Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 240 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ VĂN NĂNG

PHÁTTRIỂNNĂNGLỰCLÀMVIỆCVỚISÁCHGIÁOKHOA
CHOHỌCSINHTRONGDẠYHỌCPHẦN“ĐIỆNHỌC”
VẬTLÍ11NÂNGCAOTRUNGHỌCPHỔTHÔNG

Chuyên ngành : LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số

: 62 14 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM

HUẾ - NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận án là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công
trình nào khác.



Tác giả luận án

Đỗ Văn Năng


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trước hết tôi thành kính và cảm ơn sâu sắc Thầy
PGS.TS. Lê Công Triêm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường
Đại học Sư Phạm - Đại học Huế; Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Huế, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Huế; Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi, Ban Giám hiệu và Tổ chuyên môn
Trường THPT Trần Kỳ Phong, Trường THPT Số 1 Bình Sơn - Quảng Ngãi.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Vật lý, Trường
ĐHSP - Đại học Huế, đã giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Đồng cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo và các em học sinh đã giúp tôi thực
nghiệm đề tài, đặc biệt tại Trường THPT Trần Kỳ Phong và Trường THPT Số 1 Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu
thương, tin tưởng, động viên, hết lòng hỗ trợ của tất cả thành viên trong gia đình,
người thân để tôi hoàn thành luận án!

Huế, năm 2015
Tác giả luận án


Đỗ Văn Năng


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTGD

Chương trình giáo dục

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KN

Kỹ năng

KNLV

Kỹ năng làm việc

NC

Nâng cao

NL

Năng lực

NLLV

Năng lực làm việc

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH


Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGK VL

Sách giáo khoa Vật lí

TNg

Thực nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VL

Vật lí


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các bước rèn luyện kỹ nănglàm việc với kênh chữ .................................54
Bảng 2.2. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình ...............................59
Bảng 3.1. Thống kê kênh thông tin phần “Điện học” ...............................................81
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả quan sát các bài giảng ................................................129
Bảng 4.2. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu vào ..........................141
Bảng 4.3. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu ra .............................141
Bảng 4.4. Bảng phân phối tần suất điểm Xi ............................................................142
Bảng 4.5. Bảng phân phối tần suất % HS đạt điểm Xi kiểm tra .............................143
Bảng 4.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra ..................................143
Bảng 4.7. Kết quả các thông số thống kê ................................................................144


v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cân xoắn Cu - lông ...................................................................................36
Hình 2.2. Nội dung định luật Cu - lông ....................................................................57
Hình 3.1. Hai loại điện tích .......................................................................................89
Hình 3.2. Thí nghiệm định luật Ôm ........................................................................113
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Kết quả quan sát hoạt động viết ra ý chính từ kênh chữ ....................132
Biểu đồ 4.2. Kết quả quan sát hoạt động sơ đồ hóa kênh chữ ................................133
Biểu đồ 4.3. Kết quả quan sát hoạt động hình ảnh hóa kênh chữ ...........................134
Biểu đồ 4.4. Kết quả quan sát hoạt động toán học hóa kênh chữ ...........................135
Biểu đồ 4.5. Kết quả quan sát hoạt động đọc các kênh hình ..................................135
Biểu đồ 4.6. Kết quả quan sát hoạt động xác định đại lượng, đơn vị, giá trị từ đồ thị,
bảng biểu .................................................................................................................136
Biểu đồ 4.7. Kết quả quan sát hoạt động viết phương trình mô tả liên hệ giữa các đại
lượng trên đồ thị, bảng biểu ....................................................................................137

Biểu đồ 4.8. Kết quả quan sát hoạt động khái quát hóa liên hệ giữa các đại lượng
cho trên đồ thị, bảng biểu ........................................................................................138
Biểu đồ 4.9. Kết quả quan sát hoạt động diễn đạt kênh hình ..................................139
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu vào.....................................143
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu ra .......................................143
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu vào............................................144
Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu ra ..............................................144
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc sách giáo khoa vật lí ..................................................................37
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát ..................................................................................67
Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK .....................................71
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK VL ...................72
Sơ đồ 3.1. Hai loại tương tác ....................................................................................85
Sơ đồ 3.2. Tính chất của đường sức điện trường ......................................................86


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ ..................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................4
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5
8. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................6
9. Cấu trúc của luận án ................................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM
VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
.....................................................................................................................................8
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................8
1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa .............................................8
1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học ...........................................9
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách ..................................................11
1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của sách giáo khoa .......................13
1.2.2. Nghiên cứu liên quan về làm việc với sách ....................................................14
1.3. Kết luận chương 1 ..............................................................................................22


vii
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ..................................................23
2.1. Khái quát về sách giáo khoa...............................................................................23
2.1.1. Quan niệm về sách giáo khoa .........................................................................23
2.1.2. Chức năng sách giáo khoa Vật lí.....................................................................26
2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa Vật lí ..................................................................29
2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh trong dạy học.................37
2.2.1. Năng lực làm việc với sách giáo khoa ............................................................38
2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh .......................40
2.2.3. Hệ thống kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Vật lí ....................................41

2.2.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK cho HS .........................52
2.2.5. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK ..............................................53
2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học vật lí ....65
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình .........................................................................65
2.3.2. Quy trình tổng quát ...........................................................................................67
2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh
trong dạy học vật lí trung học phổ thông ..................................................................71
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS .............................72
2.4. Thực trạng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT .............73
2.4.1. Thực trạng việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT..........73
2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa Vật lí trong dạy học ở trường trung học phổ thông ..................................75
2.4.3. Một số thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng SGK VL trong dạy học ...77
2.5. Kết luận chương 2 ..............................................................................................78
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
...................................................................................................................................80
3.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông theo hướng
nghiên cứu của đề tài.................................................................................................80


viii
3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với sách giáo khoa...........82
3.2.1. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa trong giờ lên lớp ..82
3.2.2. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa ngoài giờ lên lớp .83
3.2.3. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh chữ ................................................85
3.2.4. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh hình ................................................86
3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho
học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao .....................................87
3.3.1. Các mức độ vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách

giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao .............88
3.3.2. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp ................................................95
3.4. Thiết kế bài học theo quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa
cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao ...........................104
3.4.1. Thiết kế bài dạy: “Điện tích. Định luật Cu-lông” theo hướng sử dụng quy
trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh ...........104
3.4.2. Thiết kế bài học: “Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn
điện thành bộ” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc
với sách giáo khoa cho học sinh..............................................................................112
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................119
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................121
4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ........................................................................121
4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm vòng một ...................................................................121
4.1.2. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm vòng hai ......................................................121
4.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................121
4.2.1. Phạm vi thực nghiệm ....................................................................................121
4.2.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................122
4.3. Tiến trình thực nghiệm .....................................................................................122
4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .................................................................................122
4.3.2. Tổ chức thực nghiệm.....................................................................................123
4.4. Phương pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa .........................125
4.4.1. Phương pháp định tính ..................................................................................125


ix
4.4.2. Phương pháp định lượng ...............................................................................127
4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................128
4.5.1. Kết quả thực nghiệm vòng một .....................................................................128
4.5.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai .....................................................................129
4.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm vòng hai .......................................................142

4.6. Kết luận chương 4 ............................................................................................146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................148
A. Kết luận ..............................................................................................................148
B. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................................150
C. Kiến nghị ............................................................................................................150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...............................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong vài thập niên gần đây, sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, công nghệ thông tin, các phát minh,…đã tạo ra một kho tàng kiến thức đồ sộ.
So với vài thập niên trước, lượng kiến thức mà ngày nay con người đang có là rất
lớn và tăng vọt một cách đáng kinh ngạc. Trong tương lai không xa, lượng kiến
thức của nhân loại sẽ còn tăng nhanh và nhiều hơn thế nữa. Song song với đó, sự
phát triển nhanh chóng và đa dạng các phương tiện thông tin đại chúng toàn cầu,
sách và tài liệu khác,… đã tạo sự bùng nổ về thông tin. Nhân loại ngày càng tiếp thu
nhiều nguồn thông tin đa chiều; kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong
phú. Con đường dẫn đến kiến thức, cách thức tiếp cận kiến thức, các phương tiện
học tập của nhân loại ngày càng đa dạng, hiệu quả và phức tạp.
Nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực,
tiến bộ đáng kể và có xu hướng hội nhập. Yêu cầu về nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia ngày một cao hơn, khắc nghiệt hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực đủ năng lực tự giải
quyết các vấn đề mới và sáng tạo trong công việc. Đặc biệt, các vấn đề nhạy cảm và
phức tạp về chính trị, địa chính trị đang diễn ra trong nước và quốc tế ngày càng
phức tạp, đòi hỏi mỗi người cần có cái nhìn tổng quát thông qua tự tìm tòi, giao lưu,

đàm phán, cập nhật chọn lọc và nghiên cứu từ tài liệu học tập, tài liệu lịch sử, tài
liệu, từ các đa phương tiện,…để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách phù hợp
cao nhất. Các vấn đề trên đã tác động không nhỏ đến nền giáo dục của mỗi một
quốc gia.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương khoá XI về đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” [31]. Nghị quyết cũng xác định,
để tạo con người Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho Công nghiệp hoá


2
- Hiện đại hoá, ngành Giáo dục và Đạo tạo cần quan tâm giải quyết đồng thời nhiều
vấn đề chiến lược. Một trong những vấn đề đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học.” [31].
Khoản 2, điều 5 Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên” [66].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [66]. Điều này cũng được nhấn
mạnh trong Dự thảo chiến lược giáo dục 2009 - 2020 lần thứ 13. Theo đó, mục tiêu
giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 là: “Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản
lý của giáo viên” [11].
Hiện nay, giáo dục của các nước đều chú ý hình thành, phát triển năng lực
cần cho việc học tập suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng
năng lực chung như: Năng lực tự học, học cách học, năng lực cá nhân, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông,…[71], [13].
Như vậy, từ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chỉ
thị của Ngành Giáo dục Việt Nam và xu thế quốc tế hoá của thời đại, cho thấy:
trong quá trình dạy học, GV phải đề cao việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; GV cần bồi dưỡng cho HS năng lực tự học.
Năng lực học tập trở thành một trong những năng lực cơ bản của con người trong
“xã hội tri thức”. Việc dạy cho thế hệ trẻ cách học, rèn kỹ năng học tập, đặc biệt là
hình thành và phát triển cho HS năng lực tự học là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết [3], [13].


3
Để thực hiện được điều đó, trong nhiều năm qua có không ít công trình nghiên
cứu, vận dụng tri thức mới vào thực tiễn dạy học. Thực tế cho biết, dù sử dụng
phương pháp dạy học nào thì trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
cũng có sự tương tác của cả người dạy và người học với tài liệu học tập. Vì thế, trong
quá trình dạy học, GV phải thường xuyên tổ chức cho HS làm việc với các tài liệu
học tập một cách có hiệu quả. Trong đó, nguồn tài liệu học tập chính thống mang tính
khoa học, tính sư phạm chuẩn mực và quan trọng nhất là SGK.
Đã có không ít Hội thảo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đặc biệt
quan tâm bàn về đổi mới chương trình và SGK, dự kiến sẽ thực hiện sau 2015. Theo
đó, chương trình và SGK sau 2015 phải hướng đến mục tiêu rèn luyện và phát huy
năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học; giáo dục nhân cách và các kỹ năng cần
thiết cho người học [3], [12], [13]. Đặc biệt, với xu hướng kiểm tra, đánh giá theo
hướng mở của Bộ Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu người học phải có kiến thức tổng hợp

và khả năng tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin, tài liệu mới
có thể đáp ứng được xu hướng kiểm tra, đánh giá hiện nay và sắp tới. Các nguồn thông
tin, tài liệu này có thể là tài liệu điện tử, sách,…, nhất là SGK.
Trong quá trình dạy học, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhưng vấn đề
đáng quan tâm hiện nay là cả GV và HS đều chưa có phương pháp sử dụng SGK một
cách khoa học, chưa mang lại hiệu quả dạy học mà SGK có thể mang lại. GV chưa có
và chưa được hướng dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chưa
biết cách khai thác tối ưu SGK vào quá trình học tập và tự học của mình. Đặc biệt,
trong quá trình dạy học, GV chưa chú ý đến việc hình thành và phát triển cho HS năng
lực làm việc với SGK. Do đó, chức năng của SGK chưa được phát huy tối đa trong quá
trình dạy học, HS chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong việc học tập từ SGK. Đặc biệt,
gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho ra đời và đang dần phổ biến SGK điện tử. Nếu trong
dạy học, không chú trọng rèn luyện cho HS các kỹ năng làm việc với SGK sẽ gây lãng
phí không nhỏ về vật chất cũng như sự hỗ trợ quý giá của loại phương tiện học tập này.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, quá trình hình thành và lĩnh hội kiến
thức VL gắn liền với các thí nghiệm, các hiện tượng tự nhiên,...Tuy vậy, nhiều thí
nghiệm VL và hiện tượng tự nhiên HS không thể tiếp cận trực tiếp. Thông qua kênh


4
hình và kênh chữ, SGK VL không những cung cấp kiến thức cơ bản mà còn cung
cấp các thông tin nhằm hỗ trợ cho người học tiếp thu các kiến thức một cách hiệu
quả và đầy đủ nhất. Ngoài ra, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng
có nhiều thay đổi thể hiện rõ ở các kì thi đại học các năm gần đây. Các đề thi bắt
đầu chú trọng đến năng lực làm việc với các kênh thông tin hỗ trợ nội dung kiến
thức trong SGK như đồ thị, hình vẽ dụng cụ thí nghiệm,….cũng gây không ít khó
khăn cho HS học tập theo cách học truyên thống. Do vậy, việc hình thành và phát
triển cho HS năng lực làm việc với SGK trong dạy học nói chung và dạy học VL
nói riêng là rất cần thiết.
Phần ‘Điện học” VL lớp 11 nâng cao trình bày các kiến thức VL cơ bản về

điện tích, môi trường tồn tại xung quanh điện tích, tương tác giữa các điện tích, tương
tác giữa môi trường xung quanh điện tích lên điện tích đặt trong nó…; trình bày về
dòng điện không đổi, các định luật về dòng điện không đổi, dòng điện trong các môi
trường, ứng dụng của dòng điện không đổi vào thực tế cuộc sống,…. Song, hầu hết
các hiện tượng, định luật VL, bản chất của dòng điện trong phần này, HS khó hình
dung, khó tiếp cận trực tiếp. Do đó, trong phần “Điện học”, SGK VL 11 NC trình bày
nhiều thông tin hỗ trợ thông qua kênh chữ và kênh hình, hoặc kênh chữ kết hợp với
kênh hình. Nếu người học có năng lực làm việc với SGK VL thì sẽ lĩnh hội tốt hơn
kiến thức cần có được trình bày ở SGK VL 11 NC THPT và dần hình thành và phát
triển được năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” Vật
lí 11 nâng cao THPT”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định được hệ thống kỹ năng làm việc với SGK VL theo hướng phát
triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất được quy trình tổ chức rèn
luyện cho HS các kỹ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết
kế các tiến trình dạy học thuộc phần “Điện học” VL lớp 11 NC.


5

3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được hệ thống kỹ năng làm việc với SGK VL, xây dựng được quy
trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng quy trình này để thiết kế và
sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần “Điện học” thì sẽ phát triển được năng
lực làm việc với SGK VL cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học VL.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc
với SGK VL cho HS THPT
+ Xác định hệ thống kỹ năng, cách rèn luyện kỹ năng và cách đánh giá năng
lực làm việc với SGK VL cho HS THPT
+ Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với
SGK VL cho HS để thiết kế bài giảng thuộc phần “Điện học” theo hướng phát triển
năng lực làm việc với SGK VL
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của
đề tài

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể: quá trình dạy học vật lí lớp 11 THPT
+ Đối tượng: Hoạt động dạy học phần “Điện học” VL lớp 11 nâng cao theo
hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS.

6. Phạm vi nghiên cứu
+ Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi
+ Nội dung chương trình vật lí: phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nghị định, Thông tư, Pháp lệnh của
Chính phủ; nghiên cứu Luật Giáo dục, chính sách, chiến lược, chỉ thị, … của
Ngành giáo dục về đổi mới PPDH, chiến lược dạy học hiện nay và định hướng
trong nhiều năm tới
+ Nghiên cứu cơ sở tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học theo hướng
phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL


6

+ Nghiên cứu quy định về chương trình và SGK VL lớp 11 NC THPT
+ Nghiên cứu các sách, tạp chí, luận án, các bài viết, … những kết quả của
các đề tài đã có có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Thực hiện các điều tra, thu thập ý kiến thực tế của giáo viên đang giảng
dạy bằng phiếu thăm dò ý kiến để có thông tin cơ bản về tổ chức cho HS làm việc
với SGK VL trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
+ Thực hiện điều tra, thu thập thông tin thực tế về làm việc với SGK VL của
HS và việc tổ chức cho HS làm việc với SGK VL của GV thông qua phiếu điều tra
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp học cùng chương trình, có mức độ năng
lực làm việc với SGK VL tương đương nhau,… để kiểm tra tính hợp lí của quy
trình, tính hiệu quả và mức độ khả thi của đề tài
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí,
thống kê toán học các kết quả thực nghiệm sư phạm. Từ đó, kiểm định giả thuyết
khoa học mà đề tài đã nêu ra để khẳng định tính khả thi của đề tài.

8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lí luận
+ Đề tài đã phân tích rõ được chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học
VL ở THPT
+ Xác định được hệ thống kỹ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng quy trình
làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phương pháp để rèn luyện được các
KN đó
+ Xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong
dạy học và quy trình tổ chức rèn luyện các KN làm việc với SGK VL trong dạy
học THPT
+ Xây dựng được các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL và
đánh giá được năng lực làm việc với SGK VL của HS



7
8.2. Về thực tiễn
+ Đánh giá được thực trạng về năng lực làm việc với SGK VL của HS và
mức độ chú trọng rèn luyện các KN làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học
VL của GV
+ Thiết kế được hệ thống các bài giảng thuộc phần “Điện học” VL 11 nâng
cao theo hướng rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL
+ Rèn luyện được một số KNLV với SGK VL cơ bản cho HS và bước đầu
phát triển được NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở THPT.

9. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm các phần theo cấu trúc dưới đây:
MỞ ĐẦU
NỘI ĐUNG
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực làm việc với sách
giáo khoa trong dạy học ở trung học phổ thông
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc
với sách giáo khoa cho HS trong dạy học vật lí
Chương 3. Tổ chức dạy học phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao theo
hướng phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI
SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Sách và tài liệu học tập, các vấn đề về làm việc với sách và tài liệu học tập mà
đặc biệt là SGK đã được nhiều tác giả, nhà lí luận dạy học quan tâm nghiên cứu từ
khá lâu. Đến nay, không ít công trình liên quan đến sách và tài liệu học tập, các vấn
đề về làm việc với sách đã tiếp nối được công bố. Mỗi công trình nghiên cứu tương
ứng với một giai đoạn lịch sử và phạm vi nhất định. Tuy có những quan điểm khá
phong phú và chưa thật sự thống nhất, hoàn hảo nhưng hầu hết các công trình đều
mang ý nghĩa quan trọng đối với người đọc, người học, người dạy và phù hợp với
từng thời điểm lịch sử, lĩnh vực và đối tượng ứng dụng, góp phần làm phong phú kho
tàng kiến thức lí luận dạy học.
Dưới đây đề cập đến các nghiên cứu về vai trò của SGK và phương pháp làm
việc với sách, SGK đã được công bố cả ngoài nước và trong nước.

1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu về vai trò của SGK và phương pháp làm việc với sách, SGK
đã được các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục ngoài nước quan tâm từ khá lâu.
1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa
Các tác giả nghiên cứu về SGK đều khẳng định vai trò, chức năng quan trọng
của SGK đối với hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV. Theo Đ.Đ. Zuep,
“sách giáo khoa là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ
biến” là “phương tiện mang nội dung học vấn và là phương tiện dạy học giúp HS lĩnh
hội tài liệu học tập” [137]. X.G. Sapôvalencô khẳng định: “Trong hệ thống các
phương tiện dạy học mỗi bộ môn thì SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất, vì
nó đóng vai trò chủ yếu trong dạy học, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các
phương tiện dạy học khác, đặc biệt nó chi phối nội dung và chế tạo các phương tiện
dạy học này” [138]. N.A. lôskareva cho rằng, SGK có vai trò to lớn trong việc rèn
luyện các KN và hình thành năng lực học tập cho HS [136]. Các tác giả Allan C.

Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003) đã xác định: SGK là một nguồn lực chứ không


9
phải là một “giấy ủy quyền về nội dung” [ 96].
+ Fuller và Clarke (1993) đã làm nghiên cứu ở 8 nước đang phát triển và kết
luận SGK có tác dụng tích cực trong việc làm tăng thành tích học tập của HS tiểu
học. Các nghiên cứu cho thấy, HS làm bài kiểm tra tốt hơn khi SGK được sử dụng
trong dạy học [106], [108], [110].
+ Heyneman và Jamison (1980) đã nghiên cứu một mẫu gồm 61 trường ở
Uganda. Các tác giả đã thiết lập một thang đo chất lượng trường học, so sánh thành
tích học tập của học sinh và đối chiếu kết quả này với số lượng tài liệu học tập mà
nhà trường sẵn có. Các tác giả xác định chất lượng trường học, trong đó có SGK là
một trong các yếu tố quyết định mạnh mẽ thành tích học tập của HS [111].
+ Nghiên cứu của Jamison và các cộng sự (1981) được tiến hành ở
Nicaragua với 20 lớp học có khuyến khích sử dụng SGK cho thấy, cách sử dụng
SGK của GV và HS có ảnh hưởng đến thành tích học tập của HS [113].
+ Heyneman và Jamison (1983) báo cáo về một thử nghiệm được tiến hành ở
Philippines, trong thời gian một năm và được tiến hành với quy mô 52 trường điểm. Ở
thử nghiệm này, HS được học tập với SGK có hướng dẫn của GV. Kết quả cho thấy,
thành tích học tập môn Khoa học và Toán học với SGK được nâng lên đáng kể [112].
+ Lockheed và các cộng sự (1986) nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng
SGK ở Thái Lan, bằng cách cho HS làm kiểm tra đầu vào và đầu ra. Các nhà nghiên
cứu nhận thấy, HS được GV hướng dẫn sử dụng SGK có kết quả học tập khác nhau
đáng kể ở hai bài kiểm tra [116].
Như vậy, theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nước, SGK có vai trò
to lớn trong hoạt động học tập của HS và hoạt động dạy của GV.
1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học
+ Điều tra về thực trạng sử dụng SGK trong dạy và học của GV và HS, các tác
giả Sepulveda-Stuardo và Farrell (1983) tiến hành nghiên cứu việc sử dụng SGK ở

Chile. Kết quả cho thấy, 23% GV luôn yêu cầu HS sử dụng SGK, 60% thỉnh thoảng
có sử dụng SGK và 17% GV không bao giờ sử dụng. Đối với HS, SGK tỏ ra hữu
dụng hơn đối với GV, hơn 50% HS sử dụng SGK khi không hiểu điều GV giảng. Tuy
nhiên hơn 30% HS không sử dụng SGK. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy, GV sử


10
dụng SGK cho môn Văn nhiều hơn môn Toán và môn Khoa học [125], [104].
+ Fuller and Snyder (1991) tiến hành nghiên cứu ở Botswana với 127 trường
tiểu học và 154 trường THCS trong 3 tháng, bằng cách quan sát các giờ học. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 12% thời gian trong giờ học, HS làm việc với
SGK và 1% thời gian HS làm việc với phương tiện đọc khác. Đối với trường THCS
tỉ lệ này là 11% và 5%, và HS được yêu cầu làm việc với SGK ở môn Ngôn ngữ
nhiều hơn môn học khác [107].
+ Các nghiên cứu về việc sử dụng SGK trong dạy học ở Mỹ từ 1966 đến 1993
cho thấy: Hầu hết GV sử dụng SGK một cách thường xuyên, nhiều GV yêu cầu HS sử
dụng SGK hằng ngày. GV xem SGK như một phương tiện dạy học không thể thiếu, và
GV sử dụng SGK dựa theo kinh nghiệm của bản thân và có sự khác nhau giữa các GV
[97], [100], [102], [131], [134], [135], [119], [11], [105, [126], [128], [129].
+ Nghiên cứu của Sharita Bharuthram (2012) cho thấy, trình độ đọc của HS ở
cấp THPT ở Australia là rất khác nhau. Do đó, khi học đại học, một số HS có thể
thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách dễ dàng nhờ năng lực đọc hiểu tốt, ngược
lại nhiều HS lại gặp không ít khó khăn về vấn đề này. Nghiên cứu cũng chỉ ra, cần
phải rèn luyện cho HS các KN đọc và cần phải từ bỏ quan niệm cho rằng KN đọc là
một KN mà HS có thể phát triển một cách tự nhiên không cần phải rèn luyện. Cần có
một chiến lược phát triển đội ngũ GV có khả năng tốt trong việc phát triển năng lực
đọc cho HS [127].
+ Nghiên cứu của các tác giả Abdul Razaq Ahmad, Mohd Mahzan Awang,
Ahmad Ali Seman & Ramle bin Abdullah (2013) về kỹ năng sử dụng SGK Lịch sử
của GV và HS ở trường THCS tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GV

không phải hoàn toàn thành thạo trong việc sử dụng SGK, đặc biệt trong sáng tạo và
tích hợp các nội dung của SGK với công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Kết
quả cũng cho thấy, không có khác biệt đáng kể về giới tính trong việc sử dụng
SGK. Nghiên cứu này khuyến cáo Bộ Giáo dục Malaysia cần tổ chức huấn luyện
đặc biệt để nâng cao các KN sử dụng SGK cho cả GV và HS. Điều này sẽ đảm bảo
rằng các SGK được sử dụng một cách hiệu quả [95].
Như vậy, các nhà giáo dục ở nhiều nước trên thế giới đã tìm hiểu thực trạng
của việc sử dụng SGK trong dạy học, và vẫn coi SGK là phương tiện dạy học cần


11
thiết và khuyến cáo nên chú ý hơn nữa việc sử dụng SGK trong dạy học.
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách
Các nghiên cứu về làm việc với sách được các tác giả, nhà nghiên cứu quan
tâm và đề cập đến theo hai hướng cơ bản: làm việc với sách theo hướng đọc sách
phổ biến, làm việc với sách theo hướng như một phương pháp dạy học.
Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng đọc sách phổ biến đã được
các tác giả, nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm từ khá lâu. Trong đó, tiêu biểu là
các công trình nghiên cứu của một số tác giả thuộc Liên Xô được công bố từ những
năm 1950 – 1960. Chẳng hạn: X.I. Povarlin với nhận định: "Phương pháp đọc tuỳ
thuộc vào mục đích, và hoàn toàn do mục đích quy định", “Phương pháp đọc sách”
của A.P. Primacôvxki,…[4], N.A. Rubakin với tác phẩm “Tự học như thế nào” đã chỉ
ra cách đọc sách thông qua các định hướng cụ thể: cần phải đọc sách như thế nào,
chọn sách như thế nào, nghệ thuật đọc sách, vấn đề đọc sách văn học [50], …. Các
tác giả khác như: Bobbi Deporter & Mike Hernaki với tác phẩm “Phương pháp học
tập siêu tốc khơi dậy năng lực tiềm ẩn trong bạn”, đã nghiên cứu khả năng đọc hiểu
khi đọc sách và xác định việc đọc hàng ngày đòi hỏi phải đọc lướt để lấy thông tin
đáng chú ý nhất, hiểu rõ, sắp xếp và lưu thông tin,…[9], Mortimer J. Adler và Charles
Van Doren với tác phẩm “How to read a book” đã hướng dẫn người đọc các cấp độ
đọc khác nhau: từ PP đọc sơ cấp, qua việc đọc lướt có hệ thống và đọc kỹ lưỡng, đến

đẩy nhanh tốc độ đọc [57]. Tào Phượng với tác phẩm “Bàn với thanh niên về vấn đề
đọc sách”, xác định mục đích của việc đọc sách với thanh niên và tinh thần ham đọc
sách của các vị lãnh tụ cách mạng Trung Quốc [73].
Có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc đọc và tầm
quan trọng của việc dạy cho HS các chiến lược đọc khác nhau để phát triển KN đọc
hiểu của HS. Các nghiên cứu cho thấy, HS có vấn đề về đọc văn bản sẽ gặp khó
khăn trong việc thu thập thông tin từ các văn bản, và do đó, HS gặp khó khăn trong
học tập. Các nghiên cứu về KN đọc cũng đã chỉ ra rằng, chiến lược đọc có thể được
giảng dạy cho sinh viên, và khi giảng dạy, họ có thể nâng cao thành tích học tập
trong các bài kiểm tra đọc hiểu [98], [101], [103], [122], [123], [132], [114], [115].
Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng như một PPDH, tiêu biểu


12
như: X.I. Arkhanghenxki, M.G. Trilinxki, M.I. Liubinxưna, F.A. Ioxki, A.A.
Gorxepxki, X.G. Gruzinxki,… [1], [92], [94] đều quan điểm làm việc với sách như là
một PPDH. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh, sinh viên muốn nâng cao hiệu quả học tập
của mình cần phải làm việc với sách và cũng đưa ra các chỉ dẫn giúp sinh viên nâng
cao hiệu quả làm việc với sách của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đi sâu
mô tả các KNLV với sách.
Một số tác giả đã xác định các KNLV với SGK như: A.V.Uxôva xác định
các KNLV với SGK cần rèn luyện cho HS gồm: hiểu lời trình bày trong văn bản,
tìm trong văn bản câu trả lời cho câu hỏi cho trước, làm việc với hình vẽ, làm việc
với đồ thị và các bảng giá trị của các đại lượng VL, rút ra nội dung chủ yếu của văn
bản. Một số nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động đọc sách của sinh viên của các
nhà giáo dục Mỹ. Tiêu biểu như: Francis, Robinson,…Các tác giả này đã đề cao
hoạt động đọc sách của sinh viên, chú trọng việc rèn luyện kĩ thuật đọc sách của
sinh viên và chỉ cho họ PP làm việc với sách hiệu quả. Harold W. Bernard trong
cuốn “Psychology of learning and teaching”, đã chỉ dẫn cho sinh viên các PP làm
việc với sách, PP hình thành thói quen, kỹ năng, kĩ xảo đọc sách cho sinh viên [96] .

T.A. Ilina (1979) nhận định, PP làm việc với SGK là PPDH mang nhiều ưu việt, tác
giả xác định các PP làm việc với sách bao gồm: đọc, ghi chép tài liệu, ứng dụng
thông tin phù hợp với từng cấp học ở một số môn học. Đồng thời, tác giả cũng yêu
cầu tăng cường các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, tính độc lập làm việc
với SGK và sách một cách hiệu quả nhất [68].
Cũng vào năm 1979, Kharlamov đã xác định con đường tốt nhất để phát huy
tính tích cực của HS trong học tập là việc tổ chức cho HS làm việc với SGK trong
giờ lên lớp. Kharamov cho rằng, bản chất của hoạt động độc lập nghiên cứu SGK là
ở chỗ nắm vững kiến thức mới, được thực hiện độc lập với từng HS thông qua đọc
sách có suy nghĩ kĩ về tài liệu nghiên cứu, thông qua hiểu biết các sự kiện, các ví dụ
được nêu ra trong sách và các kết luận khái quát từ các sự kiện và ví dụ đó. Ông
cũng đề xuất các yêu cầu và các biện pháp thực hiện tốt PP làm việc vớ SGK trong
dạy học [42]. Trong tài liệu nghiên cứu lí luận dạy học đại cương và lí luận dạy học
bộ môn của V.G. Razumôpxki, các tác giả đã xác định KNLV với SGK gồm có các


13
KN: đọc, ghi chép, xử lí nội dung đọc, phân tích hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị,…
Các tác giả Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003) đã nhận định: một cuốn
SGK trở thành một nguồn lực tuyệt diệu nếu một GV có tư duy sử dụng nó để giúp
HS khám phá các ý tưởng. Tác giả cũng cung cấp các chỉ dẫn giúp sử dụng SGK để
nâng cao hiệu quả đọc sách [95].
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước về làm việc với sách, SGK đã khẳng định
và đề cao vai trò của các ấn phẩm này, đề cao tầm quan trọng của việc làm việc với
sách, đặc biệt là SGK. Các nghiên cứu cũng khẳng định, trong dạy và học cần sử
dụng SGK một cách hợp lí, có PP và luôn chú trọng sử dụng loại phương tiện này để
nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu và tự học. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được
áp dụng với các nước có nền văn hóa, điều kiện kinh tế, tư duy giáo dục, cách thức
kiểm tra đánh giá giáo dục khác nhiều so với nước ta.


1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về vai trò của SGK và PP làm việc với sách, SGK cũng được
các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong nước quan tâm từ khá sớm.
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của sách giáo khoa
Khi đề cập về tầm quan trọng của SGK, nhiều nhà nghiên cứu lí luận dạy học
trong nước đã khẳng định tầm quan trọng của SGK trong việc dạy học của GV và
trong việc tự học và hoàn thành nhiệm vụ, nội dung học tập của HS.
Thái Duy Tuyên khẳng định: “SGK là phương tiện quan trọng nhất và giữ vị
trí trung tâm trong hệ thống các phương tiện dạy học. Nó là nguồn tri thức cơ bản của
HS, gắn bó với các em suốt thời gian học.”. Đồng thời, tác giả cũng lưu ý, cần kết
hợp SGK với các phương tiện dạy học khác [83], [85]. Vũ Trọng Rỹ: “SGK có mối
liên hệ chặt chẽ với PPDH. Sách giáo khoa thể hiện những định hướng về PPDH do
chương trình quy định.” [67]. Đinh Quang Báo chỉ ra rằng: “SGK là nguồn tri thức
quan trọng của HS, là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho thầy khi dạy học trên lớp” [6].
Phạm Thế Dân xác định rằng: “Trong dạy học VL, SGK VL có mối liên hệ mật thiết
với các phương tiện dạy học VL khác, đặc biệt là với các thiết bị thí nghiệm VL. Giáo
viên có thể tổ chức phối hợp công việc của HS với thí nghiệm VL nhằm nâng cao tỉ
trọng công việc tự lực của HS, đồng thời duy trì được cường độ lao động học tập cao


14
của HS trong tiết học nhằm đạt mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng kiến thức
VL ở HS.” [26]. Nguyễn Duân, Nguyễn Thị Hà cũng khẳng định: “SGK có vai trò
quan trọng cho cả GV và HS, có tính chất đa năng.” [28], [33]….
Khá nhiều đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục học, các bài báo về khoa học giáo dục
trong nước cũng quan niệm rằng, trong hoạt động dạy học, SGK được xem là một
trong những phương tiện hỗ trợ đắc lực nhất khi dạy học trên lớp. Việc sử dụng SGK
giữ vai trò đáng kể trong việc nắm vững kiến thức nói chung và phát huy tính tích cực
hoạt động của HS [18], [27], [29], [39], [49], [52], [53], [54], [69], [88], [121].
Như vậy, các nhà lí luận dạy học trong nước đều nhấn mạnh trong dạy học,

SGK có ảnh hưởng to lớn và là phương tiện dạy học không thể thiếu trong các nhà
trường của nước ta hiện nay. Việc cần có các phương pháp làm việc với SGK cũng
được chú trọng và đã có nhiều nghiên cứu được công bố.
1.2.2. Nghiên cứu liên quan về làm việc với sách
Làm việc với sách được các tác giả trong nước khai thác theo hai hướng: làm
việc với sách theo hướng đọc sách phổ biến và làm việc với sách như một PPDH.
1.2.2.1. Vấn đề làm việc với sách theo hướng đọc sách phổ biến
Vấn đề làm việc với sách theo hướng đọc sách phổ biến được các tác giả
trong nước để tâm và đề cập đến. Tiêu biểu như: Thái Duy Tuyên, trong cuốn
“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” đã khẳng định: “Đọc sách - một
dạng tự học quan trọng và phổ biến”. Ở đây, tác giả đã định nghĩa đọc sách là một
trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con người, một loại hình tự học
quan trọng và phổ biến. Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm của đọc sách so với các
hình thức học tập khác, chức năng của đọc sách, và đặc biệt tác giả đã đưa ra quy
trình đọc sách cho người đọc tham khảo. Tuy nhiên, tác giả chỉ quan niệm “đọc
sách như là một khâu kéo dài của hoạt động học tập trên lớp”, “nếu như yêu cầu,
nhiệm vụ học tập đã được giải quyết trọn vẹn ở trên lớp thì không nhất thiết phải
đọc sách thêm” [85]. Do đó, tác giả chưa đưa ra hướng dẫn cho GV cách thức và
quy trình tổ chức cho HS làm việc với sách trong quá trình tổ chức dạy học tại lớp.
Tác giả Thu Giang Nguyễn Duy Cần, trong cuốn “Tôi tự học” đã chia sẻ cho độc
giả cách đọc sách với các nội dung cơ bản là giúp người đọc biết cách chọn cuốn


15
sách hay để đọc, và phải biết cách đọc các cuốn sách đó [18]. Tác giả Nguyễn Hiến
Lê cũng đề cập đến việc đọc sách qua tác phẩm “Tự học - Một nhu cầu của thời
đại”, tác giả đã chỉ ra cách đọc sách như thế nào, đọc những loại sách gì và ích lợi
của việc đọc sách. Một số tác giả giới thiệu cho HS một số sách tham khảo và
hướng dẫn HS khi nghiên cứu môn Lịch sử…[22], [23], [48].
Như vậy, việc đọc sách theo hướng phổ biến được các tác giả dành sự quan

tâm không nhỏ, và tất cả đều nhấn mạnh vai trò của đọc sách trong đời sống văn hóa,
tinh thần là không thể thiếu của con người. Các tác giả đều mong muốn mang đến
cho người đọc cách thức đọc sách hữu ích và hiệu quả nhất, mà mục tiêu là giúp cho
con người ngày càng hiểu biết nhau hơn, hiểu biết và làm chủ mọi lĩnh vực trong
cuộc sống của mình. Trong đó không ngoại trừ các nghiên cứu ứng dụng việc làm
việc với sách và các tài liệu học tập vào dạy học.
1.2.2.2. Làm việc với sách theo hướng là một phương pháp dạy học
Làm việc với sách mà chủ yếu là SGK theo hướng là một PPDH được các
nhà lí luận dạy học trong nước quan tâm và dành khá nhiều công trình nghiên cứu
cho vấn đề này. Hầu hết các tác giả nghiên cứu về SGK, làm việc với SGK đều xác
định làm việc với SGK như là một PPDH. Ở khía cạnh này, các tác giả xác định cần
sử dụng SGK một cách có PP, thông qua tổ chức rèn luyện cho SH các KN học tập
cần thiết. Trong đó nhấn mạnh các KN làm việc với SGK. Các tác giả xác định, các
KN cần thiết cho HS khi học tập với SGK, các yêu cầu về việc GV cần rèn luyện
cho HS các KNLV với SGK.
Các tác giả như Lê Khánh Bằng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức đều quan điểm
làm việc với sách như là một PPDH, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đi sâu mô
tả các kỹ năng làm việc với sách [8], [38].
Tác giả Phạm Thế Dân xác định các KN cần thiết để hình thành KN học tập
môn VL cho HS THCS. Trong đó, làm việc với SGK VL là một KN cần thiết được
tác giả đi sâu nghiên cứu. Kỹ năng làm việc với SGK VL cho học sinh THCS được
tác giả xác định gồm các thành phần: kỹ năng làm việc với văn bản, với hình vẽ, với
đồ thị và với bảng giá trị. Tác giả cũng đưa ra các PP hình thành KNLV với SGK
VL gồm: PP hình thành KN làm việc với văn bản, PP hình thành KNLV với hình vẽ
[26]. Tuy vậy, nghiên cứu của tác giả được áp dụng cho HS cấp THCS nên nhận


×