Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang theo hướng hiệu quả và bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VĂN HOÀN

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG THEO
HƯỚNG HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2011


LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.


Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hoàn

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

i


LI CM N
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn xuân Thành đã
tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng nh
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo Sau Đại học;
Khoa Tài nguyên và Môi trờng, phòng Tài nguyên và Môi trờng, phòng Thống
kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài chính-Kế hoạch
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Trân trọng cám ơn các cán bộ, nhân dân
địa phơng nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ để tôi
hoàn thành công việc. Trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ tôi thực
hiện đề tài./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hoàn

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAQ

: Cây ăn quả

CNH – HðH: Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
DT

: Diện tích

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

HLNVA

: Thu nhập hỗn hợp trên công lao ñộng

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội




: Lao ñộng

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng ñất

NVA

: Thu nhập hỗn hợp

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

STT

: Số thứ tự

SDð

: Sử dụng ñất


TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

Tr.ñ

: Triệu ñồng

T.T

: Thị trấn

UBND

: Ủy ban nhân dân

2L

: 2 lúa

XK

: Xuất khẩu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Chiêm Hóa
Bảng 2: Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng theo tiểu vùng
Bảng 3: Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng trên toàn huyện
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng ñất của các cây trồng chính (tính cho 1 ha)
Bảng 5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất (tính cho 1 ha)
Bảng 6: Chỉ tiêu phân cấp hiệu quả kinh tế
Bảng 7: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao ñộng
của các LUT hiện trạng
Bảng 8: Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên
ñịa bàn huyện Chiêm Hóa
Bảng 9: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất
Bảng 10: hệ số sử dụng ñất của hệ thống cây trồng trên ñịa bàn nghiên cứu
Bảng 11: ðịnh hướng cơ cấu và diện tích loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn
huyện Chiêm Hóa
Bảng 12: ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất theo hướng bền vững
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 1: Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp năm 2010
Biều ñồ 2 : Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng
Biểu ñồ 3: Thu nhập hỗn hợp của các kiểu hình sử dụng ñất
Biểu ñồ 4: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao ñộng
của các loại hình sử dụng ñất
Biểu ñồ 5: ðịnh hướng cơ cấu các loại hình sử dụng ñất huyện Chiêm Hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iv


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ðẦU................................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài................................................................................ 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu .................................................................. 2
1.2.1 Mục ñích: ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu: ..................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................................. 3
2.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ
DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP ............................................................................ 3
2.1.1. Các quan ñiểm cơ bản về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất.............................. 3
2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất .................................................................. 5
2.1.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.......................... 6
2.1.4. Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ................. 9
2.2. ðẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUAN ðIỂM SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP ....... 13
2.2.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp............................. 13
2.2.2. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ................... 16
2.3. NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM........................................................................................ 20
Phần 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 26
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 26
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp.......................................................................................... 26
3.2.2. Hiện trạng và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp .......... 27
3.2.3. ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng
hiệu quả và bền vững trong tương lai ................................................................. 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

v



3.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu........................................................ 28
3.3.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia................................................. 28
3.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu......................................................... 28
3.3.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ:................................................................. 29
3.3.5. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) . 29
3.3.6. Các phương pháp khác ............................................................................. 29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 30
4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG 30
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên .................................................................................... 30
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................... 31
4.1.3. ðặc ñiểm cảnh quan môi trường............................................................... 36
4.1.4. ðánh giá tổng hợp .................................................................................... 37
4.2. ðIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................... 38
4.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế...................................................... 38
4.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................. 43
4.2.3. Thực trạng phát triển khu ñô thị................................................................ 45
4.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn ....................................... 45
4.2.5. Xây dựng cơ bản ...................................................................................... 46
4.2.6. Dân số, lao ñộng, việc làm và ñời sống dân cư ......................................... 46
4.3. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG LÃNH THỔ VÀ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP THEO QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA
HUYỆN ðẾN 2020............................................................................................ 47
4.3.1. Quy hoạch phát triển theo vùng lãnh thổ: ................................................. 47
4.3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp ñến năm 2020 . 50
4.4. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ................................ 56
4.4.1. Cơ cấu diện tích các loại ñất ..................................................................... 56
4.4.2. Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính.............................. 57
4.4.3. Mô tả các loại hình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính ............ 61


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vi


4.5. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.............. 65
4.5.1. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 65
4.5.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................................ 71
4.5.3. Hiệu quả môi trường................................................................................. 75
4.6. ðánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng ................................ 80
4.6.1 Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng.................................................... 80
4.6.2 Tiêu chuẩn ñể lựa chọn các LUT có triển vọng.......................................... 80
4.7. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Chiêm Hóa............... 85
4.7.1. Quan ñiểm sử dụng ñất của huyện ............................................................ 85
4.7.2. ðịnh hướng sử dụng ñất và phát triển nông nghiệp................................... 86
4.8. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất SX nông nghiệp.................. 92
4.8.1. Nhóm giải pháp chung.............................................................................. 92
4.8.2. Nhóm giải pháp cụ thể.............................................................................. 95
5.1. Kết luận....................................................................................................... 98
5.2. ðề nghị........................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vii


Phần 1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lịch sử nhân loại ñã chứng minh, hầu hết các nước trên thế giới ñều phải

xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào việc khai
thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác.
Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Khi nói ñến nền kinh tế nông nghiệp, ñất ñai là yếu tố ñầu tiên, nó chính
là ñiểm cơ sở, xuất phát cho việc phát triển các ngành khác. Trên thực tế, ñất ñai
rất ña dạng và phong phú, việc sử dụng cũng cần phải ñảm bảo nguyên tắc sử
dụng bền vững nghĩa là sử dụng vừa ñem lại hiệu quả kinh tế cao vừa bảo vệ
ñược môi trường. Sử dụng ñể ñất ñai ngày càng màu mỡ hơn, chất lượng hơn.
Nhấn mạnh vai trò của con người, Các Mác cho rằng “Không có ñất xấu mà chỉ
có người sử dụng nó không hợp lý” (Các Mác, 1960)[10] . Tuy nhiên, ñiều này
không có nghĩa là ñất ñai sẽ ñáp ứng ñược ñủ các yêu cầu sử dụng của nhân loại
trên thế giới, thực tế hiện nay là phấn ñấu xác ñịnh một nền nông nghiệp sạch,
sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng và ñảm bảo môi trường sinh thái ổn ñịnh.
Thực chất của mục tiêu này chính là vừa ñem lại hiệu quả kinh tế, vừa ñem lại
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp, xem xét mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất làm cơ sở cho
việc ñề xuất sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, ñảm bảo sự phát triển bền vững là vấn
ñề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng ñịa phương.
Huyện Chiêm Hóa là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Tuyên Quang, là
huyện có những ñiều kiện quan trọng trong việc xây dựng an toàn khu, căn cứ
ñịa cách mạng an toàn vững chắc trong thời kỳ kháng chiến, có ñiều kiện kinh tế
xã hội có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu lương
thực thực phẩm chất lượng cao của huyện. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

1



huyện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng hạn chế, trình ñộ dân trí chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu của sản xuất, tài nguyên ñất ñai và nhân lực chưa ñược khai
thác ñầy ñủ và hiệu quả. Với mục ñích nghiên cứu việc sử dụng ñất nông nghiệp
hợp lý, bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường ñáp ứng mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương,
chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá hiện trạng và ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang theo hướng hiệu quả và
bền vững".
1.2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích:
- ðánh giá thực trạng các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang;
- ðánh giá hiệu quả của từng loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang;
- ðề xuất loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền
vững trong tương lai.
1.2.2 Yêu cầu:
Số liệu ñiều tra, phân tích phải khách quan, phản ánh ñúng thực trạng sản
xuất nông nghiệp và ñược xử lý thống kê

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

2


Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP


2.1.1. Các quan ñiểm cơ bản về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là ñáp ứng mức sống ngày càng tăng
về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ góc ñộ nghiên cứu khác nhau, ñến nay có nhiều quan ñiểm
khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng ñất. Tuy nhiên, chúng tôi ñề cập một số
quan ñiểm sau: [11]
* Quan ñiểm 1: tính hiệu quả theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên
trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách
có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau.
Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời
gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các ngành” theo quan ñiểm của
Mác ñó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao ñộng xã hội” hay ñó là
tăng hiệu quả. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao ñộng, vượt qua nhu cầu
cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội” .
* Quan ñiểm 2: các nhà kinh tế XHCN, ñại diện là Liên Xô cũ ñã dựa vào
lý luận chung của Các Mác ñể phát triển CNXH. Ở ñây, hiểu hiệu quả kinh tế
cao ñược biểu hiện bằng sự ñáp ứng ñược yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của
CNXH và hiệu quả kinh tế cao khi ñược xác ñịnh bằng nhịp ñộ tăng tổng sản
phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan ñiểm này mới chỉ ñề cập
ñến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục ñích cuối cùng cần ñạt ñược của
nền sản xuất xã hội, nhưng chưa ñề cập ñến quỹ tích luỹ ñể làm ñiều kiện
phương tiện ñạt ñược mục ñích ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

3



* Quan ñiểm 3: các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas cho rằng:
“Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
ñến chi phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một số loại hàng hoá
khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên ñường giới hạn và sản lượng
tiềm năng khả năng sản xuất của nó”
* Quan ñiểm 4: hiệu quả trên quan ñiểm kinh tế thị trường:
Xã hội chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các
nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm. Trong
khi ñó nhu cầu xã hội tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng. Do vậy, vấn ñề ñặt
ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực nói chung, trước hết mỗi quá trình sản xuất phải lựa chọn ñầu vào tối ưu
* Quan ñiểm 5: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi
phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích
hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kì, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Ưu ñiểm của quan ñiểm này là gắn chi phí với kết quả, coi hiệu quả là sự
phản ánh của trình ñộ sử dụng chi phí. Nhược ñiểm là chưa rõ ràng, thiếu tính
khả thi ở phương diện xác ñịnh và tính toán.
Như vậy, trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc
xác ñịnh bản chất và khái niệm kết quả cần phải xuất phát từ những luận ñiểm
triết học Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ thống sau ñây:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, biểu hiện trình ñộ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy
luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặt biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

4



- Thứ hai: theo quan ñiểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất.
- Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt ñộng kinh tế. Trong kế
hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa ñầu
vào và ñầu ra, là lợi ích lớn hơn thu ñược với một chi phí nhất ñịnh, hoặc một
kết quả thu ñược với một chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả ñược xem là:
+ Việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội.
+ Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Trong những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước nói
chung và Việt Nam nói riêng ñã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nông
nghiệp nông thôn. Chính vì vậy, việc ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng tiến
bộ khoa học về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ ñể ngày càng
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ñạt ñược hay
không thì một yếu tố quan trọng là phải nhờ vào ngành công nghiệp chế biến
của chúng ta như thế nào. Tuy nhiên, khi phát triển ngành công nghiệp chế biến
không thể không tính ñến vấn ñề bảo vệ môi trường sinh thái. Từ nhận thức ñó,
nhiều quốc gia trong khu vực ñã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội với bảo vệ môi trường sinh
thái, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.’[6]
ðể làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế, có thể phân loại chúng theo các tiêu
thức nhất ñịnh, từ ñó làm rõ nội dung của các loại hiệu quả.
- Căn cứ vào nội dung, bản chất có thể phân loại hiệu quả thành 3 phạm trù:
hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. 3 phạm trù hiệu quả này
không tách rời mà luôn luôn có mối quan hệ tác ñộng qua lại với nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

5


* Hiệu quả kinh tế: ñược thể hiện ở mức ñộ ñặc trưng quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra. Khi xác ñịnh hiệu quả kinh
tế phải xem xét ñầy ñủ mối quan hệ, kết hợp chặt chẽ giữa các ñại lượng tương
ñối và ñại lượng tuyệt ñối. Hiệu quả kinh tế ở ñây ñược biểu hiện bằng tổng giá
trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, mối quan hệ ñầu vào,
ñầu ra. [4]
* Hiệu quả xã hội: là mối tương quan so sánh giữa kinh tế xã hội và tổng
chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có mối liên hệ mật thiết với các loại hiệu quả khác
và thể hiện bằng mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người.
* Hiệu quả môi trường: là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa ñảm bảo
lợi ích trước mắt, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên ñất và môi trường sinh thái. [13]
Trong các loại hiệu quả ñược ñề cập trên thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm
và quyết ñịnh nhất. Hiệu quả kinh tế ñược nhìn nhận ñánh giá một cách toàn
diện nhất, ñầy ñủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả
giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái và hiệu quả phát triển.
2.1.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.3.1. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ñồi núi
Ở khu vực miền núi do ñặc ñiểm về ñịa hình khí hậu thời tiết và tập quán
sản xuất. Khi tính toán hiệu quả kinh tế sản xuất nông lâm nghiệp cần chú ý ñến
ñặc ñiểm này ñể ñảm bảo việc tính ñúng, ñủ, toàn diện. Cụ thể như sau:[27]
ðối với miền núi, do trình ñộ dân trí, mức ñộ kinh tế của nông hộ thấp và
tập quán sản xuất còn lạc hậu, sản xuất 1 vụ là chính, sản xuất chủ yếu là tự
cung tự cấp và theo hướng quảng canh. Trên diện tích ñất nông lâm nghiệp,
người sản xuất có thể bố trí nhiều công thức luân canh, xen canh khác nhau trên

ñịa hình dốc. Do vậy, cần phải tính toán, so sánh, ñánh giá hiệu quả của từng công
thức luân canh và toàn bộ hệ thống công thức luân canh. Từ ñó lựa chọn những
công thức luân canh phù hợp ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

6


Viêc sử dụng ñất ở miền núi rất ña dạng và phong phú, có nhiều loại cây
trồng khác nhau (ngắn ngày, dài ngày, cây công nghịêp, cây lâm nghiệp ) ñược
gieo trồng và thu hoạch ở những thời ñiểm khác nhau. Do vậy, việc xác ñịnh hiệu
quả kinh tế cho từng loại cây, từng ñơn vị sử dụng ñất ở từng vùng là hết sức khó
khăn phức tạp, ñể tính ñược phải dựa trên số bình quân và ñiều tra ñiểm.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất
ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau ñây:[26]
* ðiều kiện tự nhiên: bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý, ñịa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất .
- ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, quyết
ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
- Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
- ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng

ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí ñịa lý: vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh
sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp sẽ quyết
ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất
nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có
nhằm ñạt ñược hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

7


* ðiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã hội,
dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách các yếu tố này có ý nghĩa quyết
ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một số nhân tố
chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ,
nông nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó
thuỷ lợi và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay, giúp
cho việc sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ
trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này
giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất
thể hiện sở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng về
vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất. Do

vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng cao trình ñộ và cập nhật
thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh
canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính
sách khuyến khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo các chính sách này ñã
có những tác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng ñất mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

8


* Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: ñây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng ñất, một bộ phận không thể thiếu ñược của quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất phải dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
ñiều kiện kinh tế xã hội của từng vùng mà xác ñịnh cơ cấu sản xuất, bố trí cơ
cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp. ðây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ
thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.4. Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.4.1. Yêu cầu lựa chọn các chỉ tiêu
ðể có một hệ thống chỉ tiêu ñúng ñắn, phù hợp với ñiều kiện sản xuất của
ñơn vị của ngành thì chúng phải ñảm bảo các nguyên tắc sau:[9]
- ðảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế
của nền kinh tế quốc dân.
- ðảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
- ðảm bảo tính khoa học, ñơn giản và khả thi.
- Phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển của nước ta.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế ñược bắt nguồn từ bản chất của hiệu quả, ñó là

mối quan hệ giữa yếu tố ñầu vào và ñầu ra. Hay nói cách khác là giữa chi phí và
các kết quả thu ñược từ chi phí ñó. Tuỳ theo các hệ thống tính toán mà các chỉ
tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có sự khác nhau.
2.1.4.2. Các hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả, ñó là mối quan hệ tương quan giữa
các yếu tố ñầu ra (kết quả sản xuất) và các yếu tố ñầu vào (chi phí sản xuất).
Hiện nay, các nhà kinh tế học ñều thống nhất một số cách tính toán hiệu quả
kinh tế như sau:[13]
Cách 1. Hiệu quả = Kết quả thu ñược - Chi phí bỏ ra
Hay: H = Q - C
Trong ñó: H là hiệu quả; Q là kết quả; C là chi phí bỏ ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

9


- Công thức này phản ánh rõ nét quy mô hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất hoặc ñối tượng nghiên cứu. Kết quả sản xuất ñược phản ánh chủ yếu là chỉ
tiêu giá trị sản xuất (GO) và tổng thu. Chi phí bỏ ra (xét theo phạm vi tính toán)
có thể là chi phí trung gian, tổng chi phí vật chất, tổng chi phí lao ñộng, chi phí
một yếu tố ñầu vào nào ñó hoặc tổng chi phí sản xuất. Cụ thể như sau:
+ Chi phí sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản xuất và dịch vụ ñược tạo ra
trong một thời gian nhất ñịnh - thường là một năm. Trong sản xuất của nông hộ,
giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra trong năm.
+ Tổng thu (Tt): là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra trong
năm, tính cho từng loại cây trồng, từng ngành, công thức luân canh, nhóm hộ.
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên về
vật chất (không kể khấu hao) và dịch vụ ñược sử dụng trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong nông nghiệp, chi phí trung gian

gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm ñất, thuỷ lợi, bảo vệ
thực vật.
+ Tổng chi phí vật chất (CPVC): là toàn bộ giá trị chi phí vật chất, gồm
chi phí trung gian, khấu hao tài sản cố ñịnh, thuế sản xuất, chi phí tài chính khác
bỏ ra trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
+ Tổng chi phí sản xuất (TCPSX): là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi
phí vật chất và chi phí lao ñộng (lao ñộng thuê ngoài + lao ñộng gia ñình) ñã bỏ
ra trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả theo công thức này bao gồm:
Giá trị gia tăng (VA) = Giá trị sản xuất (GO) - Chi phí trung gian (IC)
Thu nhập hỗn hợp (MI) = Giá trị sản xuất (GO) - Tổng chi phí vật chất (CPVC)
Thu nhập (TN) = Tổng thu (Tt) - Tổng chi phí vật chất (CPVC)
Lợi nhuận (Pr) = Giá trị sản xuất [GO (Tt)] - Tổng chi phí vật chất (TCPVC)
- Ý nghĩa của các chỉ tiêu như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

10


+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
ngành (hộ, cây trồng ) sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta rất quan tâm ñến giá trị gia tăng, nó phản
ánh ñến trình ñộ ñầu tư chi phí vật chất, lao ñộng và khả năng tổ chức quản lý
của chủ thể sản xuất. Tuy vậy, ñối với nông hộ việc tính giá trị gia tăng là chính
xác.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất,
gồm trả công lao ñộng và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận ñược trong một chu
kỳ sản xuất, chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñảm bảo ñời sống và tích luỹ của
người sản xuất. Nó chính là chỉ tiêu quan trọng nhất ñối với nông hộ trong ñiều

kiện sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực gia ñình.
+ Lợi nhuận (Pt): là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của các hoạt ñộng kinh
tế và là mục tiêu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, ñối với nông
hộ việc tính lợi nhuận là khó chính xác.
Kết quả thu ñược
Cách 2

Hiệu quả =

Q
hay H =

Chi phí bỏ ra

C

- Công thức này phản ánh rõ nét hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Từ công thức này, có thể tính ñược các chỉ tiêu tỷ suất như tỷ suất giá trị sản
xuất tính theo chi phí trung gian, chi phí sản xuất ðể tính hiệu quả theo công
thức này, cần phải xác ñịnh rõ chỉ tiêu kết quả. Kết quả ở ñây có thể bao gồm
giá trị sản xuất (GO), tổng thu (Tt), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn hợp (MI)
hoặc lợi nhuận (Pr). Chi phí bỏ ra như chi phí trung gian, chi phí vật chất, vốn
ñầu tư, diện tích ñất, tổng số lao ñộng hoặc ngày lao ñộng tham gia sản xuất tạo
sản phẩm. Sau ñó ñem so sánh giữa kết quả thu ñược và chi phí bỏ ra ñể xác
ñịnh hiệu quả.
- Từ công thức này, có thể hình thành một số chỉ tiêu hiệu quả như sau:
+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/ha canh tác (gieo trồng).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

11



+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/1 ñơn vị chi phí trung gian.
+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/1 ngày lao ñộng (người lao ñộng).
Tương tự ta có thể tính ñược giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận
cho 1 ha canh tác, gieo trồng hoặc 1 ngày công lao ñộng (người lao ñộng).
Cách 3

Hiệu quả = Chênh lệch kết quả sản xuất - Chênh lệch chi phí bỏ ra
Hay: H = ∆Q - ∆C

- Công thức này phản ánh mức hiệu quả ñạt ñược khi ñầu tư thêm một
lượng chi phí yếu tố ñầu vào cho sản xuất. Thường ñược sử dụng ñể xác ñịnh
hiệu quả kinh tế của ñầu tư theo chiều sâu hoặc của việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và sản xuất.
- Việc xác ñịnh kết quả thu ñược và chi phí bỏ ra cũng tương tự như công
thức 2. Chênh lệch ∆Q và ∆C ñược tính bằng cách xem xét sự thay ñổi của Q và
C theo thời gian từng ñối tượng cụ thể.
Chênh lệch kết quả thu ñược
∆Q
Cách 4
Hiệu quả =
hay H =
Chênh lệch chi phí bỏ ra
∆C
- Công thức này phản ánh rõ mức ñộ ñạt ñược hiệu quả khi ñầu tư thêm
một ñơn vị yếu tố ñầu vào cho sản xuất. Việc xác ñịnh ∆Q và ∆C tương tự công
thức 3. Chỉ tiêu này dùng ñể ñánh giá hiệu quả ñầu tư theo chiều sâu trên cơ sở
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. [17]
Cách 5

+ Tổng giá trị sản xuất (GR): Tính bằng tổng giá trị tiền (ñồng) của sản
phẩm mà LUT thu ñược/ha/năm.
+ Tổng chi phí biến ñổi (TVS): Tính bằng tổng giá trị tiền (ñồng), chi phí
gồm: chi phí sản xuất + thuế + tiền lao ñộng thuê ngoài cho LUT/ha/năm (không
tính lao ñộng gia ñình).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

12


+ Thu nhập hỗn hợp (Income = GR - TVS): Thu nhập hỗn hợp của LUT
ñược tính theo hiệu số giữa tổng thu và tổng chi phí biến ñổi (ñồng/ha/năm) của
mỗi LUT.
Thu nhập hỗn hợp
+ Hiệu quả 1 ñồng chi phí =
Tổng chi phí biến ñổi
+ Giá trị ngày công lao ñộng = Thu nhập hỗn hợp/công lao ñộng
Như vậy, có rất nhiều cách xác ñịnh chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả trong sản
xuất. Tuy nhiên, tuỳ theo ñặc ñiểm của từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất, từng
trường hợp nghiên cứu mà ta có thể sử dụng công thức và hệ thống chỉ tiêu ñể
ñánh giá hiệu quả cho phù hợp, tuân thủ ñúng những lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
ñã ñề ra. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chủ yếu là cách 5 ñể tính toán và
phân tích hiệu quả sử dụng ñất.
2.2. ðẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUAN ðIỂM SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp thì ñất ñai là nhân tố vô cùng quan trọng. Trên
thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước không
giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó ñối với xã hội thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước ñều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát

triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi ñó ñất ñai lại có hạn, ñặc biệt quỹ ñất
nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục ñích phi nông
nghiệp. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai thác, khai hoang ñất ñai phục vụ cho mục ñích nông nghiệp. Vì vậy
ñất ñai là ñối tượng bị khai thác triệt ñể, trong khi ñó các biện pháp bảo vệ và
tăng ñộ phì cho ñất không ñược chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái
bị phá vỡ, hàng loạt diện tích ñất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

13


ta ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành
ñộng bất cẩn của con người gây ra [1].
Theo P.Buringh, toàn bộ ñất nông nghiệp của thế giới chừng khoảng 3,3 tỉ
ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích ñất liền); nhưng có khoảng 78% (xấp xỉ
11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp. ðất trồng trọt là ñất ñang sử
dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. ðất
ñang trồng trọt cả thế giới có khoảng 1,5 tỉ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện
tích ñất ñai và 46% ñất ñang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% ñất có
khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác [3]. Tiềm năng ñất nông nghiệp của
hành tinh chúng ta khoảng 3 - 5 tỷ ha. Trong lịch sử tiến hóa của nhân loại, con
người ñã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất và hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha
ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Với năng suất trung bình
hiện nay ñể thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phải có 0,40 ha ñất canh
tác trên ñầu người. Như vậy, hàng năm trên thế giới phải khai thác ñể ñưa vào
sản xuất nông nghiệp khoảng 30 triệu ha. Trong thực tế ñể ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp phải ñi theo hai hướng:
(1) Thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, (2) Mở rộng diện tích ñất nông

nghiệp. Dù ñi theo hướng nào cũng phải tiến hành ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai
ñể nắm vững số lượng và chất lượng ñất ñai, bao gồm: ñiều tra lập bản ñồ ñất,
ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, ñánh giá phân hạng ñất và quy hoạch sử dụng
ñất hợp lý (Dent.D, 1986, 1987, 1992, Dugan.J, 1990; FAO, 1976, 1983, 1985,
1992). Trong khoảng 30 năm trở lại ñây tổ chức FAO ñã có những hoạt ñộng về
vấn ñề nghiên cứu ñất, những hoạt ñộng này nhằm vào 4 hướng chủ yếu: (1) Lập
bản ñồ tài nguyên ñất; (2) ðánh giá ñất ñai; (3) Nghiên cứu hiệu suất tiềm năng
ñất ñai; (4) Sử dụng, quản lý và bảo vệ ñất. Công tác nghiên cứu chuyên ñề về
ñất và sử dụng ñất ñã ñược triển khai từ ñầu thế kỷ 20 ñến nay cùng với công tác
lập bản ñồ ñất. Trong ñó công tác ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ñặc biệt ñược
chú trọng [19].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

14


Trên thế giới ñất ñai phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích ñất
nông nghiệp khá cao so với các châu khác nhưng Châu á lại có tỉ lệ diện tích ñất
nông nghiệp trên diện tích tự nhiên thấp và lại là khu vực có tỉ lệ dân số ñông
trên thế giới. Có các quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, ấn
ðộ, Indonexia. ở Châu á ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng ñất
trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu
ha ñang ñược trồng trọt.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO [29]: trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do tác ñộng con người, trong ñó suy thoái vì
xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy thoái
là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị xói
mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Tại khu vực
châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá làm ảnh

hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO, 1992
[30], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến suy
thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói
mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5 -10 tấn/ha, châu Mỹ: 10 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995 [20]
cho ta thấy ñây là khu vực dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích canh
tác thấp: bình quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia
0,12ha; Malaysia 0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha.
Như vậy, chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người khá nhất và
Việt Nam là quốc gia ñứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và ñược phân
thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện ñại,
loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt ñới vốn cân bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

15


một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự
nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không
làm phương hại ñến nhu cầu của các thế hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc
xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và ñó cũng là hướng ñi trong
tương lai [7].
Việt Nam là nước có diện tích không lớn, ñứng thứ 4 ở khu vực ðông Nam
á, dân số ñứng thứ 2, bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người thấp,
với gần 80% dân số là nông dân. Theo số liệu chưa chính thức kết quả kiểm kê
ñất ñai toàn quốc năm 2010, diện tích ñất nông nghiệp là 26.197.449 ha, trong
ñó: ðất sản xuất nông nghiệp 10.118.085 ha, ñất trồng lúa 4.127.781 ha. So với
kết quả kiểm kê 2005 thì diện tích ñất sản xuất nông nghiệp cả nước tăng

702.517 ha nhưng diện tích ñất lúa lại giảm 37.196 ha.[2]
2.2.2. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
Sự gia tăng dân số, nhu cầu của quá trình phát triển các ngành kinh tế ñã
gây áp lực rất lớn ñối với ñất ñai, nhất là ñất nông nghiệp. Mục tiêu của con
người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa học và hợp lý. Trong thực tế,
do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều
vùng ñất ñai ñang bị thoái hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người.
Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện tích canh tác trên các vùng không
thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại ñất một
cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới ñã
xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, khái niệm tính bền vững và tiếp theo
là nông nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

16


Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nông nghiệp bền vững không có nghĩa là
khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng
kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông
thường ñối với những người nông dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và
thiết bị vừa mới ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp, những phát
kiến mới nhất ñể giảm giá thành ñầu vào. ðó là những công nghệ mới về chăn
nuôi ñộng vật, những kiến thức sâu về sinh thái ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch.
Theo Lê Văn Khoa, ñể phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải loại bỏ ý nghĩ
ñơn giản rằng nông nghiệp, công nghiệp hoá sẽ ñầu tư từ bên ngoài vào. Phạm

Chí Thành cho rằng, có 3 ñiều kiện ñể tạo nông nghiệp bền vững ñó là công
nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức từ các
nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững
ñược các nước phát triển khởi xướng mà hiện nay ñã trở thành ñối tượng ñể các
nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh tuý của các nền nông
nghiệp, chứ không chạy theo cái hiện ñại mà bác bỏ những cái thuộc về truyền
thống. Trong nông nghiệp bền vững như chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh
thái tương ứng không thể áp ñặt theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên
cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.[25]
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức, sao cho ñạt ñến sự
thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm
nay và mai sau.[24]
Fetry cho rằng sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp
chính là sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật, không bị suy thoái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

17


×