Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÔNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.73 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH KONA.....................................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
KONA...........................................................................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KONA.............................................................................4
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH KONA.........................4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH KONA
..................................................................................................................5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH KONA.............................................................................................6
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA.........................................7
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH KONA.............................................................................................7
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban bộ phận trong công ty :.............................................9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KONA...........................................................................11
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÔNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KONA....................................................................15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA......15


2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.....................................................15
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................16
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA. 17
2.2.1. Các chính sách kế toán chung........................................................17
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán................................18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................................19
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán...................................19
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.................................................20
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH
KONA.........................................................................................................21
2.3.1. Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH KONA...........................................................................................21
2.3.2. Tổ chức kế toán Tài sản cố định tại Công ty TNHH KONA...........24
2.3.3. Tổ chức kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH KONA.......................................................................................29
2.3.4. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH KONA.............................................................................34
2.3.5. Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty TNHH KONA....................44
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA.....................................55
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KONA.............................................................................................55
3.1.1. Ưu điểm:........................................................................................55
3.1.2 Nhược điểm:...................................................................................56
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA.......................................................56
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN....................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................59

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CP: Cổ phần
KCN: Khu công nghiệp
LN: Lợi nhuận
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
GTGT: Giá trị gia tăng
XNK: Xuất, nhập khẩu
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
PX: Phân xưởng
TC_KT: Tài chính_Kế toán
TK: Tài khoản
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
SDĐK: Số dư đầu kỳ
SDCK: Số dư cuối kỳ
XDCB: Xây dựng cơ bản
XĐKQ: Xác định kết quả
Z: Giá thành
LĐ: Lao động
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH
KONA

Bảng 1.2. Bảng biến động giá trị các khoản mục của Công ty TNHH KONA
Biểu 2.1 Mẫu phiếu xuất kho
Biểu 2.2 Phiếu thu
Biểu 2.3 Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.4 Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra
Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 511
Biểu 2.6 Sổ cái TK 511
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.2Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của NVL và CCDC
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ
Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ chi tiết TSCĐ Sơ đồ
Sơ đồ 2.7. Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương và các
khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.9. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.11 Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 2.13. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí NCTT
Sơ đồ 2.14. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NC trực tiếp
Sơ đồ 2.15. Sơ đồ quy trình ghi Sổ tổng hợp chi phí NC trực tiếp
Sơ đồ 2.16 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 2.17. Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng
Sơ đồ 2.18. Quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng hội nhập
nền kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn linh hoạt, sáng tạo để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường,
luôn quan tâm tới các khía cạnh liên quan tới hoạt động của đơn vị mình.
Thua lỗ hay có lãi điều đó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách
quan, để tránh những điều không may mắn đó doanh nghiệp phải hiểu chính
bản thân mình và phải nắm được những thông tin chính xác, kịp thời đặc biệt
là tình hình tài chính của doanh nghiệp.Tình hình tài chính phản ánh việc làm
ăn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô
cùng gay gắt, để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường mỗi doanh nghiệp
phải quan tâm tới tất cả các khía cạnh liên quan tới hoạt động của đơn vị
mình, đặc biệt là về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó vai trò của
công tác kế toán đối với các doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu trong hệ
thống công cụ quản lý kinh tế. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất như
Công ty TNHH KONA thì công tác kế toán còn góp phần kiểm tra việc chấp
hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra vịêc bảo vệ tài sản,
sử dụng tài sản nhằm đảm bảo chủ động trong sản xuất.
Để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế Ban lãnh đạo nhà
trường đã tổ chức cho sinh viên đi kiến tập nhằm mục đích tích lũy kinh
nghiệm thực tế. Khóa kiến tập đã tạo cơ hội cho sinh viên có thể làm chủ
được công việc, nhanh chóng hòa nhập và đảm đương nhiệm vụ được phân
công sau khi ra trường. Riêng với bản thân em khóa kiến tập giúp em hiểu

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biết thêm rất nhiều kiến thức bổ ích cho công việc sau này trong cuộc sống.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH KONA em đã có được tìm hiểu
thực tế từ đó có điều kiện so sánh với những kiến thức đã được học.
Bài báo cáo kiến tập của em sẽ có kết cấu bao gồm các phần cụ thể như
sau:
PHẦN I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH KONA
PHẦN II: Tổ chứ bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
KONA
PHẦN III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH KONA
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Kế toán – Tài chính của
công ty TNHH KONA cùng cô giáo hướng dẫn Đoàn Thanh Nga đã tận tình
giúp đõ em trong quá trình kiến tâp. Do là lần đầu tiên em làm báo cáo kiến
tập nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo them của
cô giáo.

Sinh viên: Cao Tiến Thành
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
KONA
Công ty TNHH KONA với tên giao dịch quốc tế là KONA LIMITED
COMPANY, viết tắt là KONA Ltd. Được thành lập vào tháng 4 năm 2000
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may với ngành nghề kinh doanh chủ yếu

là sản xuất và gia công bông tấm, ruột đệm từ sơ Polyester; sản xuất gia công
hàng may mặc; phân phôi các sản phẩm của công ty tại Việt Nam và xuất
khẩu. Sản phẩm chính của công ty là chăn, ga, gối, đệm.
Công ty được thành lập theo hình thức liên doanh giữa một bên là nhà
đầu tư Hàn Quốc Ông :Oh Kyu Hwan và một bên là nhà đầu tư Việt Nam là
Bà Nguyễn Kim Ngọc. Công ty có trụ sở chính cũng như nhà máy sản xuất tại
KCN Bình Minh.
Khi mới thành lập Công ty có số vốn điều lệ là 1,5 triệu USD trong đó
phía Hàn Quốc góp 51% phía nhà đầu tư Việt Nam góp 49%. Tuy mới chỉ
được thành lập và đi vào hoạt động được 10 năm nhưng công ty đã có những
bước phát triển và đóng góp đáng kể cho tình hình phát triển kinh tế, đặc biệt
trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong những năm
gần đây Công ty đã liên tục mở rộng về quy mô, kèm theo đó số lượng công
nhân cũng ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú trọng tới việc đào tạo phát triển đội
ngũ quản lý, nâng cao chất lượng của công nhân. Các cơ sở, phân xưởng sản
xuất được bổ sung thêm về cả số lượng và chất lượng. Sản phẩm không
những đáp ứng được nhu cầu ở trong nước mà còn xuất khẩu mà còn xuất
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu ra các thị trường nước ngoài như: Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Đức, Hà
Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia... Góp phần nâng cao thu nhập cho
người lao động. Mục tiêu của công ty là đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của thị trường trong nước, khu vực và các nước phương tây.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KONA
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH KONA
1.2.1.1. Chức năng
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực may mặc
với sản phẩm chủ yếu là chăn, ga, gối, đệm công ty có những chức năng và

nhiệm vụ sau đây:
Sản xuất tất cả các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm theo nhu cầu của thị
trường trong nước cũng như xuấu khẩu. Bao gồm tất các công đoạn từ chế
biến nguyên vật liệu đầu vào cho tới khâu hoàn thiện đóng gói và tiêu thụ sản
phẩm.
Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, nhận gia công, chế biến
các sản phẩm có chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng.
Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo
toàn được nguồn vốn, có tích luỹ mở rộng sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm
nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân viên trong công ty và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH KONA phải tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực may mặc
nhất là trong tình hình hiện nay khi nước ta mới ra nhập tổ chức WTO tình
hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả thị trường không được ổn định. Nhưng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do đã tạo được niềm tin, uy tín cho khách hàng và chính sách giá cả hợp lý
nên doanh nghiệp không chịu ảnh hưởng lớn của những biến động đó và đang
trên đà phát triển.
Doanh nghiệp không ngừng thay đổi mẫu mã sản phẩm, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Hiện nay doanh nghiệp đang có
kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước phương tây vì vậy quy mô sản
xuất những sản phẩm có chất lượng cao được mở rộng. Tình hình phát triển
của doanh nghiệp là rất khả quan trong hiện tại và tương lai.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
KONA

Sản phẩm: Công ty TNHH KONA là công ty chuyên sản xuất và gia công
bông tấm, ruột đệm từ sơ polyester, sản xuất và gia công hàng may mặc, phân
phối các sản phẩm của công ty tại Việt Nam và xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu
mà công ty đang sản xuất hiện nay bao gồm: chăn, ga, gối, đệm. Đây là những
sản phẩm có sự khác biệt về kết cấu cũng như kiểu dáng, do đó đòi hỏi công
ty phải có những quy trình công nghệ thích hợp cho từng loại sản phẩm và
phải có sự kết hợp trong khâu tổ chức quản lý để quá trình sản xuất tiết kiệm
và đem lại hiệu quả cao.
Đối tượng khách hàng: Công ty hướng tới những khách hàng có mức thu
nhập trung bình và cao trên thị trường. Công ty có nhiều đại lý ơ khắp các
tỉnh thành nhằm mục tiêu đưa sản phẩm đến tận tay khách hàng. Không
những thế sản phẩm của công ty còn xuất khẩu ra thị trường thế giới với
những sản phẩm đạt chất lượng cao.
Ngoài các ngành nghề kinh doanh kể trên công ty còn hoạt động trong
một số lĩnh vực khác như: Kinh doanh vận tải, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH KONA
1.2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất
Bộ máy sản xuất của công ty được tổ chức dưới dạng xưởng sản xuất.
Trong đó bao gồm các phân xưởng, cụ thể ở đây có 2 phân xưởng là phân
xưởng may và phân xưởng bông đệm. Trong mỗi phân xưởng lại tiếp tục
được chia nhỏ thành các khu vực sản xuất được chuyên môn hoá theo các giai
đoan của chu thình sản xuất. Các khu vực này tuy tiến hành hoạt động độc
lập, riêng rẽ nhưng lai có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sản phẩm đầu ra
của khu vực trước lại là yếu tố đầu vào của khu vực sau. Do đó cần có sự phối
kết hợp giữa các bộ phận để quá trình sản xuất được diễn ra một cách đồng
bộ. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải đề ra được kế hoạch sản xuất cho
từng bộ phận làm sao cho mỗi bộ phận đều có thể hoàn thành đúng tiến độ từ

đó góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chung của toàn doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ
NVL
(Bông, cao su.)
Sơ chế bông,
sợi, caosu…
Phân xưởng SX
I
(Ép lõi đệm,
tạo khuân…)
NVL
(Vải, chỉ…)
Cắt may vỏ,
chăn ga, gối..
Phân xưởng SX
II
(Ghép vỏ,chỉnh
sửa..)
Kiểm tra sản
phẩm
Sản phẩm
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình sản xuất của công ty được tiến hành theo một chu trình
công nghệ khép kín bao gồm rất nhiều công nghệ ở những giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất như: sơ chế nguyên vật liệu, cắt, may, đóng
đệm....
Do sự đa dạng về chủng loại sản phẩm mà công ty tiến hành sản xuất đã

làm cho lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng rất đa dạng, các loại nguyên vật
liệu này tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như bông, sợi, vải, cao su, xơ
Polyester.... Để quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi và liên
tục thì các nguyên liệu này cần phải trải qua quá trình sơ chế trước khi đưa
vào sản xuất.
Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao, máy móc trang thiết bị hiện đại
nên sản phẩm của Công ty luôn đạt được chất lượng tốt. Bên cạnh đó, trong
quá trình sản xuất mỗi loại sản phẩm cũng đòi hỏi quy trình công nghệ phải
có những thay đổi cho phù hợp.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KONA
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH KONA
Công ty TNHH KONA là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên quy mô vừa và nhỏ và độ phức tạp không cao nên mô hình tổ chức bộ
máy quản lý cũng không quá phức tạp và cồng kềnh nên Công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống. Quyền hành và trách
nhiệm của mỗi người được quy định rõ ràng dựa trên vị trí, vai trò người đó
trong bộ máy tổ chức cua Công ty. Các vị trí trong bộ máy quản lý của công
ty thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA
Ghi chú: Quan hệ giữa các bộ phận cấp trên và cấp dưới
8
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
PX
May
PX

Bông
Đệm
Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Phòng
Bán
Hàng
Phòng
Kỹ
Thuật
Đầu

Tổ
Nghiệp
Vụ
Phòng
Kinh
Doanh
Tổ
Sản
Xuất
Xưởng
Sản
Xuất
Sổ Cái
NHẬT


CHU
NG
Sổ chi
tiết
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
KCS
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban bộ phận trong công ty :
Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn, để đảm bảo cho hoạt đông
quản lý kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty TNHH KONA
được tổ chức phân cấp từ trên xuống. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ
phận như sau:
Giám đốc: Là người quyết định cao nhất tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty, chỉ đạo công ty theo chế độ thủ trưởng và
chịu mọi trách nhiệm cũng như đại diện cho quyền lợi của công ty trước pháp
luật và các cơ quan hữu quan.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc được phân công, ra quyết định trong phạm vi
quyền hạn, báo cáo tình hình cho Giám đốc. Chủ động giải quyết những công
việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng
chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp

vụ với chức năng được quy định như sau:
Phòng hành chính và nhân sự: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công
tác quản lý lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn
phòng đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo của Công ty và các phòng
nghiệp vụ. Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước để áp dụng thực
hiện trong Công ty. Giải quyết các chế độ đối với người lao động. Xây dựng
các nội quy, quy chế của Công ty theo luật lao động.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu phương án sản xuất kinh
doanh, tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng. Tham mưu cho Ban Giám đốc chiến
lược thị trường trong tương lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch sản xuất
hàng tháng, quý, năm trên cơ sở năng lực hiện có. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ
chức sản xuất, tiến độ thực hiện, theo dõi thực hiện hợp đồng.
Phòng bán hàng:Phụ trách các vấn đề liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm như xây dựng chiến lược bán hàng, lựa chọn khách hàng, thực hiện các
dịch vụ sau bán hàng.... Phòng bán hàng có trách nhiệm làm sao cho việc tiêu
thụ hàng hoá là tối ưu nhất, đồng thời phải đảm bảo về khả năng thu hồi tiền
hàng đã bán.
Phòng kế toán - tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm
bảo toàn vốn của Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế
độ kế toán thống kê và chế độ quản lý của Nhà nước. Cung cấp số liệu cho
việc điều hành sản xuất kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.Thực hiện công tác thanh quyết
toán chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tham
mưu cho giám đốc điều hành Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ,
thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm.

Phòng kiểm soát chất lượng (KSC): Có chức năng tham mưu cho lãnh
đạo Công ty về các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng
công đoạn sản xuất, quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xây dựng tiêu
chuẩn kỹ thuật, tham mưu trong công tác lựa chọn khách hàng. Xây dựng
mục tiêu chiến lược chất lượng chung trong toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật – Đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lược
đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm, sửa chữa thiết
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Xây dựng ban hành hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật và theo dõi thực hiện, hiệu chỉnh ban hành định mức mới. Tổ
chức nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ổn định sản xuất và
mang lại hiệu quả.
Phòng bảo vệ: Giám sát nội quy ra vào Công ty, tổ chức đón tiếp khách
hàng đến giao dịch tại Công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng
và hàng hoá, vật tư ra vào Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty, kiểm tra giám
sát công tác Phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ quân sự đáp ứng một
cách nhanh nhất khi tình huống xấu xảy ra.
Trạm y tế: Có chức năng chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân viên
trong Công ty.
Ban đời sống: Phụ trách công tác phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty. Đảm bảo kiểm tra chất lượng và an toàn
thực phẩm các dịch vụ ăn, uống trong Công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH KONA
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH KONA
trong nhưng năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của Công ty

TNHH KONA
Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản 1000
VNĐ
64.197.060 77.036.470 84.740.110
Tiền mặt nt 2.033.124 2.395.853 2.535.930
Tài sản ngắn hạn nt 44.068.830 52.781.590 57.059.740
Tài sản dài hạn nt 20.128.230 24.254.880 27.680.370
Vốn chủ sở hữu nt 64.197.060 77.036.470 84.740.110
Tổng doanh thu nt 50.584.850 55.843.350 57.654.420
Tổng lợi nhuận nt 1.266.720 1.388.920 1.243.080
Nộp ngân sách nt 1.281.336 1.437.630 1.354.225
Số lượng lao động Người 960 978 950
Thu nhập bình quân Nghìn/
người
2.130 2.200 2.340
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009)
Phân tích số liệu trong bảng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản, tổng nguồn vốn chủ sở hữu
của Công ty TNHH KONA là rất lớn, trên 64 tỷ đồng qua các năm. Giá trị
TSCĐ lớn nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp, nguồn vốn lưu động của Công ty rất lớn
do Công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất với 100% nguyên vật liệu nhập
ngoại và hàng hóa chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu.
Tiền mặt tại quỹ được duy trì thường xuyên ở mức 3- 4% tổng tài sản,
đủ để đảm bảo tính thanh khoản và chi trả các nghiệp vụ thanh toán tại một
thời điểm nếu cần thiết.
Doanh thu của Công ty rất lớn chủ yếu là do thu từ hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Hàng hóa đạt chất lượng cao nên được rất ưa chuộng trên thị
trường thế giới.
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình, tương đối ổn định và
có xu hướng tăng dần qua các năm.
Phân tích biến động qua các năm
Bảng1.2. Bảng biến động giá trị các khoản mục của Công ty TNHH KONA
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008/ 2007 Năm 2009/ 2008
∆ % ∆ %
Tiền mặt 1000
VNĐ
362.729 17.84 140.077 5.84
Tài sản ngắn hạn nt 8.712.760 19.77 4.278.150 8.1
Tài sản dài hạn nt 4.126.650 20.5 3.425.490 14.12
Vốn chủ sở hữu nt 12.839.410 19.99 7.703.640 9.98
Tổng doanh thu nt 5.258.500 10.4 1.811.070 3.24
Tổng lợi nhuận nt 122.200 9.65 - 145.840 - 10.5
Nộp ngân sách nt 156.294 12.2 - 83.405 - 5.8
Số lượng lao động Người 18 1.88 - 28 - 2.86
Thu nhập bình quân VNĐ/ng 70 3.29 140 6.36
Tổng tài sản năm 2008 tăng 12.839.410.000 VNĐ với số tương đối
tăng 19.9% so với năm 2007. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 19.7% tài sản
dài hạn tăng 20.5%. Về mặt hiệu quả kinh doanh : Mặc dù nền kinh tế bị suy
thoái vào cuối năm 2008 nhưng tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng
5.258.500.000 VNĐ với số tương đối tăng 11.04% so với năm 2007. Đến năm
2009 tổng tài sản tăng 7.703.640.000 VNĐ tăng tương đối 9.99% trong đó tài
sản dài hạn tăng 14.12%, tài sản ngắn hạn tăng 8.1% so với năm 2008 cho
thấy quy mô của doanh nghiệp vẫn tăng mặc dù đối mặt với suy thoái kinh tế
nhưng tăng không nhanh như năm trước. Doanh nghiệp đã có phản ứng bằng
cách giảm các khoản đầu tư ngắn hạn và tăng các khoản đầu tư dài hạn.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 tăng chậm hơn năm 2008 là do năm
2009 tình hình kinh tế có chiều hướng đi xuống. Các nhà đầu tư không thấy
sự khả quan của nền kinh tế nên đã cắt giảm đầu tư và rút vốn về.
Nhìn chung tổng doanh thu của doanh nghiệp trong 2 năm đều tăng
nhưng năm 2009 tăng 3.24% và chậm hơn so với năm 2008 là 10.4% cho thấy
nhu cầu của thị trường về hàng chăn, ga ,gối, đệm giảm hơn so với năm trước.
Mặc dù tổng tài sản năm 2009 của doanh nghiệp tăng lên nhưng lợi
nhuận của năm 2009 lại thấp hơn năm 2008 là 145.840.000VNĐ cho thấy
những khó khăn trong năm 2009 của doanh nghiệp. Hàng hóa bán chậm do
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nước và ngoài nước giảm xuống.
Quy mô của doanh nghiệp được mở rộng số lượng lao động năm 2008
cũng tăng 18 người với số tương đối tăng 1.88% so với năm 2007. Doanh
nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả cho nên thu nhập bình quân của người
lao động ngày càng cao năm 2008 thu nhập bình quân của người lao động là
2.200.000 VNĐ tăng 70.000 VNĐ so với năm 2007. Năm 2009 số lượng lao
động giảm 28 người tương ứng với 2.86% nhưng mức lương bình quân vẫn
tăng 140.000 VNĐ và tăng 6.36% so với năm 2008. Tuy vậy tổng doanh thu
của doanh nghiệp trong năm 2009 vẫn tăng 1.812.070.000 VNĐ so với năm
2008.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÔNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện quản lý, Công ty
áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH KONA
TRƯỞNG PHÒNG
TC-KT

Phó phòng
Tài chính
Phó phòng
Kế toán
Thủ
quỹ
Tổ tài
chính
Tổ giá
thành,
tiền
lương
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
bán
hàng


KQ
Kế
toán
XDCB

công
nợ

Kế
toán
chi
phí
và Z
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
NV

TSCĐ
Kế
toán
vật
tư và
dụng
cụ

Tổ vật
tư,
TSCĐ
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ trực tiếp
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với mô hình kế toán này kế toán các nhà máy chịu sự giám sát, điều

hành trực tiếp của kế toán trưởng, phòng kế toán thu thập tài liệu, thông tin từ
các bộ phận, sau đó tính toán, xử lý số liệu để lập báo cáo.
Phòng Tài chính-Kế toán của công ty hiện nay gồm có 12 người, tất cả
đều nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Mỗi nhân
viên kế toán được phân công một nhiệm vụ cụ thể như sau:
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính-Kế toán: Có nhiệm vụ tổ
chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế
toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán
thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thông tin kinh
tế cung cấp.
Kế toán trưởng là người tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo đúng chế
độ, vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế
tại công ty.
Một phó phòng phụ trách tài chính: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các
công việc do Tổ tài chính đảm nhiệm.
Một phó phòng phụ trách công tác kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra đôn
đốc các công việc do Tổ kế toán thực hiện.
Một kế toán vốn bằng tiền: về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty,
đồng thời theo dõi các khoản thuế mà Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đối
với ngân sách Nhà nước.
Một kế toán chi phí xây dựng cơ bản và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi
tình hình chi phí xây dựng cơ bản của Công ty, đồng thời phụ trách theo dõi
các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Một kế toán bán hàng và xác định kết quả: Tiến hành theo dõi, tổng hợp
các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả bán hàng.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một kế toán nguồn vốn và tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình hiện có, sự biến động của nguồn vốn và tài sản cố định, đảm bảo việc
trích phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác.

Một kế toán vật tư, dụng cụ lao động: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh
đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư, dụng cụ lao động, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất được liên tục.
Một kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động của các
nhà máy, tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Một kế toán chi phí sản xuất và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng theo dõi các chỉ
tiêu còn lại, tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ mở sổ quỹ theo dõi thu, chi hàng ngày, chịu trách
nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Chế độ kế toán doanh nghiệp chỉ sử dụng đồng tiền VNĐ để hạch toán,
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch,
kỳ kế toán 1 tháng. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tính giá HKT theo phương pháp nhập trước – xuất trước( LIFO). Hạch toán
theo phương pháp KKĐK. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, xác
định tỉ lệ khấu hao theo đúng quy định của nhà nước. Hạch toán tổng hợp
theo hình thức Nhật ký chung, không sử dụng Nhật ký đặc biệt. Hạch toán chi
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết vật tư và thành phẩm theo phương pháp thẻ song song: đối chiếu thẻ kho
và sổ chi tiết.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các

văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định
trong chế độ này. Chế độ kế toán doanh nghiệp này gồm 5 chỉ tiêu: Chỉ tiêu
lao động, tiền lương; chỉ tiêu hàng tồn kho; chỉ tiêu bán hàng; chỉ tiêu bán
hàng và chỉ tiêu tiền tệ.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị kế toán đều được ập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một
lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Các nội dung đó tuân theo quy định
trong chế độ kế toán và cũng có những đặc điểm riêng. Thông thường nội
dung trên mỗi bản chứng từ tại Công ty bao gồm:
* Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
* Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
* Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
* Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán
* Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
* Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ
* Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán
Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toánđược sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời
gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Công ty sử dụng chủ yếu là các TK phổ biến trong đơn vị sản xuất và
xây lắp, ví dụ như TK về HTK, chi phí, giá thành, doanh thu, tiền mặt,

TGNH, phải thu, phải trả… Ngoài ra không phát sinh các nghiệp vụ đầu tư tài
chính nên không sử dụng đến các TK như: 221, 222, 223, 228, 611, 631..
Các TK sử dụng chủ yếu ở cấp 1, một số TK chi tiết đến cấp 2 như tiền
mặt, cấp 3 như các khoản phải thu, phải trả khách hàng.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong
Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ.
Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Việc hạch toán tổng hợp do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm, trước tiên
chứng từ được sử dụng để ghi vào Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung
sẽ vào Sổ Cái tài khoản liên quan. Việc ghi Nhật ký chung và Sổ Cái được
thực hiện hàng ngày. Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái được tổng hợp lên Bảng cân
đối số phát sinh, đối chiếu số liệu tổng cộng với các Bảng tổng hợp chi tiết,
nếu khớp đúng thì số liệu trên Bảng tổng hợp số phát sinh và Bảng tổng hợp
chi tiết tại các phần hành được sử dụng làm cơ sở lập các BCTC theo quy
định.
Chứng từ phát sinh tại bộ phận nào, thuộc phần hành kế toán nào được
kế toán viên tương ứng hạch toán vào các sổ chi tiết liên quan. Từ các sổ chi
tiết, cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
19

×