Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 121 trang )

MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ ----------------------------------------------------------------------- 8
1.1. Một số lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích ---------------------------------8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ----------------------------------------------------------- 8
1.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế --------------------------------------- 10
1.2. Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------------------21
1.2.1. Các quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------- 21
1.2.2. Các khung phân tích về chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------- 25
1.2.3. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------------------- 30
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------ 30
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội --------------------------- 32
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế --------------------- 33
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ
sở hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường --------------------------- 34
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng ------------------ 35
1.2.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------- 36
1.2.4.1. Các yếu tố về nguồn lực và sử dụng nguồn lực ------------------------ 36
1.2.4.2. Các yếu tố về thể chế ------------------------------------------------------- 38
1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế ----------------40
1.3.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ------------------------- 40
1.3.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế --- 42
1.4. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về việc nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế --------------------------------------------------------- 45
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 1950 – 1970 -----------------------------------------------------------------45
1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore trong việc nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế
-------------------------------------------------------------------------------------- 51
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao chất lượng tăng


trưởng kinh tế ------------------------------------------------------------------------------------55
1.4.4. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế ---------------------------------------------------------------------------------------------59
1.4.5. Những bài học kinh nghiệm chung ---------------------------------------------- 62
Tóm lược chương 1 ------------------------------------------------------------------------------64
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA -------------------------------------------- 65
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua -------------------------65
2.1.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM ------------------------------------------------- 65
2.1.2. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM GĐ 1991 – 2008 --------- 66
2.2. Phân tích chất lượng TTKT ở TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 -----------------74
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực --------------------------------------- 74
2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động địa bàn thành phố ------------------------- 75
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn thành phố-------------------------- 81
2.2.1.3. Đóng góp của TFP đối với TTKT trên địa bàn thành phố ----------- 85
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội --------------------------- 88
2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề xố đói giảm nghèo và đáp ứng
các dịch cơ bản trong xã hội -------------------------------------------- 88
2.2.2.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập và
mức sống -------------------------------------------------------------------- 95
2.2.2.3. Tăng trưởng kinh tế về vấn đề công bằng xã hội ----------------------- 98
2.2.3. Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố ------------------------- 103
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế -------------------------------- 103
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ------------------------------- 107
2.2.4. Phân tích tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở
hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường -------------------------------------- 109
2.2.4.1. Tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng ---------- 109
v

2.2.4.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề bảo vệ tài ngun mơi trường --- 115
2.2.5. Phân tích về năng lực cạnh tranh tăng trưởng --------------------------------- 118
2.3. Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế
ở TP.HCM thời gian qua -------------------------------------------------------------- 122
2.3.1. Những thành tựu đạt được về chất lượng tăng trưởng kinh tế ------------- 122
2.3.2. Những mâu thuẫn phát sinh về chất lượng tăng trưởng
kinh tế của TP.HCM -------------------------------------------------------------- 124
Tóm lược chương 2 ----------------------------------------------------------------------------129
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TP.HCM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ -------------

130
3.1. Cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế TP.HCM --------------------------------------------------------- 130
3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với TP.HCM ------------------- 130
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế --------------------------------------------------- 133
3.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế ở TP.HCM trong thời gian tới ----------------------------------------------- 135
3.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế------------------------ 135
3.2.2. Các mục tiêu cơ bản trong thời gian tới ---------------------------------------- 137


3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong hội
nhập kinh tế quốc tế --------------------------------------------------------------------- 141
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------- 141
3.3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ------------------------- 141
3.3.1.2. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ ----------------------- 143
3.3.1.3. Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực -- 144
3.3.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ tài

nguyên môi trường ---------------------------------------------------------------- 146
3.3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật -------------------- 146
3.3.2.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường -------------------------------------- 151
3.3.3. Nhóm giải pháp về thể chế ------------------------------------------------------- 152
vi
3.3.4. Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội
trên địa bàn thành phố -------------------------------------------------------------------------159
3.3.4.1. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ---------------- 159
3.3.4.2. Giải pháp nâng cao phúc lợi xã hội --------------------------------- 162
3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xố đói giảm nghèo ----- 164
3.3.4.4. Giải pháp giải quyết vấn đề cơng bằng xã hội --------------------- 166
Tóm lược chương 3 ----------------------------------------------------------------------------169
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------171
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ----------------------------------174
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------176
PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------------------------------185
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐBSCL : Đồng bằng sơng Cửu Long
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR : Incremental Capital Output Ratio
LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội
KHCN : Khoa học công nghệ
TFP : Total Factor Productivity
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân


WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WB : Ngân hàng thế giới
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Năng suất lao động của TP.HCM giai đoạn 1991 - 2008 .............................
75
Bảng 2.2: So sánh năng suất lao động của TP.HCM và VN GĐ 1992 – 2008 ..............
76
Bảng 2.3: NSLĐ của các ngành nghề trên địa TP.HCM giai đoạn 2000 – 2006 ..........
78
Bảng 2.4: Tỷ lệ lao động của các ngành nghề trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2000 – 2006 ................................................................................................... 79
Bảng 2.5: Hệ số ICOR của TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 ........................................
81
Bảng 2.6: So sánh hệ số ICOR của TP.HCM và Việt nam GĐ 1994 – 2008 ...............
82
Bảng 2.7: So sánh cơ cấu vốn đầu tư các khu vực của TP.HCM với cả nước ...............
84
Bảng 2.8: Hệ số ICOR của các nước trong khu vực .......................................................
85
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng các nhân tố và đóng góp của các nhân tố
vào tốc độ tăng trưởng GDP của TP.HCM ................................................... 86
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng các nhân tố và đóng góp của các nhân tố
vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ................................................ 87
Bảng 2.11: Nguồn tăng trưởng kinh tế, 1960 - 2003 ....................................................
88
Bảng 2.12: Khảo sát đánh giá về hệ thống y tế trên địa bàn TP.HCM ...........................

92
Bảng 2.13: Khảo sát đánh giá về hệ thống giáo dục trên địa bàn TP.HCM ...................
94
Bảng 2.14: Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2008 ...................................
95
Bảng 2.15: GDP Bình quân đầu người TP.HCM giai đoạn 1990 – 2008 .......................
96
Bảng 2.16: Chi tiêu bình quân một người một tháng trên toàn thành phố .....................
96
Bảng 2.17: Khảo sát đánh giá về cuộc sống hiện nay .....................................................
98
Bảng 2.18: Thu nhập bình quân một người 1 tháng .....................................................
99
Bảng 2.19: Thu nhập bình quân một người 1 tháng chia theo khu vực trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 1994 – 2008 ............................................................... 102
Bảng 2.20: Chi tiêu bình quân một người một tháng trên thành phố ...........................
103
Bảng 2.21: Chuyển dịch của ba ngành kinh tế TP.HCM GĐ 1990-2008 .................
104


Bảng 2.22: Cơ cấu khu vực kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 1992 – 2008 .......................
108
Bảng 2.23 : Khảo sát đánh giá về giao thông trên địa bàn TP.HCM ............................
111
Bảng 2.24 : Khảo sát đánh giá về ngập nước trên địa bàn TP.HCM ............................
114
ix
Bảng 2.25: Thứ hạng CPI của TP.HCM giai đoạn 2005 – 2008 ..................................
119

Bảng 2.26 : Khảo sát đánh giá về quản lý hành chính trên địa bàn TP.HCM ..............
120
Bảng 2.27: Số vụ đình cơng tại TP. HCM giai đoạn 1995 – 2008 ...............................
121
Bảng 3.1: Dự báo thu nhập bình quân đầu người ở TP.HCM đến năm 2020 ..............
138
Bảng 3.2 : Dự báo hiệu quả sử dụng nguồn lực tăng trưởng của
TPHCM đến năm 2020 .............................................................................. 139
Bảng 3.3 : Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP và đóng góp của các
nhân tố vào tăng trưởng GDP của TP.HCM đến năm 2020 ........................ 139
Bảng 3.4: Dự báo cơ cấu kinh tế TPHCM đến năm 2020 ...........................................
139

Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1991 – 1995 .......................
66
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1996 – 2000 ......................
68
Biều đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 2001 – 2005 ......................
70
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 2006 – 2008 ......................
72
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 .......................
74
Biểu đồ 2.6: So sánh năng suất lao động của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn
1992 – 2008 ................................................................................................. 77
Biểu đồ 2.7 : So sánh năng suất lao động của TP.HCM so với
các nước trong khu vực .............................................................................. 80
Biểu đồ 2.8 : Hệ số ICOR của TP.HCM giai đoạn 1994 – 2008 ....................................
82

Biểu đồ 2.9: So sánh hệ số ICOR của TP.HCM và cả nước giai đoạn 1994 - 2008 ......
83
Biểu đồ 2.10: Hệ số Gini của TP.HCM giai đoạn 1994 - 2008 ....................................
100
Biểu đồ 2.11: So sánh hệ số Gini của TP.HCM với Việt Nam GĐ 1994 – 2006 .........
101


Biều đồ 2.12: Thu nhập bình quân một người 1 tháng .................................................
102
Biểu đồ 3.1: Dự báo hệ số Gini của TP.HCM đến năm 2020 ......................................
140
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao là mục tiêu của hầu hết các quốc gia, nhất
là đối với các nước đang phát triển. Đây là điều kiện tiên quyết để khắc phục tình
trạng đói nghèo của quốc gia, khắc phục sự lạc hậu, làm cho đời sống vật chất tinh
thần của người dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, thế giới ngày càng chứng kiến
những mặt trái của tăng trưởng kinh tế nhanh, đó là tình trạng tàn phá tài nguyên
môi trường ngày càng nghiêm trọng, phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, văn hoá
- xã hội khơng theo kịp phát triển kinh tế…Trước thực tế đó, ngày nay trong hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia hay các địa phương,
vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được quan tâm và nhấn mạnh.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) chiếm 0,6% diện tích và hơn 7,8 % dân
số cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của
cả nước. Có thể nói thành phố là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với
mức đóng góp hơn 65% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đóng
góp hơn 20% GDP của cả nước. TP.HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động, với

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Nếu như năm 1991 tốc độ tăng trưởng GDP của
thành phố là 9,1 % thì đến năm 2007 tăng lên 12,6% và năm 2008 là 10,7%. Tính
bình qn giai đoạn 1991 – 1995 GDP thành phố tăng trưởng là 12,6%/năm, giai
đoạn 1996 – 2000 GDP tăng trưởng là 10,3 %/năm, giai đoạn 2001 – 2005 GDP
thành phố đạt mức tăng trưởng 11%/năm và giai đoạn 2006 – 2008 đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 11,63 %/năm. Những thành tựu về kinh tế, chính trị và xã hội
thời gian qua đã góp phần đưa thành phố trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu cả
nước.
Tuy nhiên, khi đề cập đế___________n kinh tế TP.HCM nhiều chuyên gia cũng như nhà
quản lý thường nói: “Kinh tế TP.HCM thời gian qua đạt tốc độ tăng trưởng cao
nhưng chất lượng tăng trưởng chưa cao!”. Nhưng khi đề cập đến cơ sở nào khẳng
định: “Chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố chưa cao” ? thì cho đến nay
chưa có trả lời nào mang tính hệ thống, mà chỉ nhìn nhận, đánh giá ở một khía
2

cạnh hẹp như hiệu quả đầu tư cịn thấp hay kết cấu hạ tầng kỹ thuật không theo kịp
tăng trưởng kinh tế hay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng…
Xuất phát từ những trăn trở trên đã đặt ra các câu hỏi: Chất lượng tăng
trưởng kinh tế là gì? Chất lượng tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua
những tiêu chí nào? Chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP.HCM hiện nay như thế
nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố?
Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế là hết sức cần thiết để thành phố xứng đáng là trung tâm
kinh tế của cả nước và góp phần nâng cao đời sống của người dân thành phố. Đó
là lý do tôi chọn đề tài: “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ” làm

luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị, để nghiên cứu đánh giá chất

lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM
trong thời gian tới.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói
riêng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn các
cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung đề cập đến mặt tốc độ tăng trưởng. Về chất
lượng của tăng trưởng kinh tế mới được các tác giả tập trung nghiên cứu trong
những năm gần đây, song các nghiên cứu đề cập nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu
biểu là các cơng trình:
Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của GS.TS Nguyễn
Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ Đạt. Cơng trình này bày khái quát thực trạng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam về tốc độ và chất lượng giai đoạn 1991 – 2005, trên cơ
sở đó, các tác giả đã phân tích các nhân tố có tác động tích cực cũng như các nhân
tố cản trở đối với việc nâng cao tốc độ và chất lượng kinh tế ở Việt Nam.
Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững
3

chất lượng cao ở Việt Nam của TS Đinh Văn Ân. Cơng trình này trình bày quan
niệm về phát triển nhanh, bền vững và chất lượng cao trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp trong những năm tới để phát triển
nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam.
Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam nhưng rào cản cần phải vượt qua của GS.
TS Nguyễn Văn Thường. Công trình đã đi sâu vào việc phân tích các rào cản đối
với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến những rào cản đối với
việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam thời kỳ 2001 – 2010 của TS Trương Thị Minh Sâm. Cơng trình này tập
trung vào việc phân tích những thành tựu và hạn chế của việc tăng trưởng kinh tế
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số giải

pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010.
Về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM, hầu hết các cơng trình, nghiên
cứu chỉ đề cập đến một khía cạnh của vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiêu
biểu có các cơng trình sau:
Mức sống dân cư và diễn biến phân hoá giàu nghèo tại TP.HCM, đề tài của
Viện Kinh tế TP.HCM do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ nhiệm đã tiến hành
thực hiện trong giai đoạn 1995 – 2000. Với 1500 mẫu điều tra các hộ trên địa bàn
thành phố, đề tài đã nghiên cứu, khái quát được mức phân hoá giàu nghèo ở địa
bàn thành phố qua các mặt về thu nhập, ngành nghề, tài sản. Đồng thời tác giả đã
đề ra một số giải pháp liên quan đến quản lý nhà nước để giải quyết vấn đề này.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM nhằm tăng
trưởng nhanh và bền vững, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM thực hiện. Đề tài đã
phân tích động thái chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố
giai đoạn 1996-2003. Qua đó, đánh giá những mặt được, những hạn chế và nguyên


nhân của những hạn chế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố trong giai
đoạn này. Đề tài đã đưa ra các chính sách, giải pháp, cơ chế thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM.
4

Tăng trưởng và hiệu quả kinh tế TP.HCM 1995-2003, công trình do Cục
thống kê TP.HCM chủ biên đã đánh giá các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư của thành phố trong
giai đoạn 1995-2003.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP.HCM hiện trạng và
giải pháp, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM do TS Lê Vinh Danh là chủ nhiệm, đề
tài đã đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở
TP.HCM giai đoan 1993-2002. Qua đó, đề xuất một số chính sách và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP.HCM thời gian

tới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong điều
kiện hội nhập: Nhận diện thách thức và cơ hội, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM
do Ths Nguyễn Thiềng Đức làm chủ nhiệm đã nghiên cứu khảo sát năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước tại TP.HCM. Qua đó, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất những công việc phải làm đối với
nhà nước và doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập.
Kinh tế TP.HCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975-2005), cơng trình do
viện kinh tế phối hợp với sở văn hóa thơng tin TP.HCM chủ trì. Cơng trình này đã
giới thiệu bức tranh tổng thể những thành tựu kinh tế của thành phố trong 30 năm
và một số vấn đề kinh tế đang đặt ra trong thời gian tới.
Những cơng trình trên đã trình bày các khía cạnh khác nhau của tăng trưởng
kinh tế ở thành phố. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào đánh giá một cách
tồn diện chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM. Do đó, bản thân tác giả đặt ra
mục tiêu nghiên cứu của mình là phân tích và đánh giá một cách tổng quát chất
lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thông qua các mặt hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, phúc lợi xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khả năng đảm bảo cơ sở hạ
tầng, môi trường sinh thái và năng lực cạnh tranh tăng trưởng.
5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tăng
trưởng kinh tế của TP.HCM trong những năm qua. Từ đó, đề xuất các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Hướng tới mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm
vụ sau:
- Luận án phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở

TP.HCM thời gian qua. Qua đó chỉ ra những thành tựu đạt được và những mâu
thuẫn đặ___________t ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án sẽ đưa ra hệ thống các định hướng


và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
a. Đối tượng nghiên cứu: luận án là vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án không đi vào nghiên cứu tất cả các nhân tố
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ tập trung vào những yếu tố cơ bản nhất
tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố, bao gồm các vấn đề về
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình tăng trưởng, về phúc lợi xã hội, về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và về
năng lực cạnh tranh tăng trưởng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của luận án là từ năm 1991 đến năm
2008. Trong đó tập trung chủ yếu vào phân tích giai đoạn 1994 – 2008.
- Về không gian, luận án nghiên cứu trên địa bàn TP.HCM.
6

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu của luận án
a. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu của luận án là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án nghiên cứu chất lượng tăng
trưởng kinh tế trong mối quan hệ tác động qua lại với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố cơ bản quan trọng tác động đến chất
lượng tăng trưởng kinh tế ở TP. HCM thời gian qua.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học có một vai trị quan trọng trong quá
trình nghiên cứu luận án. Trong quá trình nghiên cứu, luận án khơng đi vào nghiên

cứu tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ tập trung vào
những yếu tố cơ bản nhất tác động trực tiếp đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
thành phố, thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, về phúc lợi
xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi
trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh.
Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp, khảo sát, mơ hình hóa có vai
trị hết sức quan trọng trong q trình nghiên cứu. Trong q trình phân tích, luận
án chú trọng phân tích, đánh giá với dẫn chứng để chứng minh bằng số liệu cụ thể;
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
b. Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát
mức sống dân cư trên địa bàn thành phố năm 1994, 2002, 2004, 2006, 2008 của
Cục thống kê TP.HCM. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các số liệu trong niên giám
thống kê TP.HCM qua các năm 1993, 1996, 1999, 2000, 2004, 2006, 2007, 2008
và các báo cáo tổng hợp của Sở Lao động Thương binh Xã hội TP.HCM, Ban chỉ
đạo Xố đói giảm nghèo thành phố, Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM.
Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều
tra, khảo sát 539 mẫu đánh giá các nhóm dân cư trên địa bàn thành phố về các vấn
7

đề liên quan đến phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, cơ sở hạ tầng trên địa bàn
thành phố. Qua đó, có được đánh giá thực tế hơn về một số vấn đề mà đề tài


nghiên cứu.
6. Những điểm mới của luận án
Một là, luận án phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về chất
lượng tăng trưởng kinh tế. Làm rõ khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế theo
quan điểm của luận án và xây dựng các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Hai là, luận án phân tích, rút ra các bài học kinh nghiệm của các nước trong

việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế giúp TP.HCM tham khảo những kinh
nghiệm thành công cũng như tránh được những sai lầm mà các nước khác đã trải
qua.
Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát chất lượng tăng trưởng
kinh tế TP.HCM thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, về
phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng,
môi trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh tăng trưởng. Qua đó, chỉ ra những
thành tựu đạt được và mâu thuẫn đang đặt ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế của
thành phố.
Bốn là, trên cơ sở khái quát lý luận và thực tiễn chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
TP.HCM thời gian qua, kết hợp các bài học kinh nghiệm các nước, luận án đưa ra hệ
thống các định hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế ở TP. HCM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
ba chương:

Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
TP.HCM trong hội nhập kinh tế quốc tế.
8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Một số lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại
mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát
triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.

Nếu tiếp cận trong ngắn hạn, thì tăng trưởng kinh tế có các khái niệm sau:
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia hoặc sản lượng quốc
gia tính bình qn trên đầu người trong một thời gian nhất định.
Nếu tiếp cận trong dài hạn, thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản
lượng hay sự mở rộng sản lượng của một nền kinh tế qua các năm.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế.
Ngày nay, để đo lường sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau:


- Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là tổng giá trị
của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income) là tổng giá trị của
những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi yếu tố sản xuất của một
9

nước trong một khoảng thời gian nhất định.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
“Phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về lượng lẫn về chất của nền
kinh tế, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề về
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia”[55, tr.22].
Nội dung phát triển kinh tế được khái quát ở ba tiêu thức:
- Sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập bình quân trên đầu

người. Đây là chỉ tiêu thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều
kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện các mục
tiêu khác của phát triển;
- Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Đây là chỉ tiêu phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn
phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau,
người ta thường dựa vào dấu hiện cơ cấu ngành mà quốc gia đó đạt được;
- Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng
của sự phát triển kinh tế của các quốc gia không phải là tăng trưởng kinh tế hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là xoá bỏ đói nghèo, suy dinh dưỡng, sự tăng lên
của tuổi thọ bình qn, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước
sạnh….Hoàn thiện các chỉ tiêu trên chính là sự thay đổi về chất của xã hội trong
quá trình phát triển kinh tế.
Ngày nay, người ta không chỉ đề cập đến tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế mà ngày càng nhấn mạnh và quan tâm đến phát triển bền vững.
Thuật ngữ phát triển bền vững xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: "Sự phát triển của nhân
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu
cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học" [6, tr.1].
10

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED. Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát
triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..."[6, tr.1].
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi
đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong



việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức tại Nam Phi
năm 2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, cải
thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường”[34, tr.3]. Hội nghị này
nhận định rằng các vấn đề về môi trường trên thế giới là hậu quả của việc bùng nổ
dân số toàn cầu, của việc tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên, của các mục tiêu
kinh tế ngắn hạn, của việc quá chú trọng lợi nhuận dẫn đến phí phạm nghiêm trọng
các nguồn lực thiên nhiên và đặc biệt là của tình trạng bất cơng bằng xã hội gây ra
và khoét sâu khoảng cách giàu nghèo.
1.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế được xây dựng bởi các đại biểu
là William Petty (1623-1687), Adam Smith ( 1723 - 1790) và David Ricardo (
1772 - 1823). Quan điểm này có những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, họ cho rằng nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó
yếu tố căn bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng
ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với
nhau theo một tỷ lệ cố định. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là quan trọng nhất.
Đất đai chính là giới hạn của sự tăng trưởng.
11

Thứ hai, họ chia xã hội ra thành ba nhóm người: địa chủ, tư bản và cơng
nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ
đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tơ, tư bản có vốn thì nhận
lợi nhuận, cơng nhân có lao động thì nhận tiền cơng và họ cho rằng cách phân
phối này là hợp lý. Trong ba nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trị quan trọng
cả trong sản xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng ra tổ chức sản xuất, giành lại

một phần lợi nhuận để tích luỹ và họ chủ động trong q trình phân phối.
Thứ ba, hoạt động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi một “Bàn tay vơ
hình” dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội. Việc bãi bỏ sự điều tiết của
chính phủ đối với các hoạt động sản xuất và thị trường khơng chỉ góp phần làm
tăng thu nhập của tầng lớp chủ tư bản, qua đó, làm tăng tỷ lệ tích luỹ của xã hội
mà cịn góp phần mở rộng thị trường. Mặc dù ủng hộ mạnh mẽ cho tự do cạnh
tranh, nhưng Adam Smith vẫn nhận thức được tầm quan trọng của việc cung ứng
hàng hố cơng cộng nhằm phục vụ cho cơ chế thị trường, bao gồm quốc phòng,
cảnh sát, hệ thống luật pháp, toà án, xây dựng cơ sở hạ tầng và giáo dục. Tuy
nhiên, ông cho rằng việc cung ứng hàng hố cơng cộng cần được tư nhân hoá càng
nhiều càng tốt.
1.1.2.2. Quan điểm của Karl Marx về tăng trưởng kinh tế
Karl Marx (Các Mác) (1818 - 1883) khơng những là nhà chính trị học, nhà
triết học mà còn được xem là nhà kinh tế xuất sắc. Sự xuất hiện lý thuyết phê
phán tăng trưởng kinh tế tư bản chủ nghĩa của Mác vào giữa thế kỷ XIX thực sự
là một sự kiện lớn. Quan điểm cơ bản nhất của Mác về tăng trưởng kinh tế bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, về con đường phát triển. Mác đã chỉ ra quy luật chung của mọi


thời đại, mọi phương thức sản xuất, đó là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Mác viết: “ Trong sự sản xuất xã hội ra
đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tuỳ
thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù
12

hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ.
Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội ”[13,
tr.14]. Như vậy, theo Mác lực lượng sản xuất phát triển đến đâu thì quan hệ sản
xuất phát triển tương ứng tới đó. Sự phát triển vượt trước hay tụt hậu của quan hệ

sản xuất so với sự phát triển của lực lượng sản xuất đều làm cản trở sự phát triển
của sức sản xuất xã hội. Do đó, khơng thể xố bỏ một hình thức quan hệ sản xuất
nào đó khi mà lực lượng sản xuất tương ứng với nó đang cịn sức sống, đang cịn
là một tất yếu kinh tế đối với sự phát triển của xã hội. Các Mác đã viết: “ Khơng
một hình thái xã hội nào diệt vong trước khi tất cả những lực lượng sản xuất mà
hình thái xã hội đó tạo địa bàn đầy đủ cho sự phát triển, vẫn chưa phát triển, và
những quan hệ sản xuất mới, cao hơn, cũng không bao giờ xuất hiện trước khi
những điều kiện tồn tại vật chất của những quan hệ đó chưa chín muồi trong lịng
bản thân xã hội cũ” [13, tr.15 -16].
Thứ hai, về các yếu tố của tăng trưởng kinh tế. Nếu như các nhà kinh tế học
cổ điển xem đất đai, lao động và vốn là ba yếu tố cơ bản của tăng trưởng, trong đó
đất đai là yếu tố quan trọng nhất, thì Mác cho rằng các yếu tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế không chỉ là đất đai, lao động, vốn mà cịn có yếu khoa học kỹ
thuật. Về vai trò khoa học kỹ thuật trong tăng trưởng kinh tế, Mác viết: “Khoa học
kỹ thuật là lực lượng sả___________n xuất trực tiếp”[12, tr.234]. Mác đã đề cao vai trò
của
khoa học kỹ thuật trong sản xuất khi cho rằng mục đích của nhà tư bản là tìm mọi
cách để tăng giá trị thặng dư, cho nên họ tìm cách tăng thời gian làm việc, tăng
cường độ làm việc của công nhân, giảm tiền công của công nhân, hoặc nâng cao
năng suất bằng cách cải tiến kỹ thuật. Việc cải tiến kỹ thuật sẽ làm tăng số máy
móc, thiết bị và dụng cụ lao động giành cho công nhân, nghĩa là cấu tạo hữu cơ
của tư bản c/v có xu hướng ngày càng tăng. Do đó, các nhà tư bản cần nhiều vốn
hơn để đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Vì vậy, trong
tổng số giá trị thặng dư thu được nhà tư bản chỉ dùng một phần để tiêu dùng cá
nhân, phần cịn lại để tích luỹ phát triển sản xuất. Đây chính là nguyên lý tích luỹ
của chủ nghĩa tư bản.
13

Trong các yếu tố sản xuất, Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động
trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư. Theo Mác sức lao động là một hàng hoá

đặc biệt, cũng như hàng hoá khác, nó được nhà tư bản mua bán trên thị trường và
tiêu dùng trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu dùng, giá trị sử
dụng của hàng hố sức lao động không giống với giá trị sử dụng của các hàng hố
khác. Trong q trình sản xuất (tiêu dùng sức lao động) bằng lao động trừu tượng
của mình người công nhân tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của sức lao động,
phần dư ra đó chính là giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Thứ ba, về tái sản xuất mở rộng. Mác cho rằng muốn tái sản xuất mở rộng


thì phải tích lũy tư bản (tư bản hóa giá trị thặng dư), tức phải biến một phần giá trị
thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm (c1) và tư bản khả biến phụ thêm (v1).
Nhưng, các bộ phận giá trị phụ thêm đó phải tìm được những tư liệu sản xuất và
tư liệu sinh hoạt phụ thêm dưới những hình thái vật chất tưng ứng với nhu cầu của
nó. Điều này địi hỏi cơ cấu sản xuất xã hội phải có những thay đổi so với tái sản
xuất giản đơn.
Nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội khi chưa xét tới ảnh hưởng của tiến bộ
kỹ thuật, chưa tính đến thay đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản, Mác đã thấy vai trò ưu
tiên của việc sản xuất tư liệu sản xuất. Tổng cung về tư liệu sản xuất phải đủ
không những để bù đắp tư liệu sản xuất đã tiêu dùng mà còn để mở rộng sản xuất;
quy mô tái sản xuất mở rộng của khu vực I quyết định quy mô tái sản xuất mở
rộng của khu vực II. Khi tính tới ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật làm cho cấu tạo
hữu cơ của tư bản khơng ngừng tăng lên trong q trình tái sản xuất mở rộng, V.I.
Lênin đã phát hiện ra quy luật: sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản
xuất tăng nhanh nhất, sau đến là sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu
dùng và chậm nhất là sự phát triển của tư liệu tiêu dùng. Đó là quy luật ưu tiên
phát triển sản xuất tư liệu sản xuất, một quy luật kinh tế quan trọng của nền kinh
tế hiện đại.
Cho đến nay, lý thuyết của Mác về tăng trưởng kinh tế vẫn có ý nghĩa thực
14


tiễn rất lớn, nhất là trong việc giải thích vấn đề mà các nước đang phát triển gặp
phải ngày nay.
1.1.2.3. Mơ hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Cuối thế kỷ XIX là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật. Hàng loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được khai
thác phục vụ cho quá trình sản xuất. Sự phát triển này hình thành một trường phái
kinh tế mới – trường phái tân cổ điển.
Trong mơ hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển
cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định địi hỏi những tỷ lệ nhất định về
lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân cơng, và trong q
trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu
vào. Các nhà kinh tế học tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Đồng thời xu hướng thay đổi trong kỹ thuật là đa số
các sáng chế đều có khuynh hướng dùng vốn để tiết kiệm nhân công.
Các nhà kinh tế học tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng
trưởng kinh tế thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nói lên mối quan hệ giữa sự
tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của yếu tố đầu vào là vốn, lao động, tài nguyên
và khoa học kỹ thuật.
Y = f (K, L, R, T….)
Trong đó :
Y : đầu ra (GDP, GNI)
K : vốn sản xuất
L : Số lượng lao động.
R : Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T : Khoa học kỹ thuật


Theo trường phái tân cổ điển, có thể có nhiều nhân tố khác tham gia vào quá
trình sản xuất nên hàm sản xuất có dấu chấm lững .
15


Lý thuyết tăng trưởng của trường phái này đề cao vai trò của các yếu tố sản
xuất. Mỗi sự gia tăng của yếu tố sản xuất sẽ làm gia tăng thêm sản lượng đầu ra.
Họ cho rằng, mỗi nhân tố đều có vai trò nhất định đối với tăng trưởng sản xuất và
giữa chúng có quan hệ lẫn nhau. Trong đó, tư bản được quan tâm nhất bởi vì nó đi
liền với tiến bộ khoa học và công nghệ. Lao động được coi là nguồn vốn ban đầu
thiết yếu nhất của tăng trưởng.
1.1.2.4. Mơ hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế
Học thuyết kinh tế của John Maynar Keynes ra đời trong hoàn cảnh cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929 -1933) đã làm phá sản học thuyết “bàn tay vơ
hình, thăng bằng tổng quát” của trường phái cổ điển và tân cổ điển. Ngoài ra,
những năm 30 của thế kỷ XX, lực lượng sản xuất xã hội đã phát triển mạnh mẽ, xã
hội hóa ngày càng cao hơn so với thời kỳ trước địi hỏi phải có sự điều chỉnh tác
động của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong xã hội tư bản.
Theo Keynes, một nền kinh tế chịu tác động của hai nhân tố cơ bản: tổng
cung - tức tồn bộ số hàng hóa bán trên thị trường và tổng cầu - tức toàn thể số
hàng hóa mà người ta muốn mua. Nhân tố trực tiếp quyết định mức sản lượng và
việc làm trong nền kinh tế khơng phải là tổng cung mà chính là tổng cầu. Tổng
cung giữ vai trị thụ động, nó chịu sự tác động của tổng cầu. Đến lượt mình, tổng
cầu phụ thuộc vào các yếu tố: mức chi tiêu cá nhân của mỗi gia đình, mức chi tiêu
đầu tư, mức chi tiêu của chính phủ và chi tiêu của nước ngồi đối với hàng hóa sản
xuất trong nước (xuất khẩu rịng). Trong q trình vận động của nền kinh tế, tổng
cầu thường khơng theo kịp tổng cung. Điều đó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất,
thu hẹp đầu tư và gây ra nạn thất nghiệp. Để giải quyết tình trạng này phải tăng
tổng cầu, tổng cầu lớn hơn tổng cung sẽ làm gia tăng đầu tư do đó sẽ gia tăng việc
làm và gia tăng thu nhập. Cuối cùng sản lượng quốc gia sẽ tăng.
Trong logic phân tích của mình, Keynes cho rằng để thốt khỏi khủng hồng
và thất nghiệp cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng tổng cầu,
gia tăng việc làm và thu nhập. Trước hết, Ông đề nghị sử dụng ngân sách nhà
16


nước để kích thích đầu tư thơng qua các đơn đặt hàng của Nhà nước và trợ cấp vốn
cho doanh nghiệp. Để kích thích đầu tư phải có các biện pháp tăng lợi nhuận và
giảm lãi suất, muốn vậy phải tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Keynes đề
nghị thực hiện lạm phát có mức độ. Ơng đánh giá cao vai trị của hệ thống thuế
khóa, cơng trái nhà nước, qua đó để bổ sung ngân sách nhà nước. Ông đề nghị
giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư và đánh thuế thu nhập cá nhân lũy
tiến làm cho phân phối thu nhập trở nên cơng bằng hơn, do đó sẽ tăng tổng thu
nhập mà nhân dân dùng cho tiêu dùng. Ông tán thành đầu tư của Chính phủ vào
các cơng trình cơng cộng.
1.1.2.5. Mơ hình của Harrod – Domar về tăng trưởng kinh tế
Mơ hình này do hai nhà kinh tế học Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở
Mỹ đưa ra vào thập niên 40 của thế kỷ XX và được các nước đang phát triển ban
đầu ứng dụng.


Mơ hình này cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công
ty, một ngành, hay toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc v tổng vốn đầu tư cho đơn
vị đó:
Nếu gọi Y là đầu ra ( GDP, GNI)
g là tốc độ tăng trưởng của đầu ra, thì :
Y
gYΔ
= (1)

Nếu gọi S là mức tích luỹ của nền kinh tế.
s là tỷ lệ tích luỹ, thì :
Y
s = S => S = s . Y (2)


Vì tiết kiệm ( tích luỹ ) là nguồn đầu tư, nên S = I (3)
Vì vậy, ta có thể viết :
Y
s=I

Mà mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất ( K ) nên: I = Δ K (4)
Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng. Hay còn goi
hệ số ICOR – hệ số gia tăng vốn đầu ra.
17
Y
kK
Δ
Δ
= = > ΔK = ΔY. k Hay ΔK = ΔY. ICOR (5)
Kết hợp từ ( 1) - (5) ta có:

S = s . Y = I = ΔK = ΔY. ICOR
� s . Y = ΔY. ICOR
� ICOR

s
=
Y
ΔY
=> ICOR

g=s
Như vậy, theo mơ hình này, để tăng trưởng kinh tế thì phải tăng tỷ lệ tích
luỹ (tiết kiệm) và giảm hệ số ICOR ( tăng hiệu quả sử dụng vốn).
Tuy vậy, trong thực tế thì tăng trưởng kinh tế có thể xảy ra khơng phải vì lý

do tăng đầu tư, hoặc ngược lại nếu đầu tư khơng có hiệu quả vẫn có thế dẫn đến
khơng có sự tăng trưởng. Kể cả trong trường hợp đầu tư có hiệu quả thì sự tăng tỷ
lệ tiết kiệm cũng chỉ có thể tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn chứ
không thể đạt trong dài hạn. Từ những lập luận này, năm 1956, dựa trên tư tưởng
của lý thuyết trường phái tân cổ điển, Robert Solow xây dựng mơ hình tăng
trưởng mới, cịn gọi là mơ hình tăng trưởng Solow.
Nếu như mơ hình của Harrod – Domar chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất


thông qua tiết kiệm và đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế, thì mơ hình Solow đã
đưa nhân tố lao động và tiến bộ kỹ thuật vào phương trình tăng trưởng và theo
Solow tiến bộ kỹ thuật là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế kể cả trong
ngắn hạn và trong dài hạn.
1.1.2.6. Quan điểm của kinh tế học hiện đại về tăng trưởng kinh tế
Kinh tế học hiện đại ngày này quan niệm về sự cân bằng kinh tế dựa theo mơ
hình của J.M. Keynes, nghĩa là sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết tại
mức sản lượng tiềm năng, mà thường là dưới mức sản lượng tiềm năng, trong
18

điều kiện hoạt động bình thường, nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và lạm phát. Nhà
nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp nhận
được. Sự cân bằng này của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung
và tổng cầu.
Hiện nay, các mơ hình tăng trưởng hiện đại thường khơng nói đến nhân tố
tài nguyên, đất đai với tư cách là biến số của hàm tăng trưởng kinh tế, họ cho rằng
đất đai là yếu tố cố định còn vai trò của tài nguyên có xu hướng giảm sút. Những
yếu tố tài nguyên, đất đai đang sử dụng có thể gia nhập dưới dạng yếu tố vốn sản
xuất: K.
Ba yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng: Vốn, lao động và yếu tố năng
suất tổng hợp (TFP).

Vốn và lao động được xem là yếu tố vật chất có thể lượng hóa được tác
động của nó đến tăng trưởng và được xem là nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng.
TFP là thể hiện hiệu quả của yếu tố khoa học kỹ thuật, trình độ quản ly hay
cách đánh giá tác động của KHKT đến tăng trưởng kinh tế. TFP được coi là yếu tố
chất lượng của tăng trưởng hay tăng trưởng theo chiều sâu.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản
điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa mức tổng cung và
mức tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát, đó là cơ sở để giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Theo quan điểm
hiện đại thì việc mở rộng kinh tế thị trường địi hỏi phải có sự can thiệp của nhà
nước vào nền kinh tế khơng chỉ vì thị trường có những khuyết tật, mà cịn vì xã
hội đặt ra những mục tiêu mà thị trường không thể đáp ứng tốt được.
Như vậy, qua phân tích lịch sử phát triển các quan điểm về tăng trưởng kinh
tế, có thể thấy quá trình chuyển biến nhận thức từ mơ hình tăng trưởng theo chiều
rộng chủ yếu vào tài nguyên, lao động sang mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu
chủ yếu dựa vào khoa học công nghệ.
19

1.1.2.7. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh
Mặc dù khơng đề cập trực tiếp đề cập đến vấn đề tăng trưởng và phát triển
kinh tế nhưng những tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về kinh tế có ý nghĩa rất
lớn đối với q trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói
riêng, thể hiện:
Một là, theo Hồ Chí Minh phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ngay từ những ngày đầu xây dựng CNXH ở
Miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta


là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH, đưa miền Bắc tiến dần
lên CNXH, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa học tiên

tiến. Trong quá trình cách mạng XHCN, chúng ta cần phải cải tạo nền kinh tế cũ
và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt lâu dài ”[48,
tr.13]. Từ một nước thuộc địa, nữa phong kiến, trải qua nhiều năm tháng đấu tranh
gian khổ, hy sinh để giành độc lập dân tộc, sau khi cách mạng thành công, Việt
Nam đi theo con đường XHCN. Nhưng muốn xây dựng xã hội mới thành cơng,
địi hỏi chúng ta phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật, có nền kinh tế phát triển. Và đến
ngày nay, tư tưởng đó đang thể hiện rõ trong đường lối xây dựng đất nước, khi
Đảng ta khẳng định: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt, văn hoá xã hội là nền tảng tinh thần.
Hai là, quá trình phát triển đất nước khơng được rập khn máy móc mà
phải phát huy tính năng động, sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn và từng hoàn
cảnh của đất nước. Vào cuối những năm 50, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Ta
khơng thể giống Liên xơ, vì Liên xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử, địa lý
khác,….ta có thể đi theo con đường khác để tiến lên CNXH ”[47, tr.498 - 499]. Có
thể nói đây là cơ sở để Đảng ta đoạn tuyệt với những quan điểm giáo điều và kinh
nghiệm chủ nghĩa đã tồn tại hàng chục năm, gây nhiều cản trở đối với tinh thần
sáng tạo của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tại các địa hội VII, VIII sau đó, luận
điểm này từng bước hoàn thiện và đến đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: “ Xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kết
20

hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước”[29, tr.
92].
Ba là, trong cơ cấu kinh tế phải chú ý phát triển mạnh, cân đối giữa công
nghiệp và nông nghiệp. Trong di sản lý luận của Hồ Chí Minh, phát triển lực
lượng sản xuất ở nước ta, đầu tiên và trước hết là phát triển sản xuất nông nghiệp
nhằm giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, kế đó là phát triển công nghiệp nhẹ
để đảm bảo nguồn cung cấp lớn hàng tiêu dùng cho nhân dân. Cịn cơng nghiệp
nặng, theo Người, là cần thiết, song nó chỉ được xây dựng từng bước để hướng
đến đủ làm cơ sở cho xây dựng nền kinh tế độc lập. Xét về mọi phương diện của

nền kinh tế quốc dân, Hồ Chí Minh ln xác định: “ tất cả các ngành từ công
nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thơng, kiến trúc, văn hố, giáo
dục, y tế…..đều cần phát triển tồn diện nhưng các ngành này phải lấy phục vụ
nông nghiệp làm trọng tâm”[47, tr.277].
Bốn là, tăng gia sản xuất phải đi liền với thực hành tiết kiệm, chống tham ơ
lãng phí. Nội dung này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quan điểm phát triển kinh tế
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người đã có nhiều tác phẩm quan trọng bàn về vấn
đề phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm, chống tham ơ lãng phí. Ngay sau khi
cách mạng tháng tám thành cơng, Hồ Chí Minh kêu gọi phải chống ba thứ giặc là :
giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Và muốn chống giặc đói, Người kêu gọi đẩy
mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm. Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về vấn đề
này.
Năm là, tư tưởng về vai trị của nhân tài trong q trình phát triển của đất
nước. Xác định cơng nghiệp hố là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Người


quan niệm: để cơng nghiệp hố một cách có hiệu quả thì vai trị của yếu tố nhân
lực, mà đặc biệt là nhân tài là hết sức quan trọng. Hồ Chí Minh từng bơn ba khắp
bốn bể năm châu, tận mắt chứng kiến sự phát triển của các quốc gia tiên tiến trên
thế giới, Người luôn tin tưởng ở yếu tố con người trong sự nghiệp phát triển khoa
học công nghệ của đất nước. Từ năm 1945 Người đã viết: “ Kiến thiết cần có nhân
tài. Nhân tài nước ta dù chưa nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo chọn, khéo phân
21

phối, khéo dùng thì nhân tài ngày càng phát triển càng thêm nhiều”[46, tr.99]. Như
vậy, có thể thấy Hồ Chí Minh rất coi trọng trí thức trong q trình phát triển kinh
tế của đất nước. Đây là một bài học lớn trong q trình cơng nghiệp hố, phát triển
kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhân tố con người phải được coi trọng
trong quá trình sản xuất, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ phải được đưa
lên hàng đầu.

1.2. Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Các quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Những thập niên cuối thế kỷ XX , thế giới chứng kiến những thay đổi lớn lao
của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á. Tuy vậy,
cùng với sự thay đổi lớn, vẫn cịn có những dấu hiệu suy thối, thậm chí là khủng
hoảng kinh tế. Thực tế ở các nước Châu Mỹ La tinh vào đầu thập kỷ 80, một loạt
các nước Châu Phi phải chịu thụt lùi về kinh tế với tốc độ tăng trưởng âm giai
đoạn 1980 – 1992, khủng hoảng kinh tế ở các nước châu Á vào cuối thập kỷ 90 và
đặc biệt là khủng hoảng tài chính tồn cầu đang diễn ra hiện nay là những đại diện
tiêu biểu cho hiện tượng này. Tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng không
đảm bảo sự tăng trưởng trong dài hạn và nguyên nhân đưa ra là tăng trưởng theo
chiều rộng mà không theo chiều sâu. Hay nói cách khác, q trình tăng trưởng
kinh tế đó khơng có chất lượng cao.
Trước những diễn biến thực tế đó đã đặt một câu hỏi lớn đối với các kinh tế
cũng như các nhà hoạch định chính sách phải bắt đầu chú ý nhiều hơn đến chất
lượng tăng trưởng.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng
kinh tế. Vì vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng tăng
trưởng. Theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng kinh tế có thể chỉ được giới hạn ở
một khía cạnh nào đó, đơi khi đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư, chất lượng giáo
dục, chất lượng cuộc sống…Còn theo nghĩa rộng, nội hàm của khái niệm chất
lượng tăng trưởng có thể mở rộng trên nhiều khía cạnh [1, tr.3].
22

Một trong những cách định nghĩa chất lượng tăng trưởng kinh tế là liệt kê
các tăng trưởng kinh tế tốt và các tăng trưởng kinh tế xấu. Chương trình phát triển
của liên hiệp quốc (1996) UNDP đã liệt kê 05 loại tăng trưởng kinh tế xấu, bao
gồm :
- Tăng trưởng kinh tế khơng lương tâm. Đó là tăng trưởng kinh tế mà thành
quả của nó chủ yếu đem lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo ít được

hưởng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng.
- Tăng trưởng kinh tế khơng việc làm. Đó là tăng trưởng kinh tế nhưng
không mở rộng cơ hội tạo thêm việc làm hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu


nhập thấp với những cơng việc có năng suất thấp trong khu vực nơng nghiệp và
khu vực khơng chính thức.
- Tăng trưởng kinh tế khơng có tiếng nói. Tức là tăng trưởng kinh tế không
đi kèm với việc mở rộng nền dân chủ hay là việc trao đổi thêm quyền lực cho dân,
dập tắt những đòi hỏi được tham gia nhiều hơn của công đồng vào các quyết sách
liên quan đến đời sống xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế không gốc rễ. Đó là tăng trưởng kinh tế khiến cho nền
văn hố, đời sống tinh thần của cịn người ngày càng khơ héo.
- Tăng trưởng kinh tế khơng có tương lai. Tức là tăng trưởng kinh tế trong
đó thế hệ hiện nay phung phí những nguồn lực mà các thế hệ trong tương lai cần
đến [3, tr. 34 -35].
Như vậy, điểm chung của các khái niêm trên là chỉ xoay quanh một ý đồ, đó
là tăng trưởng kinh tế phải gắn với chất lượng.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới và một số phân tích của một số
nhà kinh tế học nổi tiếng được giải thưởng Nobel gần đây như R. Lucas, Amartya
Sen, J. Stinglitz thì cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng
kinh tế tập trung chủ yếu ở sáu tiêu chuẩn sau :
(i) Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong thời gian tương đối dài và tránh
23

được các biến động từ bên ngoài.
(ii) Tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh
tranh của nền kinh tế .
(iii) Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể hiện ở sự đóng góp của
nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) cao và không ngừng gia tăng.

(iv) Tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với phát triển môi trường bền vững.
(v) Tăng trưởng kinh tế phải đạt mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm
được đói nghèo.
(vi) Tăng trưởng kinh tế phải hỗ trợ cho thể chế dân chủ ln đổi mới, đến
lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn [3, tr.35].
Bản báo cáo ‘‘Chất lượng tăng trưởng kinh tế’’ năm 2000 của ngân hàng thế
giới tuy không đưa ra định nghĩa cụ thể về chất lượng tăng trưởng, nhưng có nhấn
mạnh đến hai khía cạnh của chất lượng tăng trưởng, đó là :
- Tốc độ tăng trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn.
- Tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng cuộc
sống, cụ thể là phân phối thành quả của tăng trưởng và xố đói giảm nghèo.
Với khái niệm này, cách nhìn nhận về tăng trưởng trở nên toàn diện hơn và
được nâng lên một bước so với trước đây. Nói đến tăng trưởng kinh tế giờ đây
không chỉ đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà hai mục tiêu khác
khơng kém phần quan trọng là phải duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn
và tăng thu nhập phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay phúc lợi xã hội và
xố đói giảm nghèo. Như vậy, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa
lớn cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là ở các nước đang phát triển. Để tạo
được điều này, việc xem xét các khía cạnh của q trình tạo tăng trưởng trở nên
cấp thiết hơn.
Theo tác giả Lê Đức Huy: ‘‘Chất lượng tăng trưởng kinh tế là một khái


24

niệm kinh tế dùng để chỉ tính ổn định của trạng thái bên trong vốn có của q
trình tăng trưởng kinh tế, là tổng hợp các thuộc tính cơ bản hay đặc tính tạo thành
bản chất của tăng trưởng kinh tế trong một hoàn cảnh và giai đoạn nhất định’’ [32
, tr. 28].
Theo TS. Nguyễn Hữu Hiểu : “Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền kinh tế

đạt tốc độ tăng trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với đó là q trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền tự do
cho mỗi người ” [109, tr.1].
Theo Tác giả Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt thì : “Chất lượng tăng
trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế,
thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn
định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh
cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, quản lý kinh tế nhà nước có hiệu quả ” [51, tr. 24].
Theo PGS.TS Ngơ Dỗn Vịnh thì ‘‘ Chất lượng tăng trưởng kinh tế là tập
hợp các đặc trưng về kết quả và hiệu quả của chính tăng trưởng kinh tế’’[90, tr.
66].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá thì : ‘‘ Chất lượng tăng
trưởng kinh tế không chỉ dừng lại ở việc xem xét các yếu tố tạo ra tăng trưởng,
mà quan trọng không kém là cần xem xét cả kết quả phân phối thành quả của tăng
trưởng cũng như tác động ngược trở lại tới tăng trưởng của khía cạnh phân phối
đó …và đóng góp của quản lý nhà nước tới cả quá trình tăng trưởng’’ [1,tr. 5].
Từ những quan điểm và khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm chất tăng
trưởng kinh tế như sau: Chất lượng tăng trưởng kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn theo chiều sâu, trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực tăng
trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm chất lượng tăng trưởng,
25

nhưng theo chúng tôi, nếu xét theo nghĩa hẹp, thì chất lượng tăng trưởng kinh tế
gắn với hiệu quả tăng trưởng được thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng vốn ( hệ
số ICOR), năng suất lao động, đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp trong
tăng trưởng. Cịn nếu xét theo nghĩa rộng thì nội hàm của chất lượng tăng trưởng
kinh tế bao gồm: (i) tốc độ tăng trưởng kinh tế cần duy trì ở mức hợp lý nhưng

bền vững trong thời gian tương đối dài; (ii) tăng trưởng kinh tế phải hiệu quả thể
hiện ở việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng, trên cơ sở mơ
hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc
chủ yếu vào sự gia tăng của vốn và lao động mà được thể hiện ở sự đóng góp của
nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) cao và không ngừng gia tăng; (iii) đồng thời
tăng trưởng kinh tế phải tác động lan tỏa tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo cơ sở hạ tầng và cải thiện môi trường
sinh thái.
Như vậy, nói đến chất lượng tăng trưởng kinh tế không chỉ dừng ở việc xem
xét các yếu tố tạo ra tăng trưởng mà cần phải xem xét các kết quả phân phối thành


quả tăng trưởng cũng như các tác động lan tỏa của tăng trưởng kinh tế. Khái niệm
chất lượng tăng trưởng kinh tế trên khẳng định sự không trùng lắp với các khái
niệm về “phát triển kinh tế” hay “phát triển bền vững”. Mặc dù, giữa chúng tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó vẫn đảm bảo nguyên tắc tăng trưởng
kinh tế là một yếu tố quan trọng.
1.2.2. Các khung phân tích về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Do trình độ phát triển giữa các quốc gia khác nhau và do sự khác nhau về
mơ hình tăng trưởng mà các nước đang theo đuổi nên cho đến nay, chưa có một
khung phân tích thống nhất về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, theo
cách tiếp cận khái quát nhất, cơ sở để phân tích và đánh giá chất lượng tăng
trưởng kinh tế thường dựa vào ba nội dung bổ sung cho nhau, đó là : (i) vai trò
của các loại tài sản vốn tham gia vào quá trình tạo giá trị gia tăng; (ii) vấn đề phân
phối thu nhập và tạo cơ hội trong quá trình tăng trưởng và (iii) vai trò quản lý nhà
26

nước trong quá trình phát triển.
Việc đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế bằng cách xem xét ba nội dung
trên có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó tăng trưởng kinh tế là một nhân tố

quan trọng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế về lượng khơng có nghĩa là các chỉ số
của phát triển tự động được cải thiện. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế về lượng nếu
khơng được duy trì và khơng đi đơi với cải thiện phúc lợi thì mục tiêu của phát
triển sẽ không đạt được. Như vậy, phân tích chất lượng khơng chỉ dừng ở việc
xem xét các yếu tố tạo ra tăng trưởng mà cần phải xem xét các kết quả phân phối
thành quả tăng trưởng cũng như hiệu quả quản lý của nhà nước đối với quá trình
tăng trưởng.
Thứ nhất, việc hình thành các loại tài sản vốn. Quá trình tăng trưởng kinh tế
chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nhưng tham gia trực tiếp là các nhân tố sản
xuất gồm : vốn vật chất, vốn con người, vốn tài nguyên và tiến bộ khoa học công
nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ một mặt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và
năng suất các nhân tố cịn lại, mặt khác góp vào tổng năng suất các nhân tố. Do
đó, đầu tư hình thành các loại tài sản này là cần thiết để có tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, với chất lượng tăng trưởng kinh tế thì mức đầu tư và cách thức đầu tư
đều quan trọng. Vì vậy, nếu đầu tư mất cân đối sẽ khó duy trì tăng trưởng trong
dài hạn và nâng cao phúc lợi cho toàn dân.
Thực tế ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển trong hai thập kỷ
80 và 90 là một bằng chứng khá rõ của sự tập trung vào tài sản vốn vật chất. Các
nước này đã đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế bằng cách tăng đầu tư tài sản
vốn vật chất. Để thực hiện mục tiêu này, các nước này đã tăng trợ cấp vốn, ưu đãi
về lãi suất, bảo lãnh cho vay, bảo hộ sản xuất trong nước, miễn giảm thuế…. Hệ
quả của chính sách này là khuyến khích các nhà đầu tư, các ngân hàng và cộng
đồng doanh nghiệp chấp nhận rủi ro, gây bùng nổ đầu tư vào tài sản vốn vật chất
trong hai thập kỷ trên. Do đó thiếu nguồn lực đầu tư vào các tài sản vốn khác vì
khơng hấp dẫn các nhà đầu tư. Sự đầu tư thiên lệch này là một trong những
27

nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế, tăng trưởng kinh
tế kém bền vững.



Bên cạnh đó, do theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao và làm hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài, nhiều quốc gia đang phát triển còn cho phép khai thác tài
nguyên và môi trường quá mức, nhiều nước không thực hiện hoặc thực hiện
không nghiêm túc các quy định về bảo vệ mơi trường, về vệ sinh, an tồn lao
động…Do khai thác tài nguyên quá mức và phát triển các ngành công nghiệp dựa
vào tài nguyên cũng kéo theo đầu tư nhiều hơn vào tài sản vốn vật chất. Quá trình
khai thác này sẽ dẫn đến các nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, tài nguyên
ngày càng bị cạn kiệt sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, mà đối tượng
chịu ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất là những người nghèo. Vì hoạt động sản xuất
của người nghèo gắn với vốn tài nguyên, trong khi cơ hội thay thế vốn tài nguyên
bằng các loại vốn khác của người nghèo là rất thấp. Vì vậy, sự xuống cấp của
nguồn vốn tài nguyên mà không thay thế bằng các loại tài sản vốn khác thì tăng
trưởng kinh tế cũng sẽ khó đạt được mục tiêu xố đói giảm nghèo một cách bền
vững.
Tác động của sự xuống cấp vốn tài nguyên với tăng trưởng kinh tế có thể
giảm nếu các chính phủ có chiến lược thay thế bằng loại vốn khác, nhất là vốn
con người. Nếu chính phủ chú trọng đầu tư vào vốn con người để phát triển
những ngành kinh tế dựa vào tri thức và thông tin thì sẽ giảm sự phụ thuộc tăng
trưởng kinh tế vào các ngành khai thác tài ngun.
Khoa học cơng nghệ đóng một vai trị quan trọng trong q trình hình thành
và sử dụng các loại tài sản vốn trên. Khoa học công nghệ làm tăng hiệu quả sử
dụng các loại tài sản vốn và qua đó tác động trực tiếp đến năng suất lao động.
Thứ hai, vấn đề phân phối thu nhập và tạo cơ hội trong quá trình tăng
trưởng. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập là một trong
những vấn đề được nhiều các nhà kinh tế học quan tâm.
Simon Kuznets, nhà kinh tế học người Mỹ, năm 1955 đã đưa ra mơ hình
28

nghiên cứu thực nghiệm nhằm xem xét mối quan hệ giữa thu nhập (GNP/người)

và tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Theo ơng, bất bình đẳng là
một hệ quả của quá trình tăng trưởng. Giai đoạn đầu, khi GNP/Người tăng thì tình
trạng bất bình đẳng tăng, đến giai đoạn trình độ phát triển cao, khi GNP/người
tăng thì tình trạng bất bình đẳng lại giảm đi, lúc đó thu nhập và phúc lợi có xu
hướng được phân phối cơng bằng hơn. Tuy nhiên, Bản thân Kuznets khơng phân
tích và làm rõ những nguyên nhân cũng như bản chất dẫn đến tình trạng bất bình
đẳng. Trong khi đó, mỗi nước có những chính sách khác nhau tác động vào tình
trạng tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng dẫn đến quá trình này diễn ra khác
nhau.
Athur Lewis đồng tình với Kuznets về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng theo hình chữ U ngược. Nhưng Lewis tập trung giải thích ngun
nhân dẫn tới hình chữ U ngược.
Ơng cho rằng trong giai đoạn đầu của q trình phát triển kinh tế tồn tại hai
khu vực: khu vực công nghiệp với tiền lương cao và khu vực nông nghiệp với tiền
lương thấp. Do đó, việc mở rộng quy mô sản xuất khu vực công nghiệp sẽ thu hút
một số lượng lớn lao động từ nông nghiệp và nhà tư bản chỉ trả tiền lương công
nhân ở mức thấp. Như vậy, thu nhập của nhà tư bản vừa tăng lên do quy mô sản


xuất mở rộng, vừa tăng lên do lao động của cơng nhân đem lại.
Giai đoạn sau sự bất bình đẳng giảm do khi lao động dư thừa được thu hút
hết vào khu vực thành thị – công nghiệp và dịch vụ thì lúc này lao động trở nên
khan hiếm trong sản xuất. Cung lao động giảm, cầu lao động tăng lên đòi hỏi phải
tăng tiền lương cho người lao động. Điều này sẽ làm cho bất bình đẳng giảm.
Trong mơ hình này, theo ơng bất bình đẳng khơng chỉ là kết quả của tăng
trưởng kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết để tăng trưởng kinh tế. Do đó, bất kỳ
một sự hấp tấp vội vã trong chính sách nhằm nhanh chóng xóa bỏ bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập của giai đoạn đầu phát triển có thể ảnh hưởng xấu đến
tăng trưởng kinh tế .
Theo ngân hàng thế giới (WB) nguyên nhân cơ bản của tình trạng bất bình

29

đẳng là do sự bất cơng trong vấn đề sở hữu mà đặc biệt là vấn đề sở hữu tư liệu
sản xuất. Vì vậy, cần phải phân phối lại các thành quả của tăng trưởng kinh tế, sao
cho cùng với thời gian, phân phối thu nhập dần dần cải thiện. Nó bao gồm phân
phối lại của cải (tài sản) và phân phối lại từ tăng trưởng kinh tế. Ở các nước đang
phát triển, chính sách để phân phối lại tài sản bao gồm: Chính sách cải cách ruộng
đất ; chính sách nhằm tăng cường cơ hội giáo dục cho nhiều người.
Tuy nhiên, chính sách cải cách ruộng đất chỉ thực sự là công cụ tác động đối
với phân phối lại thu nhập khi có sự kết hợp với chính sách tín dụng nơng nghiệp
nơng thơn, chính sách thị trường cho nơng sản, chính sách cơng nghệ…Chính sách
cải cách ruộng đất của Hàn Quốc trong những năm 60 đã làm cho họ trở thành
nước có sự bất bình đẳng về đất đai vào loại thấp nhất thế giới. Điều này dẫn đến
thúc đẩy sự bình đẳng về kinh tế. Vì nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong
giai đoạn đầu tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, các chính sách tăng trưởng mà khơng tính đến khía cạnh phân phối
thu nhập và phân phối cơ hội cũng như khơng gắn với xố đói giảm nghèo bền
vững sẽ khó duy trì được tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Một khi chú trọng đến
chất lượng tăng trưởng thì khía cạnh phân phối và xố đói giảm nghèo khơng thể
giải quyết chỉ bằng chính sách tái phân phối thu nhập trực tiếp. Các biện pháp gián
tiếp nhằm tạo cơ hội cho người nghèo có thể tham gia nhiều hơn quá trình tăng
trưởng mới là cần thiết. Do đó, đầu tư cho giáo dục, y tế và bảo vệ mơi trường có
tác động tích cực tới việc hình thành vốn con người và vốn tài nguyên. Đây là hai
yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và thu nhập của người nghèo. Tuy
nhiên, nếu chính sách đầu tư cơng chỉ tập trung vào số lượng mà không coi trọng
chất lượng và cách thức phân phối thì sẽ khơng đạt được kết quả mong muốn.
Việc thực hiện những chính sách này đã và đang gặp nhiều khó khăn tại nhiều
nước dẫn đến tình trạng người giàu được tiếp cận các nguồn lực dễ dàng hơn và
hưởng lợi hơn so với người nghèo. Bên cạnh chính sách đầu tư cơng, các chính
sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận nguồn vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên và các biện

pháp phổ biến kiến thức, chuyển giao cơng nghệ cũng có ảnh hưởng tích cực tới
30

mở rộng cơ hội tạo việc làm có thu nhập cao hơn cho người nghèo.
Thứ ba, quản lý của nhà nước. Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc
vào năng lực bộ máy nhà nước, trước hết trong xây dựng thể chế và thực hiện vai


trị quản lý của mình. Quản lý nhà nước được thể hiện thơng quan nhiều tiêu chí,
nhưng có thể khái quát ở bốn tiêu chí tổng quát là ổn định vĩ mơ, ổn định chính
trị, xây dựng thể chế và hiệu lực của hệ thống pháp luật. Một nhà nước có thể chế
và những quy định minh bạch, rõ ràng và tính thực thi của hệ thống pháp luật cao,
có bộ máy ít quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo điều kiện cho người dân thực
hiện tốt các quyền của họ. Tuy nhiên, đo lường và đánh giá sự quản lý của nhà
nước theo bốn tiêu chí trên là cơng việc không thể dễ dàng cả lý thuyết và thực
tiễn.
1.2.3. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế
Muốn đo chất lượng tăng trưởng kinh tế cần phải sử dụng nhiều tiêu chí. Tuy
nhiên, trong giới hạn nghiên cứu của mình, trên cơ sở khái quát ba nội dung cơ
bản nhất của chất lượng tăng trưởng là : (i) vai trò của các loại tài sản vốn tham
gia vào quá trình tăng trưởng; (ii) vấn đề phân phối thu nhập và tạo cơ hội trong
quá trình tăng trưởng và (iii) vai trị quản lý nhà nước trong q trình tăng trưởng.
Luận án, tập trung vào phân tích các nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng
trưởng kinh tế sau:
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực
Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao
động được thể hiện thông qua năng suất lao động. Năng suất lao động có thể
được tính bằng cách lấy GDP theo giá cố định (giá so sánh) chia cho số lao động.
Ngoài ra, năng suất lao động cũng có thể tính bằng số sản phẩm được tạo ra trong
một đơn vị lao động.

NSLĐ =

GDP giá so sánh
Số lao động
31

Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn là hệ số ICOR (Incremental Capital
Output Ratio) – hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng. Hệ số này cho biết để
tăng thêm một đơn vị hay một phần trăm GDP cần phải tăng thêm bao nhiêu đơn
vị hoặc bao nhiêu phần trăm GDP vốn đầu tư thực hiện. Hệ số này phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Nếu hệ số ICOR thấp tức là
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao và ngược lại. Tuy nhiên, theo quy luật hiệu quả
cận biên của tư bản có khuynh hướng giảm dần, khi nền kinh tế tăng trưởng thì hệ
số ICOR sẽ tăng lên, tức để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng, thì giai đoạn sau
cần một tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP cao hơn.
Có hai cách để tính hệ số ICOR:
Cách thức nhất, ICOR =
Trong đó :
I1 là tổng vốn đầu của năm nghiên cứu
Y1 là GDP của năm nghiên cứu
Y0 là GDP của năm gốc.
Cách thứ hai, I COR =
Trong đó :


×