Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô
của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ
chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán (CTCK). Sự
trưởng thành của các CTCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng
số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức hoạt động và
sự đa dạng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Các CTCK cho thấy
vai trò vô cùng quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của thị trường chứng khoán nói riêng.
Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều
thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại
diện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của
công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận
thu được từ hoạt động môi giới chưa cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển
của công ty cũng như của thị trường.
Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của CTCPCK An
Bình đã dần khẳng định được vai trò của mình đối với hoạt động của toàn
công ty và đã đạt được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển
ngày càng cao của thị trường chứng khoán và nhận thức của nhà đầu tư cũng
dần được nâng cao thì việc phân tích và nâng cao chất lượng của CTCK nói
chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ
những vấn đề trên nên em chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng môi giới
chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán An Bình” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, các phụ lục thì kết cấu
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về chất lượng môi giới chứng khoán của công
ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng chất lượng môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán An Bình
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán An Bình
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái quát về Công ty Chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Công ty Chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, các hình thức đầu tư chứng khoán là một
chủ đề được nhiều người quan tâm. Và cách tiếp cận thị trường chứng khoán
dễ dàng nhất là thông qua Công ty Chứng khoán. Tuy nhiên, cách thức tiếp
cận trên cũng có rất nhiều vấn đề cần được lưu ý, đặc biệt đối với nhưng nhà
đầu tư nghiệp dư lần đầu tiên làm quen với môi trường này.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nên kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có
công ty chứng khoán mà các cổ phiếu, trái phiếu được giao dịch thuận lợi trên
thị trường chứng khoán, nhờ đó một lượng vốn lớn được đưa vào đầu tư từ
việc tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ – UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: “Công ty chứng khoán là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam,
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một
số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
Theo giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học Kinh tế Quốc
dân: “Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trường chứng khoán”.
Hoạt động của các công ty chứng khoán rât đa dạng và phức tạp, khác
hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định
mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở các
nước. Nhưng nhìn chung có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản sau:
Thứ nhât là mô hình CTCK đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng
thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai là mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này, hoạt động
chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong
linh vực chứng khoán đảm nhận: các ngân hàng không được tham gia kinh
doanh chứng khoán.
Trong thời gian gần đây các nươc này có xu hướng xóa bỏ gần hàng rào
ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán) và các công ty
chứng khoán lơn đã mỏ rộng kinh doanh cả trong linh vực bảo hiểm và tiền tệ.
1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán vẫn được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính
chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy
chúng vẫn có những đặc trưng cơ bản sau:
Trung gian tài chính
- Trung gian về thanh toán: CTCK là một thành viên của hệ thống thanh
toán lưu ký nên nó là một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện
thông qua việc thanh toán giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giữa người mua
và người bán.
- Trung gian về rủi ro: các hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoán luôn tiềm ẩn những rủi ro, nên các chủ thể tham gia vào thị trường
chứng khoán luôn phải đối mặt với những rủi ro đó như: rủi ro trong sự tăng
giảm giá chứng khoán, rủi ro trong giao dịch… Các công ty chứng khoán
đóng vai trò là trung gian thực hiện các giao dịch cho khách hàng và giúp cho
các nhà đầu tư phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào các chứng chỉ quỹ.
- Trung gian giao dịch: từ nhu cầu của các chủ thể có điều kiện về vốn
nhưng còn hạn chế về trình độ và khả năng phân tích nên đã ra đời các quỹ
đầu tư. Các quỹ này hoạt động dưới hình thức là dùng một số lượng lớn vốn
đầu tư vào một số loại chứng khoán với kỳ hạn và mức độ rủi ro khác nhau để
kiếm lời.
- Trung gian về thông tin: CTCK phải thu thập thông tin, tìm hiểu về tình
hình tài chính, về các công ty niêm yết đến với các nhà đầu tư, phải đảm bảo
các khuyến nghị, tư vấn đầu tư phải phù hợp với khách hàng đó, và phải công
bố thông tin định kì về báo cáo tài chính theo quy định.
- Trung gian tín dụng: các công ty chứng khoán thuộc ngân hàng mẹ thể
hiện điều này rõ ràng nhất. Vốn mà ngân hàng cho các nhà đầu tư vay để
tham gia vào thị trường chứng khoán chính là vốn huy động từ các nhà đầu tư
khác. CTCK chính là đơn vị gắn kết các nhu cầu giữa người bán chứng khoán
và nhu cầu của người mua chứng khoán.
Tất cả các quyết định mua, bán chứng khoán với mức giá bao nhiêu, tại
thời điểm nào đều do khách hàng quyết định các CTCK chỉ là trung gian tiến
hành các giao dịch đó và giúp đó được hoàn tất một cách thuận lợi nhất.
Chuyên môn hóa
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng
phòng ban, từng bộ phận kinh doanh. Chức năng hoạt động của từng phòng,
ban được phân chia một cách cụ thể, rõ ràng để tạo điều kiện tốt nhất cho
hoạt động của công ty. Nhiều bộ phận trong công ty không phục thuộc lân
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau (như bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay bộ phận bảo lãnh phát
hành…).
Nhân tố con người
Trong công ty chứng khoán quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng
hàng đầu vì sản phẩm mà công ty chứng khoán cung cấp là các sảm phẩm
dịch vụ nên yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh và sự phát
triển của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ
chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh
của nó. Tuy vậy, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban
chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà
CTCK đảm nhận là khối kinh doanh và khối phụ trợ.
Khối kinh doanh: thực hiện các giao dịch mua, bán kinh doanh chứng
khoán. Khối này phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty bằng cách đáp ứng
những nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp.
Khối phụ trợ: thực hiện các công việc hỗ trợ giúp đỡ cho các hoạt động
kinh doanh của công ty, khối này bao gồm các bộ phận như nghiên cứu và
phát triển, phân tích và thông tin thị trường, kế toán, kiểm soát nội bộ,…
Đặc điểm cần lưu ý khác
CTCK là một tổ chức kinh doanh có điều kiện, được sự quản lý của Nhà
nước, theo luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và nghị định 14/2007/NĐ-CP,
công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
đáp ứng được những điều kiện sau:
- Về vốn: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK,
CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài
tại Việt Nam:
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
- Về nhân sự: các nhân viên kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán.
- Về vật chất: phải có đủ các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
kinh doanh chứng khoán như về diện tích sàn giao dịch, thiết bị văn phòng, hệ
thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch chứng
khoán…
Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có
ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ khả năng thu lợi nhuận của công ty
chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính
càng đa dạng, hàng hóa dịch vụ càng phong phú, nhờ đó công ty chứng khoán
có thể mở rộng hoạt động thu lợi nhuận.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
Theo hình thức tổ chức hoạt động
- Công ty hợp danh: là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
Trong đó thành viên hợp danh được tham gia vào các quyết định của công ty,
các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách
nhiệm với những khoán nợ của công ty bằng tài sản của mình. Còn là các
thành viên góp vốn, không tham gia điều hành công ty, họ chỉ chịu trách
nhiệm với những khoản nợ của công ty theo số vốn góp của họ. Công ty hợp
danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào, khả năng huy
động vốn của công ty hợp danh bị hạn chế hơn so với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần. Thông thường khả năng huy động vốn của công
ty bị giới hạn trong số vốn mà các thành viên đóng góp. Công ty hợp danh có
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư cách pháp nhân, đây là sự khác biệt của luật pháp Việt Nam so với nhiều
nước trên thế giới.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: trách nhiệm của các thành viên giới hạn
trong số vốn góp mà họ đóng góp, phương tiện huy động vốn cũng đơn giản,
linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không
được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần: có tư cách là một pháp nhân độc lập với các chủ sở
hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và tài sản của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn góp của mình. Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
Theo hình thức kinh doanh
- Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chỉ làm chung gian mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để thu hoa hồng.
- Công ty bảo lãnh và phát hành chứng khoán: là công ty chủ yếu thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng chênh lệnh giá.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện hoạt động tự
doanh, tức là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Công ty giao dịch phi tập trung: công ty này buôn bán chứng khoán trên
thị trường OTC.
- Công ty đầu tư ngân hàng: công ty này được gọi là nhà bảo lãnh phát
hành ,công ty này mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán
lại cho công chúng theo mệnh giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty.
- Công ty dịch vụ đa năng: công ty này không bị giới hạn hoạt động ở
lĩnh vực nào của ngành chứng khoán.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hông: công ty này nhận
chênh lệch qua việc mua bán chứng khoán, họ đựơc gọi là nhà tạo lập thị
trường, nhất là trên thị trường OTC.
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán
CTCK đóng vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán, là trung gian
liên kết nối giữa cung và cầu. Đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường
chứng khoán thì vai trò của CTCK đóng vai trò khác nhau.
Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu của tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán
là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường. Nhờ
có CTCK việc huy động vốn trở nên linh hoạt phục vụ các tổ chức phát hành
thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành. Các CTCK sẽ thực
hiện vai trò trung gian cho nhà đầu tư và các nhà phát hành, khi thực hiện
công việc này công ty chứng khoán đã thực hiện cơ chế huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua thị trường chứng khoán và hưởng phí môi giới.
Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động của CTCK như môi giới, tư vấn đầu tư…sẽ
giúp các nhà đầu tư có vốn, nhưng không có thông tin, và kiến thức về thị
trường tìm hiều để đầu tư có hiệu quả hơn. Ngoài ra, với thị trường chứng
khoán ngày càng biến động, và nhiều rủi ro sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn
nhiều công sức, thời gian để tìm hiểu thông tin và quyết định đầu tư nên với
vai trò làm trung gian CTCK sẽ làm giảm thiểu được những chi phí do các
hoạt đọng trên.
Đối với thị trường chứng khoán
CTCK thể hiện hai vai trò chính trên thị trường chứng khoán
Thứ nhất làm tăng tính lỏng cho chứng khoán.
Thứ hai góp phâng tạo lập thị trường, giá chứng khoán là do thị trường
quyết định, tuy nhiên để đưa ra được mức giá cuối cùng người mua và người
bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được trực tiếp tham gia
vào quá trình mua bán.
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK đóng vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị
trường để thực hiện các mục tiêu quản lý. Việc cung cấp thông tin vừa là quy
định của hệ thống luật pháp vưa là nguyên tắc nghề nghiệp của CTCK vì
CTCK phải mình bạch và công khai hoạt động. Nhờ các thông tin mà CTCK
cung cấp các cơ quan quản lý thị trường có thể quản lý được những hành vi
thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán
Theo luật chứng khoán 2007 và nghị định 14-BTC ban hành về nghiệp
vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. Cụ thể:
Điều 60: nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ những
nghiệp vụ sau đây:
• Môi giới chứng khoán
• Tự doanh chứng khoán
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán
• Tư vấn đầu tư chứng khóan
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát
hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 điều này, công
ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính khác.
1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua, bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. Là hoạt động mà trong đó CTCk đại diện cho
khách hàng tiến hành các giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với kết quả giao dịch của mình. Do đó, nghề môi giới chứng khoán đòi
hỏi người môi giới phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng và cần
phải làm việc với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng được dịch vụ tốt
nhất.
1.1.4.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường OTC. Khác với
hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh chứng khoán của CTCK sử dụng
chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty phải có nguồn vốn lớn, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích để đưa ra những quyết
định hợp lý.
Các CTK thực hiện hoạt động tự doanh phải tách biệt giữa hoạt động tự
doanh và hoạt động môi giới. Phải tuân thủ các nguyên tắc ưu tiên khác hàng
trong hoạt động tự doanh, thực hiện các lệnh của khách hàng trước hoạt động
tự doanh của công ty.
1.1.4.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nguyên tắc trung gian trên thị trường chứng khoán yêu cầu trên thị
trường sơ cấp các nhà đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà
phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh. Điều đó lý giải tại sao các tổ chức
phát hành khi phát hành chứng khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh
như ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán. Với đội ngũ nhân viên giỏi,
am hiểu về thị trường chứng khoán, có tiềm năng về tài chính nên các nên
hoạt động bảo lãnh phát hành phát triển rất mạnh mẽ, còn các ngân hàng đầu
tư thường đứng ra nhận bảo hành (hoặc thành lập tổ hợ bảo lãnh phát hành).
CTCK giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, giúp bình ổn giá chứng
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Các tổ chức phát hành sẽ thu
được vốn từ đợt phát hành, kế hoạch sử dụng vốn của công ty phát hành sẽ
đựoc CTCK tư vấn, CTCK sẽ thu được phí từ tổ chức phát hành.
1.1.4.4 Hoạt động tư vấn đầu tư
Là hoạt động CTCK thông qua việc phân tích để đưa ra những lời
khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch
vụ khác liên quan đến việc đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Các nguyên tắc của hoạt động tư vấn:
- Không đảm bảo về lợi nhuận của khách hàng khi đầu tư chứng khoán,
yếu tố này thay đổi từng ngày theo diễn biến của thị trường.
- Hoạt động tư vấn dựa trên những dữ liệu, thông tin từ quá khứ được
phân tích để đưa ra những nhận định cho tương lai, vì thế nên việc đưa ra
những lời khuyên chỉ mang tính tham khảo cho khách hàng khi đầu tư, nhà tư
vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế d những lời khuyên
đưa ra.
- Không dụ dỗ, lôi kéo, mời chào khách hàng mua, bán một loại chứng
khoán nào đó. Những lời khuyên tư vấn cho khách hàng phải xuất phát từ quá
trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học.
1.1.4.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Là hoạt động quản lý nguồn vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khóan thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng, thông
qua cơ sở lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Đây là một hoạt động mang
tính chất tổng hợp, khách hàng ủy thác tiền cho CTCK thay mình quyết định đầu
tư theo một chiên lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận.
1.1.4.6 Các hoạt động phụ trợ
(1) Lưu ký chứng khoán: Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của
khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán của họ. CTCK sẽ được
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và chuyển nhượng chứng khóan.
(2) Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi và cổ tức của
khách hàng, và thu nhận việc chi trả cổ tức cho khách hàng từ các tổ chức
phát hành thông qua tài khoản chứng khoán của khách hàng.
(3) Quản lý quỹ: là hoạt động mà CTCK sẽ cử đại diện của mình để quản
lý quỹ sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư chứng khoán, CTCK được
thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
(4) Nghiệp vụ tín dụng: là hình thức cho khách hàng vay tiền để mua
chứng khoán và sử dụng chính những chứng khoán đó làm vật thế chấp cho
khoản vay. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại do CTCK ứng
trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn, khách hàng phải trả lại toàn bộ số gốc vay
là lãi cho CTCK, trường hợp mà khách hàng không trả được nợ thì CTCK sẽ
phát mãi chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
1.2 Chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán được hiểu là hoạt động
trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí
hoặc hoa hồng.
Thông qua hoạt động môi giới CTCK sẽ chuyển đến khách hàng của
mình những sản phẩm, dịch vụ tư vấn, và là nơi kết nối giữa những nhà đầu tư
mua hoặc nhà đầu tư bán chứng khoán. Hoạt động môi giới thông thường là
hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng và nhận
phí hoa hồng được hưởng, đây là lực lượng chủ yếu của hoạt động môi giới.
Những nhân viên môi giới này cũng cần những đòi hỏi về kỹ năng nghê
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp nhất định. Nhân viên môi giới lập giá phải trực tiếp tìm kiếm khách
hàng trong phạm vi cả trong và ngoài công ty, nhân viên môi giới lập giá cũng
đòi hỏi về kỹ năng trình độ làm việc, nhưng họ có cường độ làm việc cao hơn
so với nhân viên môi giới thông thường, bởi họ còn phải bỏ công tìm kiếm
khách hàng. Nhân viên môi giới còn có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là
việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại
chứng khoán nhất định.
Nghề môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển
của nền kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò
của nó được nhìn nhận trên những khía cạnh sau:
(1) Giảm chi phí giao dịch
Cũng như trên những thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người
bán và người mua phải gặp nhau. Tuy nhiên với thị trường chứng khoán, thị
trường của những sản phẩm và dịch vụ bậc cao để thẩm định chất lượng và
giá cả hàng hóa người ta cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc
thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích. Những chi phí đó chỉ có
các công ty chứng khoán hoạt động chuyen nghiệp trên quy mô lơn mới có
khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế. Vai trò của hoạt động môi
giới chứng khoán là tiết kiệm được chi phí giao dịch xét trong từng giao dịch
cụ thể cũng như trên tổng thể thị trường, nhờ đó giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trường.
(2) Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Có thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp
những ý thưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn là cải thiện được tính đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng
trưởng.
Trong thị trường mới nổi, hàng hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu,
nếu được tổ chức phát triển tốt, nghề môi giới chứng khoán có thể góp phần
cải thiện được môi trường này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm với
phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn
rỗi cho tăng trưởng.
(3) Cải thiện môi trường kinh doanh
- Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Hoạt động môi giới một khi đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các
doanh nghiệp và người đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình
thành nên văn hóa đầu tư. Một nền văn hóa đầu tư có những đặc trưng là:
+ Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Khi nhân viên môi giới
tiếp cận với những khách hàng tiềm năng, họ mang theo những sản phẩm tài
chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng và sau khi khách hàng mở tài
khoản nhân viên môi giới sẽ thường xuyên quan tâm chăm sóc khách hàng
theo cách có lợi nhất cho khách hàng. Hoạt động này dần sẽ tạo thành thói
quen đầu tư vào sản phẩm tài chính. Để làm được điều đó nhân viên môi giới
phải được trang bị về những hiểu biết về những đặc tính của sản phẩm, biết
xác định mục tiêu tài chính cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của bản thân
mình, từ đó lựa chọn được sản phẩm hay dịch vụ phù hợp.
+ Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, và phổ biến là dịch
vụ môi giới chứng khoán. Người đầu tư ý thức được những lợi ích mà dịch vụ
này đem lại và lựa chọn việc trả tiền để hưởng những mục đích đó, như được
cung cấp những ý kiến phân tích.
+ Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ luật pháp. Những hoạt
động của nhân viên môi giới góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý cho
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh chứng khoán, bởi lĩnh vực này là nơi phát sinh và bộc lộ rõ về
những xung đột lợi ích giữa các đối tượng tham gia thị trường.
- Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là từng
công ty môi giới và từng người môi giới phải thu hút đựoc nhiều khách hàng
tìm đến, giữ chân được những khách hàng đã có và ngày càng gia tăng được
khối lượng tài sản mà khách hàng đã ủy thác cho quản lý. Quá trình này đã
nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán.
- Hình thành nhứng dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và
làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư.
1.2.1.3 Quy trình môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao với các sản phẩm tài
chính có tính chất đặc biệt. Muốn tham gia vào thị trường họ phải tuân thủ
những quy trình cơ bản sau:
Bước 1:
Khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CTKC. Khách
hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
- Khách hàng là tổ chức cũng như cá nhân trong và ngoài nước có đủ tư
cách pháp nhân đều có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Mức phí mở
tài khoản giao dịch chứng khoán phụ thuộc vào mỗi CTCK.
- Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán cũng đồng nghĩa với
việc họ đã ký kết một hợp đồng ủy thác cho công ty chứng khoán nơi mà
mình mở tài khoản. CTCK sẽ thực hiện các hoạt động về môi giới, lưu ký,
….cho khách hàng.
- Khách hàng có thể giao dịch mua bán chứng khoán đối với tài khoản
của mình sau khi đã ký kết hợp đồng.
Bước 2:
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng lưu ký chứng khoán để bán chứng khoán hoặc nộp tiền (ký
quỹ tiền mặt) để mua chứng khoán. Khi tham gia mua bán chứng khoán trên
thị trường tài chính để thực hiện việc mua chứng khoán khách hàng cần phải
có số dư tiền mặt trong tài khoản. còn với việc bán chứng khoán khách hàng
phải thực hiện lưu ký chứng khoán để có thể bán chứng khoán trên thị trường.
Bước 3:
Nhân lệnh và thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư. Nhà đầu tư mua bán
chứng khoán cần thực hiện khâu viết lệnh đó là việc ủy quyền cho CTCK thực
hiện giao dịch cho mình. Phiếu lệnh có thể do khách hàng trực tiếp viết nhưng
cũng có thể do nhân viên hoàn thành hộ phiếu lệnh khi đã có chữ ký của khách
hàng, khách hàng có thể giao dịch bằng cách gọi điện, trực tiếp, fax…
Bước 4:
Xác nhận giao dịch. Giao dịch thành công sẽ được CTCK báo lại cho
khách hàng bằng các xác nhận lệnh giao dịch. Với thị trường phát triển việc
xác nhận lệnh giao dịch được thực hiện qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
và được bù trừ liên tục trên tài khoản của nhà đầu tư. Ở Việt Nam, quá trình giao
dịch chỉ được hoàn tất trong một ngày (T+n) nên nhà đầu tư có thể biết được sau
khi mua chứng khoán mình được sẽ về trong bao nhiêu ngày và khi bán chứng
khoán thì tiền bán sẽ về tài khoản chứng khoán của mình trong bao lâu.
Bước 5:
Thanh toán bù trừ. Sau khi hoàn tất việc giao dịch chứng khoán thì sẽ bắt
đầu quá trình bù trừ. Việc đối chiếu chính xác lệnh của khách hàng và việc
khớp lệnh trùng nhau thì:
- Hạch toán bằng tiền mặt mua bán chứng khoán của khách hàng sẽ được
thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán. Việc thanh toán tiền mua bán chứng
khoán và trả phí giao dịch của khách hàng sẽ được hạch toán trực tiếp trên tài
khoản chứng khoán của khách hàng.
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trung tâm lưu lý chứng khoán sẽ thực hiện hạch toán chứng khoán.
1.2.2 Chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, cùng với sự ra đời
của thị trường chứng khoán. Hoạt động này ra đời và phát triển xuất phát từ
đòi hỏi khách quan của thị trường và nó có một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của thị trường. Vậy nên có thể hiểu chất lượng hoạt động môi giới
chứng khoán thể hiện ở những lợi ích mà nó mạng lại cho các chủ thể tham
gia thị trường nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Hoạt động môi giới có chất lượng khi nó đem lại mức lợi nhuận lớn và
uy tín cho công ty chứng khoán, đem lại cơ hội kinh doanh và đảm bảo về an
toàn tài chính cho khách hàng từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Điều này cho thấy để chất lượng hoạt động môi giới phải được nhìn từ nhiều
góc độ:
Đối với một CTCK
Hoạt động môi giới chứng khoán được cho là đạt chất lượng khi tăng được
vị thế , uy tín của công ty. Đồng thời mở rộng được mối quan hệ với khách hàng
trong và ngoài nước. Đem lại khoản thu thường xuyên cho công ty.
Muốn làm được điều đó CTCK phải cung cấp các dịch vụ môi giới tốt
nhất phục vụ nhu cầu của khách hàng, có sức cạnh tranh song vẫn đảm bảo
tính an toàn và sinh lợi. Đồng thời phải tuân thủ đúng pháp luật và các quy
định về chứng khoán.
Đối với khách hàng
Hoạt động môi giới được đánh giá là có chất lượng tốt khi thông qua các
dịch vụ môi giới mà khách hàng có được cơ hội đầu tư, kiếm thêm được lợi
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhuận. Mức phí môi giới thấp, thủ tục gọn nhẹ đơn giản, nhập lệnh nhanh và
chính xác. Được hưởng một số lợi ích đi kèm như: được vay tiền để đầu tư…
Đối với nhân viên môi giới
Nhân viên môi giới là nười có kinh nghiệm, có kiến thức, có đạo đức
nghề nghiệp, nhiệt tình và làm việc vì lợi ích của khách hàng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu. Vì vậy nên việc đánh giá chất lượng môi giới chính là
để nhằm phát triển nó. Để đánh giá chất lượng môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán được thông qua nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào đối tượng
và góc độ đánh giá khác nhau mà có các chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, có thể
kể ra một số những tiêu chí cơ bản sau:
Số lượng tài khoản được mở và tỷ trọng của nó chiếm trong toàn bộ thị
trường. Số lượng tài khoản được mở tại công ty chứng khoán phản anh mức
độ thành công của nhân viên môi giới trong việc thu hút khách hàng. Nếu số
lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty chứng khoán tăng lên trong điều
kiện ổn định của thị trường thì chứng tỏ việc thu hút khách hàng của CTCK
đó tốt. Uy tín của công ty ngày càng tăng lên và tỷ trọng về số tài khoản của
công ty so với các CTCK khác sẽ tăng lên.
Doanh thu từ hoạt động môi giới là khoản thu của công ty chứng khoán
từ phí môi giới. Thông thường doanh thu từ hoạt động môi giới là bước đệm
cho sự sống của mỗi công ty do doanh thu từ những hoạt động khác có sự
biên động rất lớn theo thời kỳ.
Thị phần hoạt động môi giới phản ánh sự lớn mạnh của CTCK trên thị
trường chứng khoán. Cũng giống như bất cứ một thị trường nào thị phần lớn chỉ
tập trung trong tay một số công ty chứng khoán lớn, như VCBS, SSI, BVS…
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài các chỉ tiêu trên chất lượng môi giới còn được thể hiện ở chất
lượng của các sản phẩm và dịch vụ mang lại. Các dịch vụ cung cấp ra cho
nhà đầu tư với mục địch tạo điều kiện tốt nhất phục vụ những nhu cầu cao cấp
của họ, từ đó công ty chứng khoán sẽ thu được những khoản phí. Các công ty
chứng khoán khách nhau sẽ có những sản phẩm và dịch vụ khác nhau, công ty
chứng khoán sẽ phát triển nếu có những sản phẩm dịch vụ tốt.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng môi giới chứng khoán
của công ty chứng khóan
Môi giới chứng khoán là một hoạt động của CTCK nên nó hoạt động
trong mối quan hệ với các hoạt động khác, các chủ thể khác nhau trên thị
trường. Nên chất lượng môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán chịu
ành hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các nhân tố chử quan và khách quan.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
(1) Mô hình tổ chức và các hoạt động của công ty
Mô hình tổ chức hoạt động của CTCK ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. CTCK có nhiều hoạt động kinh doanh
khác nhau, nếu có một mô hình tổ chức tốt giúp cho các hoạt động được
chuyên môn hóa cao, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả của từng hoạt
động dẫn đến các hoạt động kinh doanh của công ty ngày một phát triển. Từ
đó nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới.
(2) Con người
Là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển của hoạt động môi giới.
Đây chính là những người trực tiếp tiếp xúc, bán các sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng nên thành công của họ cũng là thành công của công ty. Hiện nay
các CTCK luôn phải cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng và thảo mãn tối
đa nhu cầu của họ, muôn vậy nhân viên môi giới phải thường xuyên cập nhật
thông tin thị trường, nắm bắt được những biến động giá cả trong hiện tại và có
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những dự đoán về xu hướng tăng giảm chứng khoán trong tương lai. Nhà môi
giới phải không ngừng nâng cao chuyên môn, trau dồi các kỹ năng cần thiết
như: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng bán hàng… ngoài ra họ còn phải
luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp, đây là yếu tố quan trọng để tạo lập niềm
tin của khách hàng.
(3) Cơ sở kỹ thuật và hệ thống thông tin
Đối với CTCK cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí, nâng cao hình ảnh cũng như uy tín
của công ty. Cơ sở vật chất của các văng phòng, trụ sở làm việc đầu đủ sẽ tạo
điều kiện giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi. Đặc biệt là
công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ cho việc thu thập và xử lý thông tin và
phân tích một các đầy đủ và kịp thời để từ đó giúp cho việc nâng cao chất
lượng hoạt động của công ty.
(4) Uy tín của công ty
Uy tín được coi là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh
của bất kể mọt công ty chứng khoán nào. Nếu hoạt động mà không có uy tín sẽ
không thể tồn tại trên thị trường. Với những nhà đầu tư họ bao giờ cũng tìm
đến những công ty có uy tín để được tư vấn cho các quyết định đầu tư của
mình.
1.3.2 Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến tất cả mọi CTCK và mọi
hoạt động của nó. Nhân tố này bao gồm:
(1) Sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định về chính trị
Một nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của cả thị trường
chứng khoán và kéo theo đó là hoạt động môi giới. Và một môi trường kinh
doanh tốt chính là tiền đề tốt nhất cho sự phát triển của thị trường chứng
khoán. Sự ổn định về chính trị cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư tham gia đầu tư vào thị trường.
(2) Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Là một thành viên của thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán
có phát triển thì CTCK mới phát triển được. Sự phát triển của thị trường
chứng khoán sẽ tạo ra môi trường đầu tư tốt, thông tin được chính xác minh
bạch công bố kịp thời giúp cho nhưng nhân viên môi giới cung cấp được
nhiều thông tin cho khách hàng.
(3) Nhận thức của nhà đầu tư
Điều này phụ thuộc rất lớn vào sản phẩm của các công ty chứng khóan
mang lại. Khi các sản phẩm và dịch vụ của CTCK mang lại nhiều lợi ích sẽ
khiến cho các nhà đầu tu có thói quen và sẵn sàng sử dụng dịch vụ của mình.
Việc nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư là một bài toán khó không chỉ
phục thuộc vào CTCK trong việc tuyên truyền những sản phẩm dịch vụ của
mình ra công chúng.
(4) Chính sách và pháp luật của nhà nước
Với một chính sách khách quan cụ thể rõ ràng sẽ khiến cho thị trường
phát triển. Tạo được tâm lý an tâm cho các tổ chức, cá nhân tham gia thị
trường. Các hoạt động của CTCK đều bị điều chỉnh trực tiếp bởi hệ thống
văn bản pháp luật của nhà nước nên việc bổ xung thay đổi các chính sách,
các điều luật liên quan đều có tác động đến các hoạt động của công ty
chứng khoán.
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH (ABS)
2.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán An Bình (ABS)
2.1.1 Lịch sử hình thành
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngày 29
tháng 9 năm 2006, Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình - ABS với vốn
điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng. Ngày 5 tháng 11 năm 2006, ABS khai trương hoạt
động và đến ngày 10 tháng 12 năm 2008, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định chấp thuận ABS tăng vốn điều lệ lần hai từ 330 tỷ đồng lên 397 tỷ
đồng nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả năng tham gia đầy đủ các dịch
vụ tại các dự án lớn thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên cả nước.
Tuy mới được thành lập nhưng ABS đã phát triển nhanh chóng mà làm
được một khối lượng công việc mà bất cứ công ty chứng khoán còn non trẻ
nào cũng mong muốn. ABS cung cấp những sản phẩm dịch vụ tài chính,
chứng khoán chuyên nghiệp gồm: Môi giới chứng khoán; Bảo lãnh phát hành;
Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán; và
Lưu ký chứng khoán cho khách hàng. ABS là công ty chứng khoán tiên
phong hợp tác với các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, các tổ chức tài chính
quốc tế để mang đến những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng Việt Nam.
Hiện nay, bên cạnh trụ sở chính tại Hà Nội, ABS đã và đang mở rộng mạng
lưới khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ,
Thái Bình, Bắc Ninh, Vinh và Thanh Hoá.
ABS có sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ các cổ đông chiến lược như: Tập đoàn
điện lực Việt Nam (EVN) - tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu Việt Nam;
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABB) - một trong những ngân
hàng thương mại lớn và có tốc độ phát triển nhanh hàng đầu tại Việt Nam và
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội (Geleximco). Bên cạnh đó, ABS có
sự hợp tác chặt chẽ của các đối tác chiến lược như: Ngân hàng Hồng Kông
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thượng Hải, (HSBC), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Tổng công ty Tài chính dầu khí (PVFC), tập đoàn City group... cùng
với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp am hiểu sâu thị trường đầu tư, tài chính
Việt Nam, ABS tin tưởng vững chắc vào tương lai phát triển của mình: Với
sứ mệnh: Kết Nối Thành Công.
Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán An Bình
Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán An Bình
Tên tiếng anh: An Binh securities company
Tên viết tắt: ABS
Trụ sở chính: 101 Láng Hạ, Đống Đa, Ba Đình, Hà Nội
Văn phòng: tầng 17, tòa nhà Viettower, số 1 Thái Hà, Hà Nội
Website: www.abs.vn
Bảng 1: Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh của ABS
STT Tỉnh, thành Địa chỉ
1 Thành Phố Hà Nội Trụ sở chính: 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
2 Thành Phố Hồ Chí Minh - 007 Phú Mỹ Hưng, Phường Tân Phong, Quận
7, TP HCM
- 194 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP HCM
3 Vũng Tàu 21 Lê Lợi, Phường 4, TP Vũng Tàu
4 Hải Phong Trần Hưng Đạo, Hồng Bàng, TP Hải Phòng
5 Đà Nẵng 174 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
6 Cần Thơ 74 – 76 Hùng Vương, TP Cần Thơ
7 Bắc Ninh 10 Nguyễn Đăng Đạo, TP Bắc Ninh
8 Thái Bình 399 Lê Quý Đông, TP Thái Bình
9 Thanh Hóa 20 Phan Chu Trinh, TP Thanh Hóa
(Nguồn ABS)
Với mong muốn đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của các nhà đầu tư
trên toàn quốc, ABS đã mở thêm ngày càng nhiều chi nhánh và đại lý nhận
lệnh trên cả nước. Nhà đầu tư sẽ được cung cấp những dịch vụ tốt nhất, thông
tin nhanh nhậy kịp thời.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại ABS
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
(Đơn vị tính: Đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 4,143,064,614 137,111,473,913 103,838,341,867 138,160,047,964
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3 Doanh thu thuần 4,143,064,614 137,111,473,913 103,838,341,867 138,160,047,964
4 Thu lãi đầu tư - 1,179,746,000 5,776,469,265 -
5 Doanh thu hoạt động kinh doanh
chứng khoán và lãi đầu tư
4,143,064,614 138,291,219,913 109,614,811,132
6 Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 1,288,250,000 45,303,091,555 156,956,074,637 77,446,704,713
7 Lợi nhuận gộp 2,854,814,614 92,988,128,358 (47,341,263,505) 60,713,343,251
8 Chi phí quản lý 3,106,972,417 33,039,160,033 46,859,849,445 4,078,394,833
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh chứng khoán
(252,157,803) 59,948,968,325 (94,201,112,950) 20,056,260,369
10 Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 1,200,000 35,568,318 (215,959,393) 524,993,370
11 Tổng lợi nhuận trước thuế (250,957,803) 59,984,536,643 (94,417,072,343) 20,454,388,292
12 Lợi nhuận tính thuế (Lợi nhuận trước thuế
- lãi đầu tư)
(250,957,803) 58,804,790,643 (100,193,541,608)
20,454,388,292
13 Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp - - - -
14 Lợi nhuận sau thuế (250,957,803) 59,984,536,643 (94,417,072,343) 20,454,388,292
15 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (nếu có)
16 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (nếu có)
(Nguồn ABS)
SV: Trần Thị Phương - Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
25