Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.73 KB, 84 trang )

`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
1
LI M U

u t l mt hot ng cn thit nhm m bo cho vic tn ti v
phỏt trin khụng ngng ca xó hi. Mun cú s phỏt trin thỡ tt c mi quc
gia, doanh nghip hay cụng ty u phi tin hnh u t. Cú th núi nh cú
hot ng u t m mi lnh vc c phỏt trin c v cht v lng, c
bit l trong lnh vc kinh t. Cỏc d ỏn chớnh l nhp cu ni hot ng u
t n vi hin thc. Thụng qua d ỏn m cỏc ý tng u t c th hin
v thc hin. Tuy nhiờn ý tng u t s tr nờn b mộo mú, khụng c
phn ỏnh trung thc nu nh cỏc d ỏn lp ra khụng chớnh xỏc, khụng c
kim tra cn thn. Xut phỏt t lý do ú m mụn thm nh d ỏn ra i trong
ú cú thm nh ti chớnh d ỏn. Thm nh ti chớnh d ỏn l cụng vic m
khụng cú mt d ỏn no b qua vỡ ti chớnh l mt vn sng cũn i vi d
ỏn. Thy c tm quan trng ca cụng tỏc thm nh ti chớnh d ỏn nờn
trong thi gian thc tp ti cụng ty kinh doanh bt ng sn Kinh ụ ( l mt
cụng ty m hot ng ch yu l u t vo cỏc d ỏn), em ó chn ti :
HON THIN CễNG TC THM NH TI CHNH D N TI
CễNG TY KINH ễ
cho chuyờn thc tp ca mỡnh. Ni dung chuyờn gm cú 3
phn chớnh sau:
Phn 1: Nhng vn c bn v d ỏn v thm nh ti chớnh d ỏn.
Phn 2: Thc trng cụng tỏc thm nh ti chớnh d ỏn ti
cụng ty Kinh ụ
Phn 3: Gii phỏp hon thin cụng tỏc thm nh ti chớnh d ỏn ti cụng
ty Kinh ụ.
Em xin chõn thnh cm n trc ht l ging viờn TRN TH THANH T
va l cụ giỏo ging dy b mụn Ti chớnh doanh nghip va l giỏo viờn
hng dn em lm bn chuyờn thc tp ny. Tip theo em xin chõn thnh


cm n cỏc thy cụ giỏo khoa Ngõn hng-Ti chớnh ca trng ó cung cp
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
2
cho em nhng kin thc v mụn thm nh ti chớnh d ỏn giỳp em hon
thnh chuyờn ca mỡnh. Cui cựng em xin cm n cỏn b cụng ty Kinh ụ
núi chung v cỏc cỏn b phũng k toỏn ti chớnh, phũng kinh doanh u t
tip th núi riờng ó to iu kin rt thun li v giỳp em trong thi gian
tin hnh thc tp ti cụng ty. Sau õy l ton b ni dung chuyờn ca em.






















PHN 1: NHNG VN C BN V D N V
THM NH D N.

`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
3
1.1 Dự án
1.1.1 Khái niệm dự án.

Hiện nay từ “dự án” được sử dụng rất rộng rãi - ta thường nghe
nói đến các dự án đầu tư phát triển tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, song
cũng có thể nói đến dự án của cá nhân mỗi người, như tiến hành một
nghiên cứu thử nghiệm, viết một cuốn sách...Vậy có thể hiểu "dự án”
là gì?
Thường có hai cách hiểu về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất
(tĩnh) dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái ) mà ta
muốn đạt tới.
Trong cách hiểu thứ hai (động) theo từ điển về quản lý dự án AFNOR,
dự án là một hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương
pháp và tịnh tiến, với các phương tiện ( nguồn lực đã cho).
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy định:
“ Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”.
Qua đây ta có thể nhận thấy:
+Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ
thể và mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt.
+Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng,
mà phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn

chưa tồn tại nguyên bản tương đương. Ngoài ra mỗi dự án phải có tính
sáng tạo riêng.
+ Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai, bất kì dự án nào
cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
4
+Cuối cùng, như một hoạt động đặc thù, dự án phải có bắt đầu,
có kết thúc và chịu những hạn chế nói chung là đã cho về nguồn lực(
phương tiện).
Ta cũng thấy rõ các đặc trưng sau đây cho phép nhận dạng một
dự án:
+Mục tiêu dự án.
+Thời gian (Với các giai đoạn khác nhau).
+Đặc thù (Tính độc nhất vô nhị) của dự án.
+Môi trường xung quanh dự án (nhất là phần tiếp giao giữa dự
án với môi trường xung quanh).
Khi nói đến dự án bao gìơ cũng liên quan đến hoạt động đầu tư
bởi lẽ nếu dự án không được đầu tư thì không thể nào tiến hành được.
Khi một doanh nghiệp có dự án thì một điều tất nhiên là doanh nghiệp
đó có hoạt động đầu tư. Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự
phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan
trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật,
hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của nó đòi hỏi khi tiến
hành một hoạt động đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư phải thực hiện theo dự án thì
mới đạt hiệu quả mong muốn. Vì ta có thể nhận thấy:
1.1.2 Vai trò của dự án.
1.1.2.1 Đối với nhà đầu tư.
-Dự án là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định

có nên tiến hành đầu tư hay không.
-Là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính
tài trợ vốn cho dự án.
-Là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
5
dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
-Là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh.
-Là công cụ giúp nhà đầu tư xác định được cơ hội đầu tư tốt,
giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội.
-Là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải
quyết các mối quan hệ trong tranh chấp giữa các đối tác trong quá
trình thực hiện dự án.
1.1.2.2 Đối với Nhà nước.
Dự án là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy
phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét giải quyết khi có sự
tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án sau này.
1.1.2.3 Đối với các tổ chức tài trợ vốn.
Dự án là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự
án để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho
dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
1.1.3 Phân loại dự án.
Các dự án trong thực tế rất đa dạng và dựa vào các tiêu chuẩn khác
nhau, ta có các cách phân loại khác nhau:
+Xét theo người khởi xướng, ta có các dự án của cá nhân, tập
thể hay quốc gia (quốc tế).
+Xét theo phân ngành kinh tế xã hội, ta có các dự án sản xuất,
dự án thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội...

+Xét theo địa chỉ khách hàng, ta có dự án xuất khẩu; tiêu thụ
địa phương ( thậm chí nội bộ) hoặc trong nước.
+Xét theo thời gian, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Một cách tổng hợp, ta có thể phân biệt các dự án lớn và các dự án nhỏ.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
6
*Các dự án lớn ( xây dựng một nhà máy hay một tổ hợp công
nghiệp, quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ...) được đặc trưng bởi tổng
kinh phí huy động lớn, số lượng các bên tham gia đông và sử dụng
nhiều công nghệ khác nhau, thời gian thực hiện ra dài, có ảnh hưởng
mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái. Chúng đòi hỏi phải thiết lập
các cấu trúc tổ chức chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm
khác nhau, đề ra quy chế hoạt động và các phương pháp kiểm tra chặt
chẽ. Tầm bao của các dự án này rộng tới mức người quản lý không thể
nào đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm
vụ chủ yếu của người quản lý là, một mặt thiết lập hệ thống quản lý và
tổ chức (Phân chia dự án thành các dự án bộ phận và phối kết hợp các dự án
bộ phận đó) cho phép mỗi cấp thực hiện được trách nhiệm của mình, và mặt
khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên ngoài.
Các dự án lớn hiện nay thường mang tính quốc gia hoặc quốc
tế.
*Các dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngược lại với các dự án
lớn, như không đòi hỏi kinh phí nhiều, thường nằm trong một bối cảnh
sẵn có hoặc không được ưu tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những
eo hẹp, mà thường không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi
không được xác định rõ ràng, và những người tham gia không có kinh
nghiệm trong hoạt động dự án. Chủ nhiệm dự án thường kiêm luôn cả
việc quản lý dự án ( đối nội) lẫn việc liên hệ với các chuyên gia bên
ngoài (đối ngoại).

Mỗi xí nghiệp, cơ quan ... thường chỉ chủ trì hoặc tham gia vào
một hay vài dự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng
đồng thời thực hiện.
Về phương diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có
những nét chung, nhưng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp
dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
7
thường đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được ngiên cứu và giải
quyết. Ngược lại, các dự án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản
và công hiệu các phương pháp định lượng.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án.
Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm
nhiều giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo
một tiến trình logic. Ở đây ta phân thành 5 giai đoạn cụ thể là: Xác
định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện,
nghiệm thu tổng kết và giải thể.
1.1.4.1 Xác định dự án.
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát
hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư phát triển, trên cơ sở đó
hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu
tư mới có thể xuất phát từ các nguồn như sau:
-Từ những chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát
triển kinh tế quốc dân.
-Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên
nhiên vật liệu chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
-Dự án có thể được đề xuất để đáp ứng những nhu cầu sản xuất
tiêu dùng ở thị trường trong nước và ngoài nước còn chưa được thỏa mãn.
-Ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó

khăn và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các điều
kiện vật chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu tư khác nhau được đề xuất,
cần tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển
vọng nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết
định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại
hay không đạt được kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
8
chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã hàm chứa những
sai lầm cơ bản.
1.1.4.2 Phân tích và lập dự án.
Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phương tiện của dự án, ta có
thể tiến hành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án
là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên tất cả
mọi phương diện như: thể chế - xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế
kỹ thuật, tổ chức - quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập
đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trường,
môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định
và chính sách có liên quan của Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn
hóa - xã hội của dân cư trong vùng có liên quan đến dự án.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là
nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đối với
những dự án có quy mô lớn, thì trước khi thực hiện nghiên cứu khả thi
thì nên có bước nghiên cứu tiền khả thi. Trong bước nghiên cứu này,
tất cả mọi phương diện chuẩn bị và phân tích dự án đều được đề cập
tới, song chỉ ở mức độ chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái
quát rằng, ý đồ dự án được đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát

triển ý đồ này là có tiềm năng. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại
bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng như xác định các vấn đề
cần đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hướng nghiên cứu và
tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư vào dự án.
Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật)
là bước nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ
sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như để xác định một phương
án tốt nhất trong số các phương án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng
như tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về
tất cả mọi phương diện có liên quan.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
9
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp
đòi hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời
gian nghiên cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có
phức tạp hay không, đã được nhận thức đến mức độ nào, dự án có tính
chất sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi
thường chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu tư của dự án. Thời gian
nghiên cứu có thể là một tháng, hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc
vào quy mô tính chất của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là
hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và
phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm
những khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng như cho phép đánh
giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án.
Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy đủ trên phương diện kỹ thuật sẽ làm
giảm nguy cơ chi phí vượt định mức.
1.1.4.3 Duyệt dự án.
Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các

cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham
gia dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đã được đưa ra
trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận
hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua và được đưa vào thực hiện
nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong
trường hợp còn có những bất hợp lý trong thiết kế dự án, thì tùy theo
mức độ, dự án có thể được sửa đổi bổ xung hay buộc phải xây dựng lại
hoàn toàn.
1.1.4.4 Triển khai thực hiện.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí được
đưa vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những
thời kỳ nhỏ hơn. Chẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
10
cụng trỡnh c s. Sau khi hon thnh xõy dng c bn, d ỏn chuyn
sang thi k phỏt trin. Trong thi k ny d ỏn bt u sinh li v tr
dn nhng khon n trong thi k u. Thi k th ba bt u khi d
ỏn ó t ti s phỏt trin ton b, núi cỏch khỏc cỏc cụng trỡnh u t
ban u ó c s dng ht cụng sut v kộo di cho ti khi d ỏn
chm dt hot ng.
Thc hin d ỏn l kt qu ca mt quỏ trỡnh chun b v phõn
tớch k lng, song trong thc t rt ớt khi d ỏn c tin hnh hon
ton ỳng nh hoch nh. Nhiu d ỏn ó khụng m bo c tin
thi gian v chi phớ d kin, thm chớ mt s d ỏn ó phi thay i
thit k ban u do gii phỏp k thut khụng thớch hp hay do thiu
vn hoc do nhiu yu t khỏch quan em li. Núi chung nhng khú
khn m d ỏn phi i phú trong khi thc hin, c bit trong thi k
thi cụng l:
+Cỏc khú khn ti chớnh: Thng xut hin do nhng bin ng

v giỏ c hay do vic thiu cỏc ngun vn cn thit trong quỏ trỡnh
thc hin. Hu qu l d ỏn b trỡ hoón, chi phớ tng v trong mt s
trng hp quy mụ ca d ỏn b thu hp li.
+Cỏc hn ch v mt qun lý: Ph bin nht i vi nhiu d ỏn
trong cỏc nc ang phỏt trin l thiu nhng cỏn b qun lý gii, c
cu t chc, phõn cụng trỏch nhim khụng rừ rng, s phi hp kộm
hiu qu gia cỏc c quan khỏc nhau tham gia d ỏn. Nhng yu kộm
trong qun lý thng gõy ra tỡnh trng chm tr khi thc hin v chi
phớ vt mc, giỏm sỏt thiu cht ch v kộm linh hot, phn ng
chm trc nhng thay i trong mụi trng kinh t- xó hi.
+Cỏc vn k thut: Thng xuyờn phỏt sinh trong quỏ trỡnh
thc hin cỏc d ỏn do vic cung ng vt t, mỏy múc, thit b (gm
c t ai) khụng thớch hp hay kộm cht lng, hoc do nhng sai
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
11
phạm, khuyết điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ
không ngừng trong việc áp dụng công nghệ mới.
+Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời
gian dài, có thể vài chục năm, thường phải đối phó với những khó
khăn về chính trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính
trị, dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các chính
sách kinh tế - xã hội của Chính phủ, hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ
của Chính phủ đối với dự án không còn như trước.
Những khó khăn và biến động thường xảy ra trong giai đoạn
thực hiện dự án, như vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức
linh hoạt. Đồng thời phải thường xuyên đánh giá và giám sát quá trình
thực hiện để kịp thời thấy được vướng mắc khó khăn và đề ra các biện
pháp giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các mục
tiêu và phương tiện nếu cần.

1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong
dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát như là
một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm
thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ
quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực
hiện để rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án
khác trong tương lai.
Kết thúc và giải thể dự án như thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ,
tốt hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan
trọng cần bàn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự
án, cũng như những phương tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại
công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất là những người đã
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
12
c bit phỏi hon ton khi xớ nghip, c quan h sau mt thi gian
di lm vic cho d ỏn.
1.2 Thm nh d ỏn.
1.2.1 Khỏi nim
Thm nh d ỏn l r soỏt, kim tra li mt cỏch khoa hc,
khỏch quan ton din mi ni dung ca d ỏn v liờn quan n d ỏn
nhm khng nh tớnh hiu qu cng nh tớnh kh thi ca d ỏn trc
khi quyt nh u t.
1.2.2 Ni dung thm nh d ỏn.
Cụng tỏc thm nh d ỏn l khõu quan trng trong thi k
chun b d ỏn, c thc hin bng k thut phõn tớch d ỏn ó c
thit lp ra quyt nh u t.
Cụng tỏc thm nh d ỏn gm cỏc bc: Thm nh th trng,
thm nh k thut, thm nh t chc- qun lý d ỏn, thm nh ti

chớnh v thm nh kinh t - xó hi.
1.2.2.1 Thm nh th trng.
L vic tin hnh phõn tớch cỏc kt qu nghiờn cu th trng
nhm a ra cỏc kt lun hp lý, chớnh xỏc v th trng tiờu th sn
phm ca d ỏn. Thm nh th trng l tin cho vic thc hin
cỏc bc thm nh tip theo. Thm nh th trng giỳp nh u t
la chn mc tiờu, xỏc nh rừ phng hng v quy mụ ca d ỏn.
Thm nh th trng bao gm cỏc ni dung sau:
- Thm nh nhu cu hin ti v tng lai v sn phm ca d
ỏn trờn th trng d kin xõm nhp chim lnh: Xỏc nh xem ai l
khỏch hng tim nng, ai l khỏch hng mi, nhu cu tiờu th sn
phm trong hin ti v tng lai, mc gia tng nhu cu hng nm v
sn phm ca d ỏn.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
13
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ
đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự
kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy
cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị
và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản
phẩm, kênh phân phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đại lý..),
phương thức thanh toán…
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh,
mức độ cạnh tranh trên thị trường, lợi thế so sánh ( về chi phí sản
xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh
tranh của sản phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự

án trong suốt thời gian tồn tại.
1.2.2.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là
công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên
sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm
định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm
cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định
đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt
được là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình
thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
14
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản
phẩm, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ
phận kiểm tra chất lượng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc
kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thường
có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để
đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm
sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao
hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất
dự kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ
thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí

sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
- Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn
trong các công nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích
hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với
điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính
và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn
cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả
năng vận hành và vốn đầu tư, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công
suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng, điều kiện khí
hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào
bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng
gói. Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
15
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng,
nước, giao thông, thông tin liên lạc.. của dự án phải được xem xét, nó
có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không.
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về
địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến
sự hoạt động và hiệu quả h oạt động của dự án.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các
giải pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này,
vừa rút ngắn được thời gian xây dựng công trình, mau chóng đưa công
trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn
cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền
sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên
vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.

- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện
dự án phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường:
Xác định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án.
Lựa chọn phương pháp và phương tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều
kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương, địa điểm và quy
mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải…
1.2.2.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án.
Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động của dự án.
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên
tắc sau:
 Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.
 Thống nhất về chức năng.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
16
T chc phi tinh gn, mi quan h gia cỏc b phn phi rừ
rng.
Mi cỏ nhõn phi thc hin tt cỏc cụng vic thuc trỏch nhim
camỡnh.
Mi cỏ nhõn u cú quyn hn tng xng vi trỏch nhim
c trao cú th hon thnh nhim v ca mỡnh.
S giỏm sỏt v lónh o phi c xỏc lp i vi mi hot
ng ca d ỏn t c mc tiờu ó nh.
Quy nh rừ phm vi kim soỏt ca cỏc n v.
- Lao ng v chớnh sỏch tin lng:
Xỏc nh nhu cu v lao ng: Cn c vo yờu cu k thut ca
sn xut v hot ng iu hnh d ỏn.

Xỏc nh ngun lao ng v chi phớ tuyn dng, o to, chi
phớ tin lng; Xỏc nh hỡnh thc tr lng thớch hp, tớnh ra
qu lng hng nm cho mi loi lao ng v cho tt c lao
ng ca d ỏn.
i vi d ỏn m trỡnh khoa hc k thut cha kh nng
tip nhn mt s k thut hoc m nhim mt s khõu
cụng vic thỡ khi chuyn giao cụng ngh sn xut phi tho
thun vi bờn bỏn cụng ngh a chuyờn gia sang tr giỳp.
- Phng phỏp qun lý mua sm vt t, thit b, tin d ỏn:
La chn n v cung ng
Qun lý cht ch cỏc iu kin ca hp ng mua hng: iu
kin v thng mi(s lng, giỏ c, thi gian giao hng),
iu kin v k thut.
Qun lý k hoch mua sm.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
17
 Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự
án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp
giám sát tiến độ dự án.
- Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ
tiêu hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng
lao động máy móc…
1.2.2.4 Thẩm định kinh tế - xã hội dự án.
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với
nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế
xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của
dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được
so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực
hiên dự án.

Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế.
Những lợi ích nàycó thể được xem xét mang tính chất định tính như
đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các
chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi
trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng cách tính toán định
lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc
làm, mức tăng thu ngoại tệ…
Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng
được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng.
Khi thẩm định kinh tế - xã hội dự án cần căn cứ vào các mục
tiêu chủ yếu sau:
 Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các
số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
18
tng tớch lu vn, mc gia tng u t, tc phỏt trin, tc
tng trng
Phõn phi li thu nhp th hin qua s úng gúp ca d ỏn vo
vic phỏt trin cỏc vựng kinh t, nõng cao i sng ca tng
lp dõn c nghốo.
Gia tng s lao ng cú vic lm.
Tng thu v tit kim ngoi t.
Nõng cao nng sut lao ng, o to lao ng cú trỡnh tay
ngh cao, tip nhn chuyn giao cụng ngh hon thin c cu
sn xut ca nn kinh t.
Phỏt trin cỏc ngnh cụng nghip ch o cú tỏc dng thỳc y
s phỏt trin ca cỏc ngnh khỏc.
1.2.2.5 Thm nh ti chớnh d ỏn

L thm nh d ỏn di giỏc ca doanh nghip. ú l vic
xem xột ỏnh giỏ v a ra nhng con s c th v kh nng sinh li
ca vn u t. Thm nh ti chớnh d ỏn cho phộp nh u t ỏnh
giỏ tớnh kh thi v mt ti chớnh ca d ỏn.Do ú, cú th a ra c
kt lun cui cựng v tớnh kh thi ca d ỏn u t phi xem xột kh
nng sinh li ca vn u t, tớnh toỏn cỏc giỏ tr biu hin kh nng
ny c da trờn dũng tin rũng ca d ỏn. C th hn, nh u t
phi tin hnh thm nh cỏc khớa cnh liờn quan n giỏ tr dũng tin
vo v dũng tin ra ca d ỏn.
iu quan trng trong thm nh ti chớnh d ỏn l phi xõy
dng c mt h thng nh mc tiờu chun cỏc ch tiờu thụng qua
vic nghiờn cu k th trng cng nh mt bng hng húa, dch v
cung ng thi im tin hnh trin khai d ỏn.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
19
õy l mt s ni dung trong thm nh d ỏn v hp lý nht
cho cỏc d ỏn sn xut. i vi mi loi hỡnh d ỏn hay cỏc d ỏn
thuc cỏc lnh vc khỏc nhau s cú nhng ni dung thay i phự hp.
1.3 Thm nh ti chớnh d ỏn.
1.3.1 Mc ớch, ý ngha ca thm nh ti chớnh d ỏn.
-Nhm khng nh tim lc ti chớnh cho vic thc hin d ỏn.
-Phõn tớch nhng kt qu hch toỏn kinh t ca d ỏn.
Thm nh ti chớnh d ỏn nhm xỏc nh chi phớ v li ớch ca
d ỏn, t ú xõy dng v xem xột cỏc tiờu chun ỏnh giỏ d ỏn.Thụng
qua phõn tớch, ta xỏc nh c quy mụ u t, c cu cỏc loi vn,
ngun ti tr cho d ỏn, tớnh toỏn thu chi l lói, nhng li ớch thit
thc mang li cho nh u t v cho c cng ng. ỏnh giỏ c
hiu qu v mt ti chớnh ca vic u t nhm quyt nh cú nờn u
t hay khụng? Nh nc cng cn c vo õy xem xột li ớch ti

chớnh cú hp lý hay khụng? D ỏn cú t c cỏc li ớch ti chớnh
hay khụng v d ỏn cú an ton v mt ti chớnh hay khụng? Thm nh
ti chớnh l c s tin hnh phõn tớch kinh t xó hi.
Thm nh ti chớnh d ỏn u t giỳp cho bo v d ỏn tt
khi b bỏc b, ngn chn nhng d ỏn ti, gúp phn m bo cho vic
s dng cú hiu qu vn u t. ý ngha ca thm nh ti chớnh d ỏn
u t c th hin:
+Giỳp cho ch u t la chn c phng ỏn u t tt nht.
+Giỳp cho c quan qun lý v mụ ca Nh nc ỏnh giỏ c
tớnh phự hp ca d ỏn vi quy hoch phỏt trin chung ca ngnh,
vựng lónh th v ca c nc trờn cỏc mt mc tiờu, quy mụ, quy
hoch v hiu qu.
+Giỳp cho vic xỏc nh c mt li, mt hi ca d ỏn trờn
cỏc mt khi i vo hot ng, t ú cú bin phỏp khai thỏc cỏc khớa
cnh cú li v hn ch cỏc mt cú hi.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
20
+Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay
hoặc tài trợ cho dự án đầu tư.
+Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân
của các bên tham gia đầu tư.
Ta có thể thấy sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án còn
bắt đầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động
đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào
quá trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích
chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho
phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết xem
dự án đó góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có

thì bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu
cũng mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính
khách quan của dự án, cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo
thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các
nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự
án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng để
xem xét các lợi ích kinh tế mà dự án đem lại.
Măt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai xót, các ý
kiến có thể mâu thuẫn không logic, thậm chí có thể có nhiều câu văn,
những chữ dùng sơ hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác
tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát hiện và sửa chữa được
những sai xót đó.
1.3.2 Nội dung thẩm định.
1.3.2.1 Dự tính số vốn đầu tư cần cho dự án trong từng giai
đoạn thực hiện cho dự án.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
21
m bo cho d ỏn hot ng cú hiu qu thỡ iu quan
trng trc tiờn l phi d tớnh c lng vn u t cn thit theo
tng loi cụng vic trong tng giai on ca quỏ trỡnh thc hin u
t. Ta cn phi tin hnh lp biu ghi chộp tỡnh hỡnh thc hin u t,
thm nh s lng, cht lng, thi hn cung cp u vo cho d ỏn
theo tng loi cụng vic trong tng giai on ca quỏ trỡnh thc hin
v thm nh giỏ cho cỏc yu t u vo nhm d tớnh hp lý s vn
u t trong tng giai on ca chu trỡnh d ỏn.
V c bn, õy l vic xem xột tớnh toỏn tng vn u t cho
d ỏn cú y , chớnh xỏc v phự hp hay khụng. Vn u t cho d
ỏn thng bao gm vn u t c bn, vn lu ng v cỏc chi phớ

khỏc.
Vn u t c bn l ton b lng vn cn thit hon thnh
cụng trỡnh sn sng a vo s dng bao gm vn u t xõy lp, vn
u t thit b, chi phớ chun b mt bng
Vn lu ng l ton b chi phớ cn thit khai thỏc v s dng
cụng trỡnh. Vn lu ng thng bao gm: Nguyờn vt liu, tin lng,
ph tựng, thnh phm tn kho, hng hoỏ bỏn chu, chi phớ t xut.
Vic xỏc nh ỳng chi phớ khỏc nh chi phớ thnh lp, chi phớ
tr lói vay cú chỳ ý n giỏ tr thi gian ca tin, chi phớ d phũng
cng l yu t rt quan trng trong quyt nh b vn u t.
Cỏc khon ti chớnh di hn phi trang tri cỏc chi phớ u
t ca d ỏn bao gm vn c nh v vn lu ng cn thit cho vic
vn hnh bỡnh thng. Cỏc khon ti chớnh cú th huy ng di dng
vn c phn v vn vay di hn. Vic gii quyt nhu cu ca d ỏn
khụng nhng quyt nh kh nng sinh li trong tng lai m c
nhng cõn i thu chi ca nú. Bi vy, trong quỏ trỡnh ỏnh giỏ d ỏn,
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
22
cơ cấu vốn do chủ đầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên
cơ sở xét đoán khả năng sinh lợi trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của
dự án là chưa đủ nếu không xem xét đến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ
vốn được căn cứ theo tiến độ triển khai đầu tư dự án, các điều kiện về
tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận
thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào dự án.
1.3.2.2 Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm
bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, vốn vay
và đi thuê.

Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án
vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án, vừa
tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt
số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu
cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và
tiến độ. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự
án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật, lao động để đảm bảo tính đồng bộ
trong việc giảm quy mô của dự án.
1.3.2.3 Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc
từng giai đoạn của chu trình dự án:
Các báo cáo thường lập và cần lập là báo cáo chi phí sản xuất
kinh doanh, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế
toán. Các báo cáo tài chính là phương tiện thuận lợi và dễ hiểu để tóm
tắt các thông tin phù hợp về dự án. Trên các báo cáo tài chính này sẽ
một phần nào dự tính các luồng tiền của dự án. Từ các thông tin trên
các báo cáo tài chính này, các cán bộ thẩm định sẽ tính được các chỉ
tiêu phản ánh về chất lượng dự án, từ đó ra quyết định đối với dự án.
`Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ H­¬ng Giang
23
1.3.2.4 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự
án
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng: NPV
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các
luồng tiền của dự án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây
dựng được một dãy các luồng tiền trong các năm của dự án như sau:
Năm 0 1 2 3 … t
Luồng tiền Co C1 C2 C3 … Ct
Đối với các dự án thông thường, Co là chi phí đầu tư ban đầu,
còn lại là luồng tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động.

Trên cơ sở các luồn g tiền dự tính, các chỉ tiêu về tài chính
được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng: Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và
giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (
khi NPV dương) hoặc giảm đi ( khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận.
Ta có công thức tính như sau:

i
r
Ci
CoNPV
)1( 



Trong đó:
Co:Vốn đầu tư ban đầu
Ci: Luồng tiền ròng dự tính năm thứ i
r : Tỷ lệ chiết khấu
Việc tính toán giá trị hiện tại ròng liên quan đến việc tính toán:
 Dự tính lượng tiền đầu tư ban đầu, tức là luồng tiền tại thời
điểm 0. Co là luồng tiền ra nên nó mang dấu âm. Co bao gồm
các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của dự án. Nó có
thể dưới dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra tồn
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
24
kho, mua sm ti sn c nh. ú l cỏc khon chi tiờu cho d
ỏn hot ng. Trong thc t, nú bao gm cỏc khon chi ti cỏc

thi im khỏc nhau trong giai on u t ca d ỏn.
D tớnh cỏc lung tỡờn trong thi gian kinh t ca d ỏn. õy l
cỏc khon thc thu bng tin trong cỏc nm hot ng ca d
ỏn. Nú c tớnh bng doanh thu rũng tr i cỏc chi phớ bng
tin ca tng nm. Cỏc khon ny cú th thu c ti cỏc thi
im khỏc nhau trong nm, nhng trong tớnh toỏn phõn tớch,
ngi ta thng gi nh cỏc lung tin din ra vo thi im
cui nm.
D tớnh t l chit khu. Rt khú xỏc nh mt t l chit
khu hon ton chớnh xỏc. T l chit khu l chi phớ c hi
ca vic u t vo d ỏn m khụng u t trờn th trng
vn. Cho n nay vn t l chit khu cho d ỏn vn ang
l mt vn tranh cói cho cỏc nh nghiờn cu, cha tỡm ra
c ting núi chung. Tuy nhiờn cú th hiu mt cỏch khỏi
quỏt rng t l ny c tớnh bng t l thu nhp ca cỏc ti
sn ti chớnh tng ng. ú l t l thu nhp m nh u t
mong i khi u t vo d ỏn.
Giỏ tr hin ti rũng l ch tiờu c bn oc s dng trong phõn
tớch d ỏn. Mt s nh phõn tớch ti chớnh cho õy l ch tiờu chớnh tt
nht giỳp cho vic ra cỏc quyt nh u t. Ta nhn thy khi t l chit
khu r tng lờn, NPV ca d ỏn s gim xung. Mc tiờu ca doanh
nghip l ti a húa giỏ tr ti sn ca ch s hu vỡ vy khi thm nh
ti chớnh d ỏn, ch tiờu NPV rt c cỏc nh u t quan tõm.
NPV phn ỏnh kt qu l lói ca d ỏn theo giỏ tr hin ti (ti
thi im 0) sau khi ó tớnh n yu t chi phớ c hi ca vn u t.
`Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Hương Giang
25
NPV dng tc l d ỏn cú lói. NPV = 0 chng t d ỏn ch t mc
trang tri chi phớ vn. Cũn li d ỏn cú NPV õm l d ỏn b l.

Chớnh vỡ vy m ta thy quy tc rt n gin l chp nhn d ỏn
cú NPV dng v ln nht (nu cú nhiu hn mt d ỏn cú NPV
dng). Hay c th hn i vi cỏc d ỏn l c lp nhau, thỡ d ỏn
c la chn l d ỏn cú NPV >= 0. D ỏn cú giỏ tr hin ti rũng
cng ln thỡ hiu qu ti chớnh u t cng cao, d ỏn cng hp dn.
i vi cỏc d ỏn l loi tr nhau tc l chp nhn d ỏn ny thỡ phi
loi b d ỏn khỏc, thỡ d ỏn c la chn l d ỏn cú NPV ln nht.
Tuy nhiờn vic s dng ch tiờu ny cng cú nhng ri ro nht
nh. ú l tin cy ca cỏc d oỏn a ra nh trờn. Bi vỡ NPV
c tớnh toỏn da trờn nhng d tớnh v cỏc dũng tin ca d ỏn. Nu
nhng d oỏn a ra trờn m thiu s chớnh xỏc thỡ hin nhiờn vic
tớnh toỏn NPV tr nờn vụ ngha v vic ra quyt nh i vi d ỏn s
b sai lch.
*Ch tiờu t l ni hon hay t l hon vn ni b IRR:
Ngoi mi quan tõm n kt qa tuyt i ca vic chp nhn d
ỏn, cỏc ch u t cũn cú th quan tõm n t l thu nhp bỡnh quõn cỏc
nm trờn vn u t. Ch tiờu ny cho phộp cú th so sỏnh trc tip vi
chi phớ ca vn u t vo d ỏn. ú chớnh l t l hon vn ni b.
T l hon vn ni b l t l chit khu m ti ú giỏ tr hin
ti rũng ca d ỏn bng 0.




0
)1(
i
IRR
Ci
Co


Trong ú:
Co: Vn u t ban u
Ci: Lung tin d tớnh nm th i
IRR : T l hon vn ni b.

×