Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ sản XUẤT TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.84 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ VIỆT NAM

Sinh viên Nhóm 10 thực hiện:
1. Nguyễn Thị Trang ( Sinh ngày: 14/08/1995)
2. Lê Thị Tú
3. Lê Thị Vân
4. Nguyễn Thị Xướng

MSSV: 1310 298 058
MSSV: 1310 298 059
MSSV :1312 298 060
MSSV: 1312 298 061

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đào Minh Anh
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 9 năm 2015


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. VA Annual Report, Washington : tạp chí
2. Japan Overseas Enterprises Association
3.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



1. EU : Liên minh châu Âu
2. NVL : nguyên vật liệu
3. CNPT: công nghiệp phụ trợ


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................10
NỘI DUNG..............................................................................7
CHƯƠNG I.........................................................................7
TÌM HIỂU NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ
PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT.....................7
1 Ngành công nghiệp phụ trợ là gì ?............................7
1.1 Quan niệm về công nghiệp phụ trợ của các nước
trên thế giới.....................................................................7
1.3, Mối liên hệ giữa phương thức quản trị sản xuất
đối với doanh nghiệp phụ trợ........................................9
CHƯƠNG II......................................................................11
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM.................11
2.1 Thực trạng công nghiệp phụ trợ nghành dệt may
của Việt Nam hiện nay.................................................11
CHƯƠNG III....................................................................16
GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ
SẢN XUẤT ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM.............................16
3.1 Định hướng phát triển nghành công nghiệp phụ
trợ Việt Nam.................................................................16
3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phương

thức quản trị sản xuất đối với ngành công nhiệp phụ
trợ trong ngành dệt may..............................................17
KẾT LUẬN...........................................................................23


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc dộ tăng
trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới, với mức trung bình gần 8% một năm. Thành tựu
này là sự tổng hòa của các yếu tố như: sự phát triển của ngành công nghiệp, dịch vụ,
sự gia tăng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên tỏng xu thế toàn cầu hóa với
sự cạnh tranh khốc liệt, để duy trì mức tăng trưởng như trên, một trong những việc
Việt Nam phải làm là phát triển ngành công nghiệp phụ trợ - nhân tố quan trọng để
thúc đẩy sự đi lên của khu vực sản xuất, cụ thể hơn là nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp dệt may.
Trên thực tế, các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam còn rất yếu kém. Điều này
đã hạn chế khả năng của doanh nghiệp dệt may, cả doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
trong đó phải kể đến việc hệ thống của Việt Nam chưa có khái niệm về ngành công
nghiệp phụ trợ cũng như chính sách thúc đẩy riêng biệt.. Bên cạnh đó, các phương
thức quản trị sản xuất chưa được phát huy hiệu quả cao. Nhưng trước vai trò quan
trọng của ngành công nghiệp phụ trợ, việc nhận thức đúng đắn và đi sâu vào ngành
này là hết sức cần thiết, không chỉ với các cơ quan chức năng mà ngay cả các doang
nghiệp dệt may. Một vài năm gần đây, ngành công nghiệp phụ trợ được đề cập nhiều
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đây có thể coi là một dấu hiệu tích cực cho
sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ sau này.
Chúng tôi cũng rất quan tâm và sát xao theo dõi đến ngành công nghiệp phụ trợ
Việt Nam, do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ Phương thức quản trị sản xuất của
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phụ trợ trên thế giới và của Việt Nam “.



Bố cục của bài tiểu luận gồm ba phần :

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ PHƯƠNG THỨC
QUẲN TRỊ SẢN XUẤT

CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ
SẢN XUẤT ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM
Do vấn đề này khá mới mẻ và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài làm còn có
nhiều sai sót.
Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và bạn bè để có thể có
những bài viết hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn Ths. Đào Minh Anh đã tận tình hướng
dẫn để chúng em có thể hoàn thành bài viết này.



NỘI DUNG

CHƯƠNG I
TÌM HIỂU NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN
TRỊ SẢN XUẤT

1 Ngành công nghiệp phụ trợ là gì ?
1.1 Quan niệm về công nghiệp phụ trợ của các nước trên thế giới.
Thuật ngữ : “công nghiệp phụ trợ “ hay còn gọi là :” công nghiệp hỗ trợ “ được sử
dụng nhiều ở nhiều nước nhưng những thuật ngữ này vẫn không có địng nghĩa thống

nhất mà mỗi quốc gia có thể đưa ra theo những cách hiểu rộng hẹp khác nhau.
Tại các nước châu Á, Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đã định nghĩa rằng : “
Ngành công nghiệp sản xuất là những gì sản xuất những gì cần thiết như nguyên liệu
thô, linh kiện và hàng hóa tư bản cho các ngành công nghiệp lắp ráp”.(Japan Overseas
Enterprises Association, Study on supporting industries, Tokyo 1994, page 30)
Tại các nước như Thái Lan, Malaysia, công nghiệp phụ trợ được định nghĩa là “Các
doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn lắp ráp cuối
cùng của các ngành công nghiệp”. (Ratana E, The role of small and medium
supporting industries in Japan and Thailand, IDE APEC, Tokyo, 1999 ). Như vậy, theo
cách hiểu này thì công nghiệp phụ trợ không bao hàm chế tạo vật liệu cơ bản (như sắt,
thép, nguyên liệu thô).

7


Hình 1.1 các phạm vi của công nghiệp phụ trợ

Theo bộ năng lượng Mỹ, công nghiệp phụ trợ là “ những ngành công nghiệp cung
cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trước khi chúng được
đưa ra thị trường” (Us Department of Enerdy 2005, Supporting Industries: Industries
of the future, Fiscssl year 2004 Annual Report, Washington). Theo định nghĩa này,
công nghiệp phụ trợ không chỉ đơn thuần là việc sản xuất linh kiện, phụ kiện mà còn
bao gồm các dịch vụ sản xuất như hậu cần, kho bãi, phân phối, bảo hiểm.
1.1, Quan niệm về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, với nguồn ngân sách có hạn, nền móng
công nghiệp chưa được phát triển, và dưới áp lực hội nhập và cạnh tranh quốc tế có thể
đưa ra định nghĩa áp dụng cho Việt Nam như sau: “Công nghiệp phụ trợ là một nhóm

8



các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng
và các công cụ để sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng này) cho các ngành lắp ráp và
chế biến” (VDF 2007, Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, NXB Lao động,
trang 39).
1.2, Phương thức quản trị sản xuất là gì?
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị
quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm (dịch vụ) đầu ra theo yêu
cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Để rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm, tăng độ tin cậy bằng chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng tính linh hoạt của hệ thống quản trị doanh nghiệp,
chúng ta phải tìm hiểu và đưa ra những phương thức quản trị sản xuất phụ hợp. Hiện
nay, trên thế giới đang áp dụng một số mô hình quản trị sản xuất hiện đại như : Mô
hình MRP (Materials Requirements Planing)- MRPI, MRPII, ERP; mô hình JIT, TQC
và tự động hóa sản xuất (Just-in-time; Total quality control); mô hình 5Ps (mô hình
hoạch định chiến lược sản xuất)- People, Plants, Parts, Process, Planning and control
Systemss; mô hình TQM (Total Quality Management) và tiêu chuẩn hóa chất lượng
(Quality Certification); mô hình quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management);
mô hình sản xuất Lean,….

1.3, Mối liên hệ giữa phương thức quản trị sản xuất đối với doanh nghiệp phụ trợ.
Công nghiệp phụ trợ không phải là ngành “công nghiệp phụ”. Nói đến công nghiệp
phụ trợ người ta thường nghĩ đến các ngành sản xuất phụ tùng, linh kiện nguyên phụ
liệu cho các ngành lắp ráp như ô tô, máy móc thiết bị, điện tử, dệt may… Vì vậy, trên
thực tế, công nghiệp phụ trợ thường được coi là ngành “công nghiệp phụ”. Tuy nhiên,
điều này là hoàn toàn không hợp lí. Công nghiệp phụ trợ được coi là chìa kháo để thúc
đẩy công nghiệp phát triển. Trích số ra ngày 28 tháng 7 năm 2015 của báo VCCA có
đoạn : “Con đường duy nhất để tạo sự bứt phá cho ngành dệt may Việt Nam là phải có
nền tảng công nghiệp phụ trợ, trước mắt đáp ứng đủ nhu cầu cho tổng lượng hàng may
mặc sản xuất hằng năm”.


9


Tuy nhiên công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam vẫn còn bị chê là thiếu và yếu. Sự thiếu
vắng công nghiệp phụ trợ sẽ tác động tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp. Nói tóm lại, nếu không có công nghiệp phụ trợ, nhiều ngành công nghiệp
sẽ không được nuôi dưỡng tại Việt Nam. Chính vì vậy việc đưa ra các phương thức
quản trị sản xuất cho ngành công nghiệp này là điều cần thiết và cấp bách. Nếu thực
hiện đúng và hiệu quả các phương thức quản trị vào ngành công nghiệp phụ trợ này,
nó sẽ giúp rất nhiều trong việc tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp
chinh và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa theo hướng vừa hiện đại, vừa chuyên
sâu, nó còn là điều kiện quan trọng đảm bảo tính chủ động và có thể nâng cao giá trị
gia tăng của ngành sản xuất sản phẩm khu vực hạ nguồn. Bên cạnh đó, công nghiệp
phụ trợ mở rộng khả năng thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời kích thích
phát triển SMEs trong nước. Không những thế, ngành công nghiệp này còn giúp tạo
công ăn việc làm và góp phần cải thiện cơ cấu lao động theo hướng tích cực.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu và lựa chọn các phương thức quản trị sản xuất là việc
làm rất cần thiết để giúp Việt Nam phát triển công nghiệp dệt may nói riêng và phát
triển công nghiệp sản xuất nói chung.

10


CHƯƠNG II
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM
2.1 Thực trạng công nghiệp phụ trợ nghành dệt may của Việt Nam hiện nay
Dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch xuất
khẩu cao, đóng góp vào việc tăng trưởng GDP, mang lại công ăn việc làm cho một số

lượng lớn người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, ngành dệt may Việt Nam chủ yếu là
sản xuất và gia công sản phẩm dệt may, còn lại phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ
liệu của nước ngoài dẫn đến giá trị gia tăng cũng như hiệu quả sản xuất thấp. Trong
hơn 10 năm qua, thực tế của ngành dệt may cho thấy, mặc dù Việt Nam đã có định
hướng các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp phụ trợ dệt may
nhưng cho đến nay, công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam vẫn ở trong tình trạng kém
phát triển với những biểu hiện nổi bật là chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao và
chủng loại mẫu mã nghèo nàn, không đáp ứng được một cách ổn định các đơn đặt
hàng lớn, việc thiết kế mẫu sản phẩm, phân phối, marketing còn yếu kém và khó có cơ
hội thâm nhập vào thị trường nước ngoài bằng sản phẩm dưới chính thương hiệu của
mình. “Tỷ lệ nội địa hoá” là một khái niệm mà các quốc gia đều phải quan tâm, do nó
thể hiện phần đóng góp của nước sở tại trong giá trị sản xuất của khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Nước nào có nền công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh sẽ có
điều kiện nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, vì ngoài những đóng góp về nguồn tài nguyên
thiên nhiên và nhân lực là những yếu tố tĩnh thì đóng góp mang tính động là những sản
phẩm công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên đối với ngành dệt may Việt Nam, tỷ lệ nội địa
hoá trong sản phẩm ở mức thấp, năm 2009 là 44%, năm 2008 là 37%. Phần vải,
nguyên phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu
là Trung Quốc.
Nhìn rõ sự bất lợi của ngành, Bộ Công Thương đã đề ra mục tiêu nâng tỷ lệ nội
địa hoá nguyên phụ liệu lên 50% vào năm 2010, sản xuất 1,5 tỉ mét vải dệt thoi đến
năm 2015. Để phục vụ mục tiêu đó, Bộ dự kiến tăng diện tích trồng bông lên 150.000

11


ha để có được 80.000 tấn bông xơ, đáp ứng 50% nhu cầu công nghiệp dệt may trong
nước28. Tuy nhiên, cho đến nay những chỉ tiêu đó vẫn chưa thực thi được. Với nền
CNPT còn khiêm tốn như vậy, ngành dệt may Việt Nam mặc dù đạt được những thành
tựu nhưng bị đánh giá là “đang đi trên đôi chân của người khác”.

Sơ đồ sau đây mô tả quy trình sản xuất và hoàn thiện một sản phẩm dệt may:

12


:
2.2 Vai trò của phương thức quản trị sản xuất đối với nghành công nghiệp phụ
trợ dệt may.
Quản trị sản xuất đóng vai trò quyết định trong các doanh nghiệp sản xuất và
điều này là không ngoại lệ đối với những doanh nghiệp trong nghành công nghiệp phụ
trợ. CNPT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vai trò cạnh tranh
của sản phẩm công nghiệp mà còn là động lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, CNPT góp phần giúp các
công ty lắp ráp và sản xuất thành phảm cuối cùng khác chủ động về mặt nguyên vật
liệu, tăng tỉ lệ nội địa hóa của sản phẩm và tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao
động. Cụ thể, vai trò của CNPT được thể hiện qua :
- Phát triển công nghiệp phụ trợ tạo môi trường thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI: Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) kỳ
vọng được hoàn tất vào cuối năm nay sẽ mang lại cơ hội lớn cho xuất khẩu dệt may
Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội mà các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư
mạnh vào đất nước nhân công giá rẻ như nước ta.
- Công nghiệp phụ trợ hỗ trợ nghành công nghiệp nội địa phát triển: việc phát
triển CNPT trong nước sẽ tạo đà cho các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ phát triển
do có sự chuyên môn hóa trong khâu cung cấp nguyên liệu, kiện phục vụ sản xuất.
- Công nghiệp phụ trợ phát triển đẩy mạnh quá trình chuyên môn hóa: chuyên
môn hóa giúp ngành dệt may có cơ hội phát triển mạnh, giúp tận dụng tối đa lợi thế so
sánh của doanh nghiệp về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý…
- CNPT thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất.
- CNPT tạo ra công ăn việc làm và góp phần cải thiện cơ cấu lao động theo

hướng tích cực: giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng đời sống.
- CNPT tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững: CNPT ở đây có vai trò chủ đạo,
giúp các ngành may mặc chủ động trong quá trình sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm cua mình.
2.3 Phương thức quản trị sản xuất từ yếu tố đầu vào đến yêu tố đầu ra của
nghành công nghiệp phụ trợ dệt may

13


Yếu tố đầu vào:
NVL: Chính sách mua sắm và dự trữ NVL là hệ thống các quy định mang tính
nguyên tắc, chi phối hoạt động mua sắm và dự trữ NVL đảm bảo cho NVL mua sắm
phù hợp về chất lượng, thời gian, đạt hiệu quả về chi phí, đảm bảo cho sản xuất diễn ra
liên tục. Các NVL bông, đay, tơ tằm, lanh, gai,… từ thị trường trong nước không được
ổn định nên NVL phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài nhiều. Nhưng nhận định
rằng xu hướng tiêu dùng nguyên vật liệu trong nước sẽ gia tăng do giá rẻ hơn nhập
khẩu và chất lượng cũng được nâng cao hơn.
Để đáp ứng quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đúng thời hạn doanh nghiệp xây
dựng chính sách mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu thường là những quyết định lâu dài,
ít thay đổi. Nó được xây dựng dựa trên chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được
giao, lượng nguyên vật liệu tồn kho, định mức thành phẩm, số liệu theo dõi tình hình
sử dụng, dự trữ cho sản xuất, hao hụt do khấu hao bảo quản và khâu sản xuất, thông
tin thu thập từ thị trường nguyên vật liêụ, so sánh các thị trường cung cấp và chọn thị
trường cung cấp, từ thông tin nghiên cứu khách hàng tiềm năng và dự trên mối quan
hệ của công ty với các nhà cung ứng nguyên vật liệu và quy trình mua sắm, dự trữ,
dựa trên chi phí bảo quản dự trữ…. Vì tính mùa vụ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên công ty xây dựng những chính sách mua sắm, dự trữ khác nhau theo từng
mốc thời điểm trong năm.
+ Mùa xuân, hạ: nhu cầu về nguyên liệu tơ tằm, lanh sẽ nhiều hơn

+ Mùa thu, đông: nhu cầu về bông sẽ nhiều hơn
Các chính sách mua sắm, giao nhận nguyên vật liệu được phổ biến, thống nhất từ các
cá nhân có trách nhiệm liên quan và đều phải thực hiện nghiêm ngặt. Mọi chứng từ
phát sinh trong quá trình mua sắm, nhận hàng đều được giao nộp, để tổng hợp, đánh
giá. Các cán bộ sẽ đánh giá hiệu quả thực hiện của chính sách, phát hiện sai sót, tìm
nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Quản lí chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho. Kiểm tra các nguyên
vật liệu quan trọng thường xuyên. Kiểm kê và bảo quản các nguyên vật liệu dự trữ
trong kho.
Yếu tố đầu ra:

14


Thị trường EU, các nước phát triển về sản phẩm dệt may luôn là thị trường tiềm
năng và truyền thống đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ dệt may.
Thị trường EU là thị trường có mức sống và nhu cầu may mặc cao, đa dạng từ cấp
thấp cho đến cấp cao. Cho nên sản phẩm của Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh cao và
những yêu cầu khắt khe của thị trường này. Các sản phẩm của Việt Nam phải an toàn
với sức khỏe người tiêu dùng, thân thiện với môi trường… Các khách hàng cũng đặt ra
nhiều thách thức với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phụ trợ dệt may.
+ Yêu cầu về quản lý chất lượng : khách hàng đánh giá chất lượng dựa trên
tiêu chuẩn chất lượng như ISO. Vì vậy các doanh nghiệp thực hiện nghiêm ngặt trong
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra, đầu tư trang thiết bị quét sản phẩm và đào
tạo công nhân kiểm định chất lượng sản phẩm. Kiểm định sản phẩm trong suốt quá
trình sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm, đóng gói. Kiểm tra chất lượng, tìm
khuyết điểm, nguyên nhân gây ra lỗi và điều chỉnh trong kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Yêu cầu về môi trường: doanh nghiệp đảm bảo cho khách hàng rằng sản
phẩm không chứa chất gây hại tới sức khỏe con người và tới môi trường. Tìm hiểu tiêu
chuẩn về môi trường và thực hiện theo đúng tiêu chuẩn về môi trường của nước nhập

khẩu.

+ Doanh nghiệp còn chú ý đến cách đóng gói và nhãn mác theo yêu cầu

của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn đáp ứng theo yêu cầu về số lượng, kiểu
dáng, nguyên liệu, giao hàng, yêu cầu về hàm lượng chất tạo thành trong sản phẩm…

15


CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI
NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển nghành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày
12 đến ngày 19 tháng 1 năm 2011 tại Hà Nội đã thông qua các văn kiện quan trọng
không chỉ có ý nghia trước mắt mà có ý nghĩa chiến lược lâu dài với sự phát triển của
nước ta trong đó có Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. Điểm mới nổi
bật trong bản chiến lược này là đưa ra định hướng phát triển chủ yếu theo chiều rộng
sang phát huy hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, tức là vừa mở rộng quy mô vừa
chú trọng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, đồng thời chỉ rõ và nhấn mạnh trong
đó “ phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ”
- Phát triển công nghiệp phụ trợ là khâu đột pha để phát triển nhanh và bền vững
các ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong đó quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước từ nay đến năm 2020.
Phát triển công nghiệp phụ trợ trong xu thế hội nhập phải gắn với phân công hợp tác
quốc tế và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triên công nghiệp phụ trợ trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng, lợi thế
so sánh của Việt Nam, với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn liền
với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản phẩm công nghiệp xuất

khẩu, và phấn đấu trở thành 1 bộ phận trong dây truyền sản xuất quốc tế.
- Phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng tập chung theo từng nhóm nghành
công nghiệp để phát huy tối đa hiệu quả cạnh tranh.
- Phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng phát huy tối đa năng lực đầu tư của
các thành phần kinh tế, đặc biệt là các đối thủ chiến lược – các công ty, tập đoàn đa
quốc gia.
Quyết định này cũng chỉ ra quan điểm, định hướng, mục tiêu và quy hoạch phat triển
nghành công nghiệp phụ trọ cho 5 lĩnh vực công nghiệp quan trong của đất nước trong
đó có công nghiệp phụ trợ dệt may.

16


3.1.1, Quan điểm phát triển
-

Phát triển nhanh các sản phẩm hỗ trợ để sản xuât hàng xuất khẩu nhằm nâng
cao tính chủ động trong sản xuất và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dệt

-

may trên thị trường.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất các nguyên phụ liệu cho
nghành, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà đầu tư nước ngoài.

3.1.2, Định hướng phát triển
-

Phát triển các trung tâm, cơ sở thiết kế thời trang
Phát triển các loiaj vải cho may xuất khẩu, một số loại hóa chất, chất trợ

nhuộm, các chất làm mềm, các loại chất giặt tẩy..

3.1.3, Mục tiêu phát triển
-

Đến năm 2015 đáp ứng 50% nhu cầu nội địa về các sản phẩm xơ, sợi tổng hợp,

-

đến năm 2020 đáp ứng 80% nhu cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu sau năm 2020
Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu các loại phụ liệu như cúc, chỉ, khóa kéo,...
Xây dựng ba trung tâm nguyên phụ liệu dệt may ở Hưng Yên, Long An, Bình
Dương.

3.2 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phương thức quản trị sản xuất đối với
ngành công nhiệp phụ trợ trong ngành dệt may.
Để nâng cao hiệu quả của phương thức quản trị sản xuất phải có những công cụ
hỗ trợ cho quá trình quản trị sản xuất đó và các công cụ đó là gì? Đó là những yếu tố
vi mô và vĩ mô từ trong bản thân mỗi doanh nghiệp phụ trợ và từ những yêu tố tác
động bởi của môi trường bên ngoài, chính sách hỗ trợ phát triển đầu tư của nhà nước,
thuế và hải quan, quá trình sử dụng nguồn vốn kêu gọi đầu tư và đặc biệt là vốn đầu
tư FDI để các doanh nghiệp phụ trợ dệt may có thể phát huy hiệu quả quá trình sản
xuất nâng cao chất lượng đầu ra cũng như hạ giá thành sản phẩm mang đến cho nhu
cầu của thị trường và đáp ứng nhu cầu các nguyên vật liệu phụ trợ của nghành dệt may
trong nước.
3.2.1 Giải pháp vĩ mô
-

Giải pháp tài chính


17


Phát triển công nghiệp phụ trợ cho doanh nghiệp dệt may gắn liền với sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì thế, cần xây dựng các cơ chê hoạt động của các
tổ chức tài chính để doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận dễ dàng được với nguồn
vốn vay dài hạn cho việc đầu tư phát triển. Có thể tham khảo kinh nghiệm của một số
nước phát triển điển hình như Nhật bản trong việc thành lập hệ thống ngân hàng phục
vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi có nguồn tài chính cho doanh nghiệp phụ trợ các
nhà quản chị có thể phân chia nguồn vốn cho các công đoanh sản xuất để nâng cao
quá trình khi sử sụng các phương pháp khác nhau cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm qua từng giai đoạn.
-

Giải pháp về liên kết giữa các doanh nghiệp

Liên kết kinh daonh giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước. Giữa
doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ.. khi đó các doanh nghiệp có thể chia sẻ
phương thức quản trị sản xuất, chia sẻ nguồn lực phát triển, hõ trợ sản xuát giảm chi
phí so với doanh nghiệp sản xuất độc lập. Vì vậy việc liên kết giwac các doanh nghiệp
đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý phương thức quản trị sản xuất để đưa
công nghiệp phụ trợ ngày càng phát triển.
-

Giải pháp về chính sách đầu tư

Viêc thu hút vốn đầu tư FDI vào công nghiệp phụ trợ dệt may có ý nghĩa rất lớn, nó
giúp cho doanh nghiệp phụ trọ có khả năng mở rộng qua mô áp dụng các khoa hoc kĩ
thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được chuyển giao vào trong nước, thúc đẩy sự phát
triển của nghành dệt may, nhà quản trị sản xuất có thể nâng cao chất lượng ngay trong

quá trình sản xuất khu áp dụng mô hình TQC hay TMQ vào trong quá trình sản xuất.
-

Giải pháp mở rộng thị trường và nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các

qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế nó có ý
nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt
là trong nghành công nghiệp phụ trợ của . Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước
ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh
nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng hoá là bao

18


nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến động hàng
hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
3.2.2 Yếu tố vi mô
-

Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển cho doanh nghiệp

Từ các dự báo về nhu cầu của sản phẩm xác định được nhu cầu thực của thị trường
các doanh nghiệp phụ trợ dệt may cần thiết lập cho mình những kế hoạch dai hạn ngắn
hạn hay ngay trong tương lai gần theo đó đưa ra những dự báo về thị trường, về khách
hàng về xu thế thời trang thế giới, về sự thay đổi của tỷ giá hối đoán...khi xác định
được nhưng yêu cầu đó thì nàh quản trị có phương hướng sản xuất và để nâng cao hiệu
suất lao động và nguồn vốn một cách tối ưu nhất.
-


Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quản trị sản xuất . Ngày
nay nguồn nhân lực là vấn đề của mọi vấn đề, chúng ta có thể bỏ hàng triệu USD để
xây dựng nhà máy hiện đại, nhưng nếu “ekip” điều hành kém năng lực, tập thể lao
động trực tiếp sản xuất không thành thạo, trình độ tay nghề không cao thì nhà máy
không thể hoạt động có hiệu qủa. Vì vậy công ty nên có kinh phí đầu tư thoả đáng và
cụ thể cho khâu đào tạo ngành may mặc. Đặc biệt kế hoạch đầu tư thời trang với
chương trình đào tạo ngang tầm với các nước tiên tiến để có thể đưa ra thị trường các
sản phẩm mang yếu tố cạnh tranh cao rất cần được quan tâm. Vì vậy để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực chúng ta phải:
- Mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật, cán bộ pháp chế, cán bộ
bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của các dự
án dệt, nhuộm trọng điểm.
- Mở các khoá đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ
năng bán hàng (gồm các kỹ năng thiết kế, làm mẫu, bán hàng, kiến thức về tiêu chuẩn
nguyên liệu, sản phẩm tiêu chuẩn môi trường và lao động).
- Liên kết với các tổ chức quốc tế để cử cán bộ, học sinh tham gia các khoá đào
tạo cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ bán hàng, đào tạo công
nhân kỹ thuật có tay nghề cao tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài. –

19


Kết hợp việc đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với
đào tạo tại chỗ, kết hợp giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để
đào tạo.
Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt May, xây dựng Trường Đại
học Dệt May và Thời trang để tạo cơ sở vất chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
- Duy trì thường xuyên các lớp đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, công nhân thông

qua hệ thống các trường chuyên nghiệp của ngành dệt may nhằm cung cấp đủ nguồn
nhân lực cho ngành. Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là
đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước triển khai
Chương trình đạo tạo nguồn nhân lực cho ngành.
Nguồn nhân lực giá rẻ sẽ không còn là một lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút FDI
của Việt Nam khi các thỏa thuận về miễn giảm thuế nhập khẩu chính thực được thực
hiện sau 5 hay 10 năm nữa. Vấn đề lúc này cần phải quan tâm là làm thế nào để sản
xuất được các mặt hàng vừa có chất lượng tốt, vừa có giá thành rẻ. Nên cần tăng
cường đào tạo cán bộ kỹ thuật các ngành thiết kế, chế tạo máy, luyện kim, điều khiển
tự động, điện tử tin học để làm chủ các công nghệ được chuyển giao, đáp ứng được
yêu cầu sản xuất trang thiết bị, phụ kiện cho ngành may, khắc phục tình trạng có máy
móc công nghệ hiện đại nhưng đành bỏ phí vì không có khả năng vận hành.
-

Nâng cao khoa học kĩ thuật công nghệ

Như đã phân tích ở trên, Việt Nam hiện nay máy móc thiết bị phục vụ ngành dệt may
đã lạc hậu, không còn có khả năng cạnh tranh cao, công nghiệp phụ trợ lại là ngành
đòi hỏi công nghệ cao và không ngừng phải đổi mới nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng.
Hẳn điều này các doanh nghiệp đều hiểu, nhưng giải pháp cho vấn đề này vẫn còn rất
nan giải vì công nghệ hiện nay thế giới đang thay đổi từng ngày, nếu không chọn lựa
kỹ, thích hợp với điều kiện mỗi doanh nghiệp thì sẽ là sai lầm, thu hồi vốn mất nhiều
thời gian, không hiệu quả.
Máy móc thiết bị còn thiếu, các doanh nghiệp nên thường xuyên có các cuộc thi tổ
chức thiết kế máy móc thiết bị phù hợp, tích cực tham gia hội trợ triển lãm máy móc
phục vụ ngành dệt may.

20



-

Các nhà quản trị phải tập trung nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất nguyên
vật liệu mới, các sản phẩm dệt có tính năng khác biệt, các công nghiệp sản xuất
sạch hơn trong nghành dệt may, các công nhệ tiết kiệm năng lượng, áp dụng

-

các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng dệt may.
Đẩy mạng công tác nghiên cứu sản xuất nguyên vật liệu để thay thế nguyên vật
liệu nhập khẩu đầu tư cho công tác nghiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm và
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần xây dựng và áp dụng hệ thống quản
trị chất lượng theo các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như ISO.9000, ISO.9002,
ISO.1400, SA.8000 và còn nhiều chỉ số chất lượng quốc tế để nhà quản trị sản
xuất có thể áp dụng. Và đặc biệt các nhà quản trị sản xuất có thể sử dụng mô

-

hình TQM để tạo ra sản phẩm tốt nhất làm tăng sự thiện cảm của khách hàng.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các sản phẩm dệt may phù hợp với các tiêu

-

chuẩn quốc tế.
Xây dựng cơ sở dũ liệu về nghành dệt may và đưa ra các phương thức quản trị

-

sản xuất hợp lý cho từng nghành.
Lựa chọn quy trình công nghệ tiên tiến và phụ hợp cho từng giai đoạn phát triển

của thị trường.

Do vậy yếu tố khoa học kĩ thuật công nghệ là yếu tố không thể thiếu để áp dụng các
phương thức quản trị sản xuất cho phù hợp nó góp phần thức hiện sản phẩm thiết kế và
hình thành sản phẩm từ các yêu tố đầu vào tư nhu cầu của thị trường mà đã được các
nhà quản trị sản xuất phân tích đánh giá từ các yếu tố như trên.
-

Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm phụ trợ dệt may.

Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá đối với những công ty đã có danh tiếng
trên thị trường. Người tiêu dùng khi đã mua hàng, đặc biệt là hàng may mặc thường
quan tâm nhiều đến thương hiệu của nhà sản xuất. Ở những thị trường khó tính như
EU việc bán những sản phẩm cao cấp dưới một thương hiệu chưa nổi là điều khó khăn
bởi lẽ thương hiệu đã một phần nói lên sản phẩm đó có cao cấp không. Cùng với đầu
tư xây dựng thương hiệu cần phải tiến hành hoạt động đăng ký thương hiệu tại các thị
trường nước ngoài. Nhiều nhà sản xuất Việt Nam không chú ý đến đăng ký thương
hiệu mà đã bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp thương hiệu và đăng ký trước. Khi họ nhận
ra đó là một tài sản quý giá và muốn lấy lại thì quá muộn. Vì vậy công ty cần phải tiến

21


hành các hoạt động đăng ký thương hiệu trên các thị trường công ty xuất khẩu hàng
hoá.

22


KẾT LUẬN

Ngành dệt may việt nam là nghành công nhiệp chế biến có vị trí và vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam còn
khá là mới đang trong giai đoạn phát triển nhưng giữ một vai trò rất quan trọng đối với
nghành công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm của nền kinh tế là ngành dệt may. Công
nghiệp phụ trợ ngành dệt may góp phần tạo lực đẩy để ngành dệt may có thể phat triển
bền vững, vươn xa ra thị trường quốc tế, tạo nên thương hiệu dệt may cho Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu nhận diện ngành công nghiệp phụ trợ dệt may Việt Nam bằng chỉ tiêu
giá trị gia tăng và một số chỉ tiêu giá trị cơ bản khác của hiệu quả kinh tế nghành thì có
thể khẳng định ngành vẫn còn chưa đựng nhiều vấn đề cần khắc phục, trong đó để đẩy
mạnh công nghiệp phụ trợ trong ngành dệt may chúng ta phải sủ dụng hiệu quả tối ưu
các phương pháp quản trị sản xuất vào trong quá trình sản xuất.
Thực tế cho thấy rằng công nghiệp phụ trợ dệt may còn quá nhỏ bé chưa đáp ứng
được nhu cầu ngành dệt may trong nước. Vì thế các nguồn nguyên liệu, máy móc thiết
bị phục vụ cho ngành dệt may đều phải nhập khẩu từ đó vô hình chung biến ngành Dệt
may Việt Nam trở thành nơi gia công sản phẩm cho các nước.Thiếu nguồn đầu vào
trong nước còn làm cho ngành dệt may việt nam phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu,
không chủ động được quá trình sản xuất, khả năng cạnh tranh kém. Vì vậy chúng ta
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sản xuấ và gia tăng vốn đầu tư dựa vào
những chính sách của nhà nước để nâng cao hiệu quả các phương thức quản trị sản
xuất giúp cho ngành công nghiệp phụ trợ dệt may việt nam ngày càng phát triển.

-----------------THE END-------------------

23


24



×