Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------
TRẦN QUỐC CHUNG
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO
(LẤY VÍ DỤ Ở HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------
TRẦN QUỐC CHUNG
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO
(LẤY VÍ DỤ Ở HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN)
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN AN NINH
Hà Nội, năm 2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN...................9
1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................9
Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời sống kinh
tế xã hội của đất nước, theo đó tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh,
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chương trình XĐGN đạt kết quả
tốt, giảm nghèo bền vững đang được thực hiện có hiệu quả. Tuy
nhiên, tỷ lệ đói nghèo ở miền núi vùng cao còn khá cao, do vậy muốn
giảm nghèo nhanh và bền vững cho địa bàn này thì vai trò Nhà nước
trong công cuộc này cần phải được tăng cường hơn nữa. Nhằm góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân lựa chọn đề tài
luận văn là “Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững
ở các huyện miền núi vùng cao”. Luận văn lấy ví dụ thực tế ở huyện
miền núi vùng cao biên giới Quế Phong, tỉnh Nghệ An là một trong 61
huyện nghèo nhất trong cả nước được Chính phủ quyết định hỗ trợ
đầu tư để giảm nghèo nhanh và bền vững tại Nghị Quyết
30a/2008/NQ-CP.....................................................................................9
Về cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, luận văn lấy
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lê
nin làm cơ sở phương pháp luận, dựa vào các qui luật kinh tế và
chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề
xuất giải pháp, sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế: trừu tượng
hoá khoa học và phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, định
lượng,... ..................................................................................................9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những kết quả đạt được và phương pháp nghiên cứu trong
luận văn:................................................................................................. 9
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền
núi vùng cao:.........................................................................................10
Vấn đề này bắt nguồn từ tình hình đói nghèo và vai trò Nhà nước
chung. Khái niệm đói nghèo mang tính tương đối, được so sánh theo
không gian và thời gian. Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài
cùng của tồn tại. Nghèo tương đối là việc không được cung cấp đầy
đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người so với sự
sung túc của xã hội đó. .......................................................................10
Luận văn có điểm mới là luận văn đầu tiên đề cập đến vấn đề vai trò
Nhà nước trong việc giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện
miền núi vùng cao. Luận văn đã khái quát hoá một số vấn đề lý luận
và đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước cho một lĩnh
vực đặc thù là các huyện miền núi vùng cao.......................................14
Hạn chế của luận văn là do điều kiện công tác nên không thể tìm hiểu
hết tình hình tất cả các huyện miền núi vùng cao của đất nước để có
sự đánh giá toàn diện hơn. Do khả năng bản thân có hạn nên việc
tổng hợp, đánh giá, phân tích và đề xuất chưa thật sâu sắc và đầy đủ,
chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết. .....................................14
.............................................................................................................. 14
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt
là ở miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao. Đời sống đại
bộ phận nhân dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và
phân hoá giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra và tăng nhanh trong
cộng đồng dân cư. Cơ chế thị trường có những tác động không nhỏ
tới sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền
núi, đặc biệt là miền núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn,
tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nước đền nay còn có 61
huyện miền núi vùng cao vùng sâu và vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo chiếm
từ 50% trở lên. Ở các huyện nghèo này mọi cơ sở vật chất và điều
kiện phát triển đều thiếu thốn, người dân chưa được tiếp cận nhiều
với sự đổi mới của đất nước, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều
kiện cho sự phát triển xoá đói giảm nghèo ở đây còn hạn chế. Đặc
biệt vai trò Nhà nước trong hỗ trợ đầu tư, tổ chức chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững cần
được nâng cao một bước để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hơn nữa
trong tình hình hiện nay do xác định được nhu cầu bức xúc cần đẩy
nhanh công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững, Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam vừa ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo. Từ đó, càng cần được tăng cường vai
trò Nhà nước để thực hiện công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân lựa
chọn đề tài luận văn là “Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh
và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao”. Luận văn lấy ví dụ thực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế ở huyện miền núi vùng cao biên giới Quế Phong, tỉnh Nghệ An là
một trong 61 huyện nghèo nhất trong cả nước được Chính phủ quyết
định hỗ trợ đầu tư để giảm nghèo nhanh và bền vững tại Nghị Quyết
30a/2008/NQ-CP.....................................................................................2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:.....................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................5
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:...................5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG Ở CÁC
HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO..........................................................9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG Ở HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO QUẾ
PHONG, TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN QUA..................................37
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO.............................62
KẾT LUẬN .........................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................93
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ĐCS: Đảng Cộng sản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
XĐGN: Xoá đói giảm nghèo
BCHTW: Ban chấp hành Trung ương
HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
QĐ: Quyết định
NQ: Nghị quyết
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
HTX: Hợp tác xã
ĐCĐC: Định canh định cư
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LĐ, TB và XH: Lao động, Thương binh và xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CNH: Công nghiệp hoá
HĐH: Hiện đại hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------
TRẦN QUỐC CHUNG
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN
VỮNG Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO
(LẤY VÍ DỤ Ở HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN)
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hà Nội, năm 2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế
xã hội của đất nước, theo đó tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh, Chính
phủ Việt Nam đã có nhiều chương trình XĐGN đạt kết quả tốt, giảm nghèo
bền vững đang được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo ở miền
núi vùng cao còn khá cao, do vậy muốn giảm nghèo nhanh và bền vững cho
địa bàn này thì vai trò Nhà nước trong công cuộc này cần phải được tăng
cường hơn nữa. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân
lựa chọn đề tài luận văn là “Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao”. Luận văn lấy ví dụ thực tế ở huyện
miền núi vùng cao biên giới Quế Phong, tỉnh Nghệ An là một trong 61 huyện
nghèo nhất trong cả nước được Chính phủ quyết định hỗ trợ đầu tư để giảm
nghèo nhanh và bền vững tại Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP.
Về mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn nghiên cứu các vấn đề
lý luận về giảm nghèo nhanh và bền vững, đề xuất một số giải pháp tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở
các huyện miền núi vùng cao.
Về cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, luận văn lấy
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lê nin làm
cơ sở phương pháp luận, dựa vào các qui luật kinh tế và chính sách của Đảng
và Nhà nước làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp, sử dụng
phương pháp nghiên cứu kinh tế: trừu tượng hoá khoa học và phân tích hệ
thống, phương pháp thống kê, định lượng,...
2. Những kết quả đạt được và phương pháp nghiên cứu trong luận
văn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng
cao:
Vấn đề này bắt nguồn từ tình hình đói nghèo và vai trò Nhà nước
chung. Khái niệm đói nghèo mang tính tương đối, được so sánh theo không
gian và thời gian. Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Nghèo tương đối là việc không được cung cấp đầy đủ các tiềm lực vật chất và
phi vật chất cho những người so với sự sung túc của xã hội đó.
Việt Nam đã nhiều lần thay đổi chuẩn nghèo để phù hợp với xu thế
phát triển, gần nhất là Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010: hộ nghèo ở nông thôn có mức thu
nhập bình quân từ 200.000 đồng và hộ thành thị là từ 260.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Giảm nghèo nhanh là đẩy nhanh tốc độ để rút ngắn thời gian xoá nghèo
cho các hộ nghèo trong lộ trình, giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để
tái nghèo, muốn vậy phải duy trì tiếp tục các nguồn đầu tư và các biện pháp
chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục để không cho đói nghèo quay lại. Giảm
nghèo nhanh và bền vững phải dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tư được hỗ
trợ, được tăng cường, người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ
hội phát triển
Từ những cơ sở lý luận chung, luận văn trình bày vai trò Nhà nước đối
với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao với một số
nội dung cơ bản là:
Trước hết, cần xác định được quan điểm, mục tiêu tổng quát đến 2020,
xây dựng nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 với yêu
cầu: Giảm nhanh tỷ lệ nghèo nhưng phải bền vững không để tái nghèo, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Chính phủ đưa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra các mục tiêu cụ thể và xây dựng các chính sách, quy định các biện pháp chỉ
đạo điều hành cho chương trình thực thi hiệu quả.
Tiếp theo, là tạo môi trường tăng trưởng, cải cách hành chính, tư pháp,
kêu gọi đầu tư, hỗ trợ hộ nghèo. Nhà nước tạo môi trường pháp lý để SX kinh
doanh bình đẳng, kêu gọi đầu tư, xây dựng hạ tầng. Xây dựng một nền hành
chính Nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật
chất và tinh thần giữa các nhóm dân tộc. Đề cao vai trò đối tượng được giảm
nghèo, tuyên tryền vận động thuyết phục người nghèo phải nỗ lực vươn lên,
đây được coi là động lực chính cho quá trình giảm nghèo nhanh và bền vững
thành công.
Cuối cùng, xác định vai trò kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh thực
hiện chương trình, nhiệm vụ. Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát
đánh giá, qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được tổng kết, xử lý thích
hợp, có những điều chỉnh kịp thời để bổ sung cho giai đoạn sau.
Từ thực tế kết quả giảm nghèo nhanh và bền vững thực hiện ở một số
quốc gia và một số địa phương trong nước, luận văn rút ra kinh nghiệm về vai
trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi
vùng cao là: Nhà nước lấy người nghèo làm trung tâm để hoạch định chính
sách, để tác động, vận động và đầu tư, nâng cao trình độ dân trí; Cần nâng cao
năng lực và trách nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN của các ban
ngành địa phương cơ sở. Nhà nước cần đầu tư đồng bộ, định mức cụ thể hơn,
luôn luôn đặt yêu cầu chống tái nghèo làm trung tâm của hoạch định chính
sách giảm nghèo nhanh và bền vững. Nhà nước phải từ chính sách chung
được ban hành, cho địa phương có sự điều chỉnh phù hợp. Cần có thêm các
chính sách đặc thù cho từng địa phương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, Luận văn lấy thực tế tình hình ở huyện miền núi vùng cao Quế
Phong, tỉnh Nghệ An, một trong 61 huyện nghèo nhất được Chính phủ đưa
vào thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết
30a/2008/NĐ-CP, để khảo sát thực trạng phát triển kinh tế xã hội và tình hình
đói nghèo. Luận văn đã khảo sát toàn bộ thực trạng tình tự nhiên, kinh tế ,xã
hội, tình hình phát triển mọi mặt của huyện, tình đói nghèo, hộ nghèo và đi
đến nhận định Quế Phong là huyện vùng núi cao, biên giới của tỉnh Nghệ An
đang thực sự khó khăn mọi mặt. Diện tích tự nhiên lớn gồm 189.500 ha
nhưng chủ yếu là đất lâm nghiệp. Huyện có 63.250 người chủ yếu là dân tộc
thiểu số. Địa hình hiểm trở khó khăn cho phát triển mọi mặt. Tỷ lệ hộ đói
nghèo toàn huyện là 50,59%. Cơ sở hạ tầng toàn huyện còn nghèo nàn, ăn ở
chưa hợp vệ sinh,...
Về thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững
trên địa bàn huyện Quế Phong thời gian qua, luận văn đã nghiên cứu các kết
quả đạt được cho thấy vai trò Nhà nước cấp huyện đã chủ động xây dựng kế
hoạch 5 năm, 10 năm và quy hoạch phát triển KT – XH đến năm 2020, đặc
biệt đã chú ý đưa mục tiêu xoá đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thành
nhiệm vụ trọng tâm cho hoạt động chỉ đạo điều hành của các cấp các ngành.
Huyện đã chỉ đạo thực hiện các chương trình XĐGN có hiệu quả.
Tuy nhiên luận văn cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế về vai trò Nhà
nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững thời gian qua. Trước hết là việc
chỉ đạo bố trí đầu tư còn dàn trải, việc tổng kết đánh giá chưa làm tốt. Vai trò
Nhà nước địa phương cơ sở bộc lộ nhiều bất cập, không chỉ đạo thực hiện
đúng quy trình, quy định; thiếu kiểm tra uốn nắn, lãng phí vốn đầu tư, nhiều
tiêu cực phát sinh trong quá trình xây dựng ở vùng cao. Tiếp đến là đội ngũ
cán bộ các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước cấp huyện, xã vùng cao
yếu về năng lực và có nơi sút kém về phẩm chất, thiếu tinh thần trách nhiệm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy quản lý và cán bộ còn quá cồng kềnh nhưng hiệu lực hoạt động
không cao
Thứ ba, từ nghiên cứu thực tế tình hình của huyện Quế Phong mang
tính đại diện cho các huyện miền núi vùng cao, luận văn đề xuất định hướng
và một số giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Định hướng là Nhà nước tổng hợp
mọi nguồn lực, huy động mọi nguồn đầu tư và tăng cường các biện pháp chỉ
đạo điều hành. Mục tiêu tổng quát là tạo sự chuyển biến nhanh hơn để đời
sống vật chất, tinh thần của người nghèo ở các huyện miền núi vùng cao đến
năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.
Luận văn đưa ra một số nhóm giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối
với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao, bao gồm:
Một là, hoàn thiện cơ chế chính sách XĐGN với nhiệm vụ tập trung
đầu tư mọi nguồn lực, cơ chế chính sách phải kèm theo nguồn lực đầu tư đủ
đáp ứng. Xây dựng các chương trình dự án phát triển kinh tế, hạ tầng, phát
triển sản xuất, phát triển văn hoá, khôi phục và phục hồi bản sắc văn hoá dân
tộc,... để vận dụng tối đa lợi thế chuyên ngành phục vụ chuyên sâu hơn cho
các huyện miền núi vùng cao.
Hai là, hoàn chỉnh các loại Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện để thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao. Kiên trì thực hiện theo quy
hoạch, lưu ý thực hiện ngay quy hoạch chi tiết phát triển cây con nông nghiệp.
Ba là, tăng cường hơn nữa công tác “xã hội hoá đầu tư” cho XĐGN.
Vai trò Nhà nước chủ trì tổ chức vận động mọi nhà đầu tư cho XĐGN.
Bốn là, Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ địa phương cơ sở vững
vàng về phẩm chất chính trị, có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật. Có
quy định khen thưởng và xử phạt rõ ràng nghiêm minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm theo
quy định của luật pháp. Chấn chỉnh nhanh việc quản lý đầu tư và siết chặt kỷ
cương, có những chế tài xử phạt nghiêm khắc trong vi phạm đầu tư. Ban hành
các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và
năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
3. Những điểm mới và hạn chế của luận văn:
Luận văn có điểm mới là luận văn đầu tiên đề cập đến vấn đề vai trò
Nhà nước trong việc giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi
vùng cao. Luận văn đã khái quát hoá một số vấn đề lý luận và đề xuất một số
giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước cho một lĩnh vực đặc thù là các huyện
miền núi vùng cao.
Hạn chế của luận văn là do điều kiện công tác nên không thể tìm hiểu
hết tình hình tất cả các huyện miền núi vùng cao của đất nước để có sự đánh
giá toàn diện hơn. Do khả năng bản thân có hạn nên việc tổng hợp, đánh giá,
phân tích và đề xuất chưa thật sâu sắc và đầy đủ, chắc chắn luận văn còn
nhiều khiếm khuyết.
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Vai trò
Nhà nước đã được khẳng định đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi vùng cao. Tuy nhiên các huyện miền núi vùng cao đang còn
rất nhiều khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao nhất nước. Do vậy, vai trò
Nhà nước cần tăng cường hơn nữa, kiên trì với mục tiêu đã định để chỉ đạo,
giúp đỡ, khâu nối, phối hợp mọi nguồn lực đầu tư để đạt kết quả giảm nghèo
nhanh và bền vững đã đề ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế
xã hội toàn diện được hơn 20 năm. Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay
đổi mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện
đó đáng chú ý nhất là tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh, giảm nghèo bền
vững đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các địa phương
thực hiện có hiệu quả, công tác xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững thời
gian qua đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xoá đói giảm nghèo là cực kỳ
quan trọng phải thực hiện triệt để. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói
nghèo là một thứ giặc trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được
độc lập (giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt.
Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng ta đã tập trung mọi nguồn lực để thực
hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo nhằm nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển. Việt Nam đã giành nhiều
chương trình ưu tiên cho thúc đẩy phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh đi đôi với xoá đói giảm nghèo tích cực và bền vững. Do vậy
trong 10 năm trở lại đây Việt Nam đã được những kết quả quan trong trong
tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện. Nhờ thực hiện các chính sách có hiệu quả cùng cơ chế phù
hợp, công tác xoá đói giảm nghèo của nước ta đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Trong nhiều năm qua, xoá đói giảm nghèo luôn là vấn đề được
Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chủ trương, chính sách xoá đói giảm nghèo như xây dựng chính sách phát
triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn; thực hiện chiến lược phát triển cho
từng vùng, miền; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; ưu tiên tín dụng
các nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo, thiết lập nguồn vốn vay cho người
nghèo...
Nhờ có sự quan tâm đầu tư trên, tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam đã giảm
qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%. Để giảm nhanh tỷ lệ đói
nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000,
phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển 1715 xã nghèo đặc biệt khó khăn
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây là hai chương trình lớn tác động mạnh mẽ
tới công cuộc xoá đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện, chương trình 133 và
135 đã tạo ra những kết quả tích cực: Cả nước đã thực hiện định canh định cư,
khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa nước, trồng rừng mới, cây công
nghiệp và ăn quả. Về tín dụng, đã có hàng ngàn lượt hộ được vay vốn để phát
triển sản xuất. Bên cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc
biệt ở các xã vùng sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được xây dựng,
nhiều chương trình khuyến nông-lâm-ngư, giúp đỡ người nghèo làm ăn kinh
tế được thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là
ở miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận
nhân dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và phân hoá giàu
nghèo đang có xu hướng diễn ra và tăng nhanh trong cộng đồng dân cư. Cơ
chế thị trường có những tác động không nhỏ tới sự công bằng và bình đẳng
trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc biệt là miền núi vùng cao
đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả
nước đền nay còn có 61 huyện miền núi vùng cao vùng sâu và vùng xa có tỷ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lệ hộ nghèo chiếm từ 50% trở lên. Ở các huyện nghèo này mọi cơ sở vật chất
và điều kiện phát triển đều thiếu thốn, người dân chưa được tiếp cận nhiều với
sự đổi mới của đất nước, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện cho sự
phát triển xoá đói giảm nghèo ở đây còn hạn chế. Đặc biệt vai trò Nhà nước
trong hỗ trợ đầu tư, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội xoá
đói giảm nghèo nhanh và bền vững cần được nâng cao một bước để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Hơn nữa trong tình hình hiện nay do xác định được nhu
cầu bức xúc cần đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững, Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam vừa ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo. Từ đó, càng cần được tăng cường vai trò Nhà nước để
thực hiện công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững. Nhằm góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề nêu trên, bản thân lựa chọn đề tài luận văn là “Vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi
vùng cao”. Luận văn lấy ví dụ thực tế ở huyện miền núi vùng cao biên giới
Quế Phong, tỉnh Nghệ An là một trong 61 huyện nghèo nhất trong cả nước
được Chính phủ quyết định hỗ trợ đầu tư để giảm nghèo nhanh và bền vững
tại Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:
Hiện nay chương trình xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững đang
được đặt ra cấp thiết, các cấp các ngành và toàn xã hội đang vào cuộc để thực
hiện thành công nhiệm vụ trọng đại này. Tuy nhiên quá trình thực hiện vừa
qua bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm về vai trò Nhà nước trong việc xây
dựng kế hoạch, chương trình, xác định bước đi, huy động nguồn lực đến tổ
chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và bền vững. Những bất
cập này cần được phân tích đánh giá, tìm ra nguyên nhân và có những giải
pháp khắc phục kịp thời. Thời gian qua cũng đã có nhiều văn kiện, tác phẩm,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công trình nghiên cứu liên quan đến công tác XĐGN như: Văn kiện “Chiến
lược trưởng toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo” (năm 2002) của
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam; các Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn
thiện chính sách xoá đói giảm nghèo đối với tỉnh miền núi” của tác giả
Nguyễn Trung Hải K13 Đại học Kinh tế Quốc dân; “Hoàn thiện chính sách
giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam” của tác giả Trần Tuấn Cường
K13 Đại học Kinh tế Quốc dân, “Đổi mới chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn miền núi trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
của tác giả Đậu Văn Thanh và một số tác phẩm nghiên cứu khác mà bản thân
đã được nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có tác phẩm hay công trình nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề vai trò Nhà nước trong việc giảm nghèo nhanh và bền
vững ở các huyện miền núi vùng cao, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số là chủ
yếu đang còn chịu nhiều khó khăn vất vả đói nghèo. Bản thân tác giả là cán
bộ huyện miền núi vùng cao biên giới Quế Phong, nơi có tỷ lệ hộ đói nghèo
đến 50% và thuộc một trong 61 huyện nghèo của cả nước được thụ hưởng
chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững của Chính phủ tại Nghị quyết
30a/2008.NQ-CP nên có nhiều trăn trở và mong muốn được đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao vai trò nhà nước trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi vùng cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khái quát một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Nhà nước đối
với công tác xoá đói giảm nghèo cho các huyện miền núi vùng cao trong thời
gian qua, những thuận lợi khó khăn, những kết quả đạt được và những tồn tại
còn hiện hữu trong quá trình thực thi nhiệm vụ để từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao vai trò nhà nước trong công tác giảm nghèo nhanh và bền vững
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở các huyện miền núi vùng cao.
b. Nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về đói nghèo và chiến lược xoá đói,
giảm nghèo nhanh và bền vững của nước ta, từ đó áp dụng vào cho các huyện
miền núi vùng cao, bài học từ thực tiễn ở một số quốc gia và một số tỉnh
thành trong nước, rút ra cho vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững
cho thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững trong điều kiện nền kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới và điều kiện đặc thù của các
huyện miền núi vùng cao có sự hỗ trợ đầu tư của Chính phủ và các tổ chức,
cá nhân để đề ra chính sách và nhiệm vụ cho thích hợp.
- Về không gian: nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với giảm nghèo
nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
- Về thời gian: nghiên cứu từ khi nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới,
xây dựng và thực hiện chiến lược toàn diện vê tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo (năm 2002) đến nay, đặc biệt là từ khi có Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo trong cả nước.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử Mác – Lê nin làm cơ sở phương pháp luận của phương pháp nghiên cứu
kinh tế; luận văn dựa vào các qui luật kinh tế và quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp.
Để giải quyết những nội dung nhiệm vụ đặt ra, luận văn còn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau:
- Phương pháp trừu tượng hoá khoa học và phương pháp phân tích hệ
thống: việc nghiên cứu vai trò Nhà nước được thực hiện một cách đồng bộ,
gắn với từng giai đoạn, từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước và của các
huyện miền núi vùng cao.
- Phương pháp thống kê, thu thập thông tin định lượng: luận văn đã sử
dụng các số liệu tài liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích, đánh
giá toàn diện nội dung nhiệm vụ và kết quả của hoạt động quản lý của Nhà nước
trong công tác xoá đói giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung
cơ bản về vai trò của Nhà nước và thực tế quản lý công tác xoá đói giảm nghèo,
luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để đưa ra những đánh giá chung mang
tính khái quát về thực trạng quản lý và thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao. Thực trạng này được đặt trong bối
cảnh chung của cả nước và dưới tác động của cơ chế kinh tế thị trường.
- Phương pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận văn tiến hành
nghiên cứu một vấn đề về vai trò của Nhà nước đối với XĐGN được xem xét
đánh giá trên cơ sở so sánh đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho
công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
6. Những điểm mới của luận văn:
Luận văn đã kế thừa, tiếp thu nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề
tài, trên cơ sở đó có bổ sung, phát triển phù hợp với yêu cầu của đối tượng
nghiên cứu. Luận văn có một số điểm mới như sau:
- Khái quát hoá một số vấn đề lý luận về công tác XĐGN, đặc điểm các
huyện miền núi vùng cao trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo nhanh và bền vững
trong tình hình hiện nay.
- Làm rõ sự cần thiết khách quan cần tăng cường vai trò của Nhà nước
đối với công tác XĐGN nói chung, và tăng cường vai trò nhà nước trong thực
hiện giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động vai trò nhà nước về công tác
giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao, tổng kết,
đánh giá thực tiễn, rút ra được những vấn đề cấp bách cần được xem xét giải
quyết: đó là làm thế nào để vai trò nhà nước tác động vào công cuộc giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao đạt được hiệu quả
cao;
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những
vấn đề bức xúc trong quản lý nhà nước và nâng cao vai trò nhà nước về giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, giải trình viết tắt, mục lục, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước đối
với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao
1.1- Một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo, giảm nghèo nhanh và
bền vững.
1.2 - Nội dung vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững
ở các huyện miền núi vùng cao.
1.3 - Kinh nghiệm vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền
vững ở một số nước và một số địa phương.
Chương 2: Thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và
bền vững ở huyện miền núi vùng cao Quế Phong (Nghệ An) thời gian qua.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và tình hình đói nghèo ở
huyện Quế Phong.
2.2- Thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững
trên địa bàn huyện thời gian qua.
2.3- Nguyên nhân tồn tại.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp cơ bản tăng cường vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng
cao trong thời gian tới.
3.1 - Cơ hội và thách thức vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
3.2- Quan điểm, mục tiêu chung của vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo
nhanh và bền vững cho các huyện miền núi vùng cao trong thời gian tới.
3.3- Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI VÙNG CAO
1.1- Một số lý luận chung về đói nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững:
1.1.1- Một số vấn đề chung về đói nghèo:
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương
ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người là
nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên
đầu người hàng năm của quốc gia.
Nghèo tuyệt đối: Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các
nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau:
"Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những
người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các
thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."
Chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối được Ngân hàng Thế giới đưa
ra là thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương . Theo báo
cáo của Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc 1997, trong những bước sau đó ranh giới
nghèo tuyệt đối cho từng địa phương hay từng vùng được xác định từ 2 đô la
cho châu Mỹ La tinh và Carribean, đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô
la cho những nước công nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghèo tương đối là nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội
của cá nhân trong những quốc gia được gọi là giàu có, nó được xem như là
việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội
đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan cũng như là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn.
Có nhiều số liệu thống kê khác nhau để xác định ranh giới cho nạn
nghèo tương đối cho một xã hội, ví dụ như là tỷ lệ bao nhiêu phần trăm của
thu nhập trung bình. Từ năm 2001 trong các nước thành viên của Liên minh châu Âu,
những người được coi là nghèo khi có ít hơn 60% giá trị trung bình của thu
nhập ròng tương đương. Vì thế những người đó vẫn còn là nghèo tương đối.
Vì một sự phân chia rõ ràng giữa nghèo và giàu trên thực tế không có nên
khái niệm ranh giới nguy cơ nghèo cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo
tương đối.
Ngoài ra còn có định nghĩa nghèo theo tình trạng sống. Định nghĩa
nghèo theo tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh khác ngoài thu nhập,
như cơ hội đào tạo, mức sống, quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả
năng ảnh hưởng đến những quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác.
Đói nghèo là một thực trạng xã hội tồn tại trong bất cứ một chế độ nào
từ trước đến nay. Các xã hội trước trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
chậm thì tỷ lệ đói nghèo cao và mang tính đồng đèu bình quân nhiều hơn.
Đến giai đoạn xã hội phát triển cao và nhanh về mọi mặt thì tỷ lệ nghèo có
giảm đi nhưng việc phân hoá giàu nghèo lại diễn ra sâu sắc hơn, khoảng cách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa giàu và nghèo lại nới rộng ra hơn nhiều lần. Đói nghèo tồn tại tự nhiên
trong quá trình tăng trưởng kinh tế và gắn liền với một bộ phận dân cư có
điều kiện sống, sản xuất và thu nhập thua kém hơn so với một bộ phận dân cư
khác. Xét trong bối cảnh và phạm vi toàn cầu có nhiều quốc gia và có điều
kiện sống, phát triển, thu nhập và khả năng tạo việc làm khác nhau nhưng
trong từng quốc gia đều có tình trạng giàu nghèo và những quốc gia càng phát
triển, càng giàu có thì sự phân hoá giàu nghèo càng sâu sắc.
Khái niệm đói nghèo, mức quy định chuẩn đói nghèo chỉ mang tính
tương đối qua từng thời kỳ khác nhau, từng quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau, thậm chí một số nước còn quy định chuẩn nghèo khác nhau cho từng
vùng. Đói nghèo được so sánh theo không gian và thời gian về điều kiện sống
và làm việc của một người hoặc nhóm người, của một cộng đồng người, một
quốc gia, một xã hội trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ.
Ở Việt Nam, từ 1993 đến năm 2005 Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo
để phù hợp với xu thế phát triển, riêng từ năm 2001 đến năm 2005 là 2 lần:
Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001 phê
duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn
2001-2005" quy định những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ
80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở
khu vực nông thôn miền núi và hải đảo, những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo ở khu vực nông thôn đồng bằng, và từ 150.000
đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu
vực thành thị. Năm 2005 Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn với quy định hộ nghèo
ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11