu cũng như làm rõ các khía cạnh của mối quan hệ
nhân quả giữa các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng) và biến phụ thuộc (kết quả
khởi nghiệp của sinh viên), đồng thời tìm hiểu các mong muốn, đề xuất của
doanh nhân trẻ đối với các hoạt động kinh doanh của họ.


7

5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích và xử lý thông qua 2 phương
pháp phân tích là định tính và định lượng. Phân tích định lượng sử dụng công
cụ phân tích thống kê dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22 với các bước cụ
thể như thống kê mô tả mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân
tố khám phá (EFA), phân tích giá trị trung bình vv... Phân tích định tính được
sử dụng kết hợp để phân tích thông tin thu được từ phỏng vấn sâu, cùng với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… để rút ra các nhận xét và kết luận
cho vấn đề nghiên cứu.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khởi nghiệp của sinh viên bao
gồm: Kết quả (mức độ thành công) của khởi nghiệp; nhân tố tác động đến kết
quả khởi nghiệp (lý do thành công); và mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Phạm vi không gian: Khởi nghiệp của các doanh nhân trẻ đã và đang là
sinh viên có hoạt động khởi nghiệp phân bố tại 9 quân nội thành.
Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập từ tháng 11/2014 –
4/2015; số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 2/2015- 4/2015
7. Cấu trúc báo cáo
Phần mở đầu
Chương 1: Khởi nghiệp và khởi nghiệp của sinh viên
Chương 2: Kết quả nghiên cứu về thực trạng khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên
trên địa bàn thành phố Hà Nội


8

CHƯƠNG 1
KHỞI NGHIỆP VÀ KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
1.1 Định nghĩa khởi nghiệp
Căn cứ vào phạm vi của bài nghiên cứu, có thể định nghĩa: “Khởi nghiệp

là việc một cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và năng lực của bản thân để tạo
dựng một công việc kinh doanh mới.”
1.2 Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp
Trong từ điển, người khởi nghiệp là người đứng ra sáng lập một doanh
nghiệp mới để cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ cho một thị trường. Phần
lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng người khởi nghiệp bao hàm những đặc
trưng sau đây: sáng tạo, có xu hướng tìm đến sự cải tiến, nhạy bén trong việc
nắm bắt những cơ hội kinh doanh và biết chấp nhận rủi ro.
Những người có tiềm năng khởi nghiệp là những người biết nắm bắt các cơ
hội kinh doanh mà họ nhìn nhận được, thích thách thức, chấp nhận sự rủi ro và
mạo hiểm.
1.3 Sinh viên khởi nghiệp và đặc điểm khởi nghiệp của sinh viên
Theo Schnurr và Newing (1997), khởi nghiệp của sinh viên được định nghĩa
là ứng dụng thực tế của các phẩm chất doanh nhân của sinh viên, chẳng hạn
như đổi mới, sáng tạo và mạo hiểm trong môi trường làm việc, sử dụng thích
hợp các kiến thức, kỹ năng, tố chất cần thiết để thành công trong môi trường
và văn hóa đó.
Khởi nghiệp của sinh viên có một số đặc điểm như sau: đối tượng khởi
nghiệp có sức trẻ, sức khỏe, có trí sáng tạo và ham muốn khởi nghiệp; sinh viên
là những người được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về ngành mình
chọn và được rèn luyện những kĩ năng cần thiết ở đại học; sinh viên chưa có
nhiều kinh nghiệm làm việc; hầu hết các sinh viên tham gia khởi nghiệp là


9

muốn thể hiện mình, thử sức mà chưa nghĩ kĩ về ngành nghề kinh doanh; sinh
viên thường thiếu sót trong việc nghiên cứu thị trường; nguồn vốn còn hạn chế.
1.4 Ý nghĩa của khởi nghiệp kinh doanh với sự phát triển kinh tế
Khởi nghiệp đóng góp cho nền kinh tế một số ý nghĩa như sau: Tạo việc

làm cho người lao động và tăng chất lượng cuộc sống; góp phần tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch kinh tế; tạo nên tính đa dạng thị trường; tăng tốc độ áp
dụng công nghệ mới trong sản xuất và sử dụng tốt vốn tri thức và năng lực của
con người.
1.5 Mô hình lý thuyết và các nhân tố tác động đến sự thành công của
khởi nghiệp
1.5.1 Mô hình lý thuyết

Biểu đồ 1.1: Mô hình khung lý thuyết
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)


10

1.5.2 Các nhân tố tác động đến sự thành công của khởi nghiệp
Tố chất, thái độ và tinh thần doanh nhân: Sexton (2001), Smith & Smith
(2000) chỉ ra rằng tính cách cá nhân là nguyên nhân chính và đóng vai trò quan
trọng để khởi nghiệp thành công.
Kiến thức khởi nghiệp: Kiến thức là hiểu biết về một vấn đề nào đó từ
những thông tin sự kiện, qui luật mà chúng ta được đào tạo, tiếp thu và tích
lũy từ thực tế, từ các nguồn tư liệu hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm.
Kỹ năng khởi nghiệp: Kỹ năng là năng lực hay khả năng thực hiện một
cách thuần thục dựa trên cơ sở hiểu biết và kinh nghiệm lặp đi lặp lại trong
một thời gian.
Tài chính cho khởi nghiệp: Theo Pennings (1982) nguồn tài chính có vai
trò quan trọng trong việc tăng tỷ lệ khởi nghiệp. Chỉ một số ít người có vốn để
mở doanh nghiệp, còn đa phần phải huy động vốn bên ngoài khi khởi nghiệp.
Môi trường khởi nghiệp: Môi trường bên ngoài được coi là một trong
những yếu tố quyết định quan trọng nhất của ý định khởi nghiệp. Một số môi
trường kinh doanh ảnh hưởng đến khởi nghiệp, đó là: thị trường và cơ hội thi

trường; môi trường kinh tế; môi trường pháp lý; môi trường công nghệ; môi
trường tự nhiên.


11

CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KHỞI NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về khởi nghiệp của sinh viên ở Việt Nam
2.1.1 Môi trường khởi nghiệp
Hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
mới bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh vẫn phải hoạt động trong môi trường kinh
doanh còn nhiều nhiều khó khăn, cụ thể:


Cơ sở hạ tầng chưa tương xứng gây nhiều trở ngại cho doanh

nghiệp trong quá trình kinh doanh


Khó khăn về vốn



Vấn đề lao động



Thiếu thị trường tiêu thụ




Sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái, hàng buôn lậu trốn thuế

khiến môi trường kinh doanh kém lành mạnh
2.1.2 Khái quát tình hình khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam
Cộng đồng khởi nghiệp ở Việt Nam hiện tại có những điểm rất riêng so với
những cộng đồng khác trong khu vực, với sự phát triển rất vững mạnh và độ
nóng thì chẳng thua gì những nước khác. Tình hình khởi nghiệp của sinh viên
Việt Nam hiện nay có một số đặc trưng như:


Tăng nhanh về số lượng



Đa dạng và sôi động về hoạt động



Vẫn còn nhưng khó khăn: Thị trường quá nhỏ cho các mô hình

sản phẩm kinh doanh dựa trên nền tảng Internet; những nhà sáng lập hiếm
khi tạo cơ hội cho mình ở thị trường nước ngoài; nhà sáng lập làm việc vẫn


12

thiếu chuyên nghiệp, chưa thực sự chủ động tiếp cận và giới thiệu mình với

nhà đầu tư, chưa biết cách làm việc với nhà đầu tư; nhà đầu tư gặp những
trường hợp tiêu cực trong quá trình tìm hiểu đầu tư; có rất nhiều sản phẩm,
mô hình nào cũng có nhưng thiếu tính quyết liệt và niềm tin vào chính sản
phẩm của mình.
2.2 Giới thiệu về mẫu quan sát
Nghiên cứu được tiến hành với 150 mẫu quan sát, kết quả thu về được
137 phiếu. Sau khi loại bỏ 17 phiếu không chính xác, còn lại 120 phiếu hợp lệ
cho phân tích.
Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu quan sát
Nhóm mẫu

Tần suất

Tỷ lệ

Dưới 20

28

23.33%

Từ 20-25

42

35.00%

Từ 25-30

36


30.00%

Trên 30

14

11.67%

Nữ

63

52.50%

Nam

57

47.50%

KT và QTKD

51

42.50%

Chuyên

Kỹ thuật


23

19.17%

ngành đào

Sư phạm

12

10.00%

Nông nghiệp

16

13.33%

Khác

18

15.00%

Dưới 1 năm

46

38.33%


Từ 1 – 3 năm

51

42.50%

Sau 3 năm

23

19.17%

Tuổi

Giới tính

tạo

Thời gian
kinh doanh


13

Lĩnh vực

Buôn bán thương mại

72


60.00%

Dịch vụ

18

15.00%

8

6.67%

22

18.33%

kinh doanh Sản xuất chế tạo
Khác

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát)
2.3 Phân tích biến “Kết quả khởi nghiệp”
2.3.1 Kiểm định độ tin cậy của các biến “Kết quả khởi nghiệp”
Kết quả kiểm định hệ số (α) cho thấy nhóm “Kết quả khởi nghiệp” gồm 10
biến với hệ số Cronbach’s Alpha (α) bằng (0,913) là đáng tin cậy và phù hợp
để phân tích.
2.3.2 Phân tích nhân tố (EFA) của các biến “Kết quả khởi nghiệp”
Kết quả phân tích nhân tố qua hệ số KMO cho thấy 10 biến kết quả khởi
nghiệp đủ điều kiện phân tích nhân tố.
2.3.3 Đánh giá thực trạng kết quả khởi nghiệp

Kết quả khởi nghiệp nhìn chung sinh viên được đánh giá ở mức độ trên
trung bình (giá trị trung bình = 3.16): các chủ doanh nghiệp đều đạt được mục
tiêu đề ra trước khi kinh doanh; có kết quả khả quan; khá hài lòng với công việc
mình đang làm; gặp những khó khăn như sức cạnh tranh khá lớn và sản phẩm
của họ chưa có thương hiệu và phổ biến. Kết quả khởi nghiệp của sinh viên
chuyên ngành KT và QTKD có kết quả ở mức cao nhất (giá trị trung bình
=3.31); của sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật và chuyên ngành Nông nghiệp
lần lượt xếp ở vị trí thứ 2 và thứ 3. Các cá nhân chuyên ngành sư phạm có kết
quả khởi nghiệp thấp nhất.


14

2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả khởi nghiệp
2.4.1 Kiểm định độ tin cậy của các biến nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả khởi nghiệp
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm định độ tin cậy của 52 biến nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả khởi nghiệp. Kết quả kiểm định hệ số (α) cho thấy, sau
khi loại bỏ 4 biến, nhóm nhân tố “Thái độ” gồm 13 biến, nhóm nhân tố “Kiến
thức” gồm 11 biến, nhóm nhân tố “Kỹ năng” gồm 10 biến, nhóm nhân tố “Tài
chính” gồm 5 biến, nhóm nhân tố “Môi trường” gồm 10 biến đều đáng tin cậy
và phù hợp để phân tích.
2.4.2 Phân tích nhân tố (EFA) của các biến nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả khởi nghiệp
Từ 120 kết quả hợp lệ, nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 22, áp
dụng phương pháp phân tích nhân tố Principal Components với phép xoay
Varimax. Kết quả sau 3 lần phân tích EFA cho thấy còn 40 biến quan sát ảnh
hưởng đủ điều kiện phân tích nhân tố. Với 40 biến quan sát, nhóm nghiên cứu
chia thành 10 nhóm nhân tố:
Nhân tố 1: Tố chất doanh nhân và kỹ năng mềm trong khởi nghiệp

Nhân tố 2: Tác động từ Nhà nước
Nhân tố 3: Kiến thức kinh doanh 1
Nhân tố 4: Kỹ năng phân tích kinh doanh
Nhân tố 5: Kiến thức kinh doanh 2
Nhân tố 6: Khả năng huy động vốn
Nhân tố 7: Ý chí và tư duy
Nhân tố 8: Kiến thức kinh doanh 3
Nhân tố 9: Hỗ trợ khởi nghiệp từ Nhà nước
Nhân tố 10: Môi trường cạnh tranh


15
Bảng 2.11: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả

Nội dung

thuyết
H1

Tố chất doanh nhân và kỹ năng mềm trong khởi nghiệp tác động
dương tới kết quả khởi nghiệp

H2

Tác động từ Nhà nước tác động dương tới kết quả khởi nghiệp

H3

Kiến thức kinh doanh 1 tác động dương tới kết quả khởi nghiệp


H4

Kỹ năng phân tích kinh doanh tác động dương tới kết quả khởi
nghiệp

H5

Kiến thức kinh doanh 2 tác động dương tới kết quả khởi nghiệp

H6

Khả năng huy động vốn tác động dương tới kết quả khởi nghiệp

H7

Ý chí và tư duy tác động dương tới kết quả khởi nghiệp

H8

Kiến thức kinh doanh 3 tác động dương tới kết quả khởi nghiệp

H9
H10

Hỗ trợ khởi nghiệp từ Nhà nước tác động dương tới kết quả khởi
nghiệp
Môi trường cạnh tranh tác động dương tới kết quả khởi nghiệp



16
2.4.3 Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng
Thực trạng “Thái độ khởi nghiệp”: thái độ, tố chất khởi nghiệp ở mức khá
tốt; tố chất và thái độ khởi nghiệp của sinh viên chuyên ngành Sư phạm có kết
quả ở mức cao nhất.
Thực trạng “Kiến thức khởi nghiệp”: kiến thức liên quan đến khởi nghiệp
ở mức dưới trung bình. Có kiến thức tốt về xây dựng và tổ chức nhóm khởi
nghiệp là yếu tố các cá nhân nắm rõ nhất; kiến thức về các quy định pháp luật,
chính sách nhà nước liên quan đến kinh doanh, kiến thức cơ bản để vận hành
một doanh nghiệp hiệu quả và phân tích đánh giá tài chính là ba yếu tố kiến
thức còn thiếu nhất của các cá nhân khởi nghiệp.
Thực trang “Kỹ năng khởi nghiệp”: kỹ năng của các nhà khởi nghiệp trẻ
trên địa bàn thành phố Hà Nội ở mức khá tốt (giá trị trung bình =3.19)
Thực trạng “Tài chính khởi nghiệp”: mức độ tài chính của sinh viên khởi
nghiệp tại Hà Nội ở vào mức trung bình (giá trị trung bình =3.07). Tuy nhiên,
kết quả của các yếu tố rất chênh lệch.
Thực trạng “Môi trường khởi nghiệp”: Môi trường ảnh hưởng đến khởi
nghiệp của sinh viên nằm ở mức dưới trung bình (giá trị trung bình =2.87)
2.5 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết của các nhân tố tác động
đến kết quả khởi nghiệp
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, với các giả thuyết đặt ra: Chấp nhận
giả thuyết H1, H2, H6, H7, H8. Bác bỏ giả thuyết: H3, H4, H5, H9, H10, H4. Riêng
giả thuyết H4 có hệ số Beta âm chứng tỏ kỹ năng phân tích có tác động ngược
chiều với kết quả.
Như vậy kết quả khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội
chỉ phụ thuộc thuận chiều vào 5 nhân tố là: Tố chất doanh nhân và kỹ năng
mềm, Tác động từ Nhà nước, Khả năng huy động vốn, Ý chí và tư duy, Kiến
thức kinh doanh 3.



17
2.6 Đánh giá chung về thực trang khởi nghiệp của sinh viên Hà Nội
2.6.1 Kết quả đạt được
Dựa vào kết quả phân tích, kết quả khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn
thành phố Hà Nội có thể thấy đang ở mức khá khả quan, các cá nhân hài lòng
với kết quả kinh doanh của mình. Sinh viên có thái độ tốt đối với việc khởi
nghiệp, hoạt động kinh doanh. Không chỉ có tố chất mà sinh viên Hà Nội còn
có những kiến thức tốt về nhận diện, phân tích cơ hội kinh doanh. Ngoài ra nhờ
có sự tự tin, sức trẻ, các sinh viên đều có kỹ năng tốt về giao tiếp ứng xử, thuyết
phục và thấu hiểu khách hàng. Việc công nghệ thông tin phát triển cũng là cơ
hội cho các bạn trẻ quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Cuối
cùng, các doanh nhân trẻ Hà Nội có cơ hội khá thuận lợi trong việc huy động
vốn từ gia đình hoặc có sẵn nguồn vốn.
2.6.2 Hạn chế chủ yếu
Thị trường khởi nghiệp của sinh viên vẫn còn tồn tại một số những yếu kém
như sản phẩm của các doanh nhân trẻ vẫn chưa có tên tuổi trên thị trường; sinh
viên Hà Nội còn thiếu sót và chưa hoàn thiện về thái độ, kỹ năng và kiến thức;
do ít được trải nghiệm nên sinh viên chưa có khả năng nhạy bén về việc nắm
bắt các cơ hội kinh doanh; dự báo, phân tích môi trường kinh doanh; khả năng
lập kế hoạch kinh doanh còn hạn chế; đặc biệt thiếu các kiến thức chuyên sâu
về kinh tế và kiến thức về pháp luật, chính sách của Nhà nước. Sinh viên phần
lớn không tìm được sự trợ giúp từ các quỹ hỗ trợ từ nhà nước hoặc vay ngân
hàng. Cuối cùng, môi trường kinh tế khó khăn và cạnh tranh cao có tác động
lớn đối với hoạt động kinh doanh của sinh viên.
2.6.3 Nguyên nhân chính
Nói ngắn gọn, kết quả khởi nghiệp của sinh viên ảnh hưởng mạnh mẽ và
sâu sắc bởi tố chất doanh nhân và kỹ năng mềm, kỹ năng thức ứng với môi
trường, những tố chất như quyết tâm và đam mê, các quỹ hỗ trợ và chính sách
của nhà nước, môi trường kinh tế, việc thiếu nguồn vốn và kỹ năng phân tích
kinh doanh.



18

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN HÀ NỘI
3.1 Giải pháp cho sinh viên
3.1.1 Nâng cao năng lực khởi nghiệp bao gồm tố chất doanh nhân,
kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp
Để củng cố năng lực khởi nghiệp, sinh viên Hà Nội có thể: Tham gia các
khóa đào tạo để nắm chắc kiến thức và kỹ năng kinh doanh; trải nghiệm thực
tế; tham khảo kinh nghiệm thực tế từ những người đi trước; nắm vững nguồn
tư liệu có liên quan đến chuyên môn của mình.
Để nâng cao tư duy, sinh viên có thể: Tích cực tham gia các triển lãm, hội
nghị, hội chợ, giao lưu, chương trình xúc tiến và khuyến khích khởi nghiệp;
tích cực tham gia các cuộc thi khởi nghiệp; thường xuyên theo dõi và cập nhật
các tin tức, thông tin về kinh tế, doanh nghiệp; nắm bắt các cơ hội thực tập tại
các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn và cơ hội trao đổi thực tập sinh quốc tế.
Để rèn luyện tố chất, ý chí, sinh viên có thể: Tích cực tham gia các hoạt
động giao lưu trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm trong kinh doanh với cộng đồng
doanh nghiệp trong và ngoài nước; tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa
tại trường đại học: và tìm kiếm các cơ hội và tham gia các hoạt động trao đổi
sinh viên giữa các trường đại học trong nước và quốc tế.
3.1.2 Nâng cao khả năng huy động vốn cho khởi nghiệp
Sinh viên khởi sự nên làm tăng sức mạnh cho doanh nghiệp bằng cách thay
đổi mô hình hoạt động theo hướng công ty hóa, mở rộng quy mô kinh doanh
qua góp vốn, xây dựng phương án hoạt động sản xuất kinh doanh thật hiệu quả
và hấp dẫn để thu hút vốn huy động từ các thành viên góp vốn. Đồng thời nên
chú trọng tới việc tăng cường hợp tác, mở rộng liên kết với các doanh nghiệp

khác để nâng cao năng lực kinh doanh, quy mô vốn hoạt động. Trong quá trình


19
hoạt động, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận để phục vụ cho quá trình tái
đầu tư, tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Để nâng cao khả năng huy động vốn, bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước,
bản thân các doanh nghiệp trẻ cũng cần chủ động tạo cho mình nội lực nhất
định để có thể đứng vững trên thị trường, củng cố thêm lòng tin cho các tổ chức
cung ứng vốn để họ có thể chắc chắn hơn trong việc đầu tư vốn tín dụng cho
doanh nghiệp.
3.1.3 Các giải pháp khác


Nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường

trong và ngoài nước.


Chú trọng đến việc đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp - một

trong những yếu tố góp phần lớn vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.


Nâng cao trình độ nguồn nhân lực bao gồm đội ngũ lao động và quản lý

doanh nghiệp.



Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về các dự án, chương trình,

chiến lược hỗ trợ vốn ưu đãi cho loại hình doanh nghiệp mình.
3.2 Kiến nghị đối với các trường đại học
3.2.1 Khơi dậy và khám phá tố chất doanh nhân của sinh viên


Tạo ra môi trường hỗ trợ cho việc phát triển năng lực cá nhân, hỗ trợ cho

việc học tập và rèn luyện của sinh viên có hiệu quả, là nơi khám phá, khơi gợi
tinh thần, tố chất kinh doanh của sinh viên.


Chủ động quan tâm hơn tới công tác phát hiện nhân tài về kinh doanh và

khởi nghiệp: thường xuyên theo dõi kết quả học tập, kết quả thi tuyển và hoạt
động ngoại khóa của sinh viên; thường xuyên phát phiếu khảo sát về mong
muốn và đam mê khởi nghiệp của sinh viên, đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện


20
các nghiên cứu khoa học, các luận án về giải pháp phát hiện và phát triển nhân
tài khởi nghiệp.


Đưa khởi nghiệp vào đào tạo như một chuyên ngành chính quy, đồng

thời nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo ở lĩnh vực này; cần có có hình thức
đào tạo riêng cho các nhân tài kinh doanh qua các hệ đào tạo khởi nghiệp chất
lượng cao.



Đổi mới nhận thức quan điểm và mục tiêu đào tạo qua định hướng cho

đội ngũ giáo viên khích lệ, động viên sinh viên khởi nghiệp; để ý và quan tâm
đến những sinh viên thể hiện sự yêu thích khởi nghiệp; tổ chức các hội chợ, các
cuộc thi kinh doanh và khởi nghiệp; đưa ra những bài tập tình huống thực tế về
kinh doanh trong bài giảng vv…
3.2.2 Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng thái độ ý chí khởi nghiệp của
sinh viên


Thảo luận môn học hay minh họa, đưa ra các tình huống thảo luận, liên

hệ thực tiễn với tình trạng khởi nghiệp hiện nay


Đào tạo, định hướng cho đội ngũ giáo viên truyền đạt cả ý chí, nhiệt

huyết, cảm hứng khởi nghiệp cùng với thái độ tích cực và tình yêu nghề doanh
nhân cho sinh viên.


Liên kết với các kênh tuyên truyền vận động khác như Đoàn Thanh Niên

trường, hội sinh viên, các câu lạc bộ kinh doanh, các cuộc giao lưu, nói chuyện
chuyên đề với khách mời là chủ doanh nghiệp thành đạt vv…
3.2.3 Xây dựng và thực hiện các chương trình định hướng khởi
nghiệp cho sinh viên



Tư vấn, định hướng kinh doanh và khởi nghiệp: thành lập các câu lạc

bộ, tổ chức, nhóm, hội kinh doanh trong trường; tổ chức các hội chợ, ngày hội
kinh doanh.


21


Tổ chức các hoạt động định hướng khởi nghiệp khác: các cuộc thi viết

kế hoạch và đề án kinh doanh, sáng tạo ý tưởng kinh doanh, các cuộc hội thảo
về kinh doanh và khởi nghiệp, các buổi giao lưu, giải đáp giữa doanh nhân và
sinh viên vv…


Thành lập một quỹ hỗ trợ, đầu tư riêng để phục vụ cho các hoạt động

ngoại khóa trên.
3.2.4 Thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ
năng khởi nghiệp của sinh viên


Đưa môn học khởi nghiệp vào giảng dạy rộng rãi trong chương trình

đào tạo.


Đào tạo và rèn luyện các kỹ năng khởi nghiệp cần thiết cho sinh viên:


thường xuyên tổ chức các lớp học ngoại khóa.


Chú trọng đào tạo kiến thức hiểu biết về pháp luật kinh doanh: đào tạo

đội ngũ giáo viên giảng dạy Pháp luật; đa dạng hóa hình thức, phương pháp
giáo dục pháp luật; giáo dục thông qua Đoàn viên và Đảng viên.
3.2.5 Tăng cường tính thực tiễn trong chương trình đào tạo


Cải cách thể chế đào tạo theo hướng học gắn liền với thực hành: tăng

tiết, giờ học thực hành


Khuyến khích nghiên cứu khoa học về khởi nghiệp



Tạo mối liên kết chặt chẽ với các công ty, tập đoàn, doanh nghiệp để

đưa sinh viên vào thực tập


Tăng cường việc xây dựng các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp


22
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước

3.3.1 Truyền thông về tinh thần doanh nhân trong toàn xã hội
Tăng cường tuyên truyền trong xã hội về các tấm gương doanh nhân
thành đạt, tiêu biểu qua truyền thông.
3.3.2 Tổ chức các hoạt động khuyến khích khởi nghiệp


Phát động, tổ chức và tài trợ các cuộc thi về khởi nghiệp



Hỗ trợ các trường đại học trong việc hình thành các trung tâm ươm tạo

doanh nghiệp
3.3.3 Đa dạng hóa và tăng cường các hình thức giáo dục đào tạo
Tổ chức các lớp đào tạo khởi nghiệp trực tuyến, các lớp học ngắn hạn hay
hội thảo về khởi nghiệp
3.3.4 Tích cực hỗ trợ tài chính cho các chương trình khởi nghiệp


Kêu gọi các nhà tài trợ, các doanh nhân thành đạt, các ngân hàng, các công

ty cho thuê tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm.


Chủ động xây dựng quỹ tài chính hỗ trợ các trường đại học tạo ra những

vườn ươm doanh nghiệp
3.3.5 Hoàn thiện khung thể chế chính sách hỗ trợ khởi nghiệp



Hoàn thiện thể chế đầu tư



Đổi mới thể chế về đất đai và hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh



Tiếp tục đổi mới thể chế về thuế



Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu



Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước



Tạo điều kiện về thể chế xuất - nhập khẩu và thông tin


×