Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

ôn tập ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.88 KB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT
NGHIỆP NGỮ VĂN 12


TRƯỜNG THPT ĐÀ LOAN – ĐỨC TRỌNG

1


CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến th giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước
ngoài.
VĂN HỌC VIỆT NAM
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu


- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
- Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc - PHạM VĂN ĐồNG
- Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12- 2003- Cô- Phi An- nan
- Quá trình văn học và phong cách văn học
- Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu
- Gía trị văn học và tiếp nhận văn học.
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.
Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn
(không quá 400 từ).
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Câu III.(5,0 điểm).Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận
văn học.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng -- Việt Bắc
(trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân

2



- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
(Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”)

PHẦN I
Bài 1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975
a * Hoàn cảnh lịch sử
- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời.
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.
- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu,
xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng.
- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam
hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh
chúng của đất nước
2. Nền văn học hướng về đại chúng
3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Bài 2. NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
I. Những kiến thức cơ bản:
1. Neâu quan điểm sáng tác văn học của nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh?

- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người
quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận
- Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là
cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít”
- HCM luôn chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp nhận,....
2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản?

3


- Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí
lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tun ngơn độc lập, Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến, Bản
án chế độ td Pháp)
- Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà
Trưng Trắc, Vi hành...)
- Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm
hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hồn cảnh khác nhau.
3. Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM?
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và
nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.
- Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hố, gắn lí luận với thực tiễn.
- Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo khơng khí gần gũi,có khi giọng điệu
châm biếm, sắc sảo, thâm th và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, un thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ
thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu.

TUN NGƠN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH
I. Nêu hồn cảnh sáng tác văn bản “ Tun ngơn độc lập”?
Hồn cảnh rộng :-Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít Nhật, kẻ chiếm đóng nước ta lúc
bấy giờ , đầu hàng Đồng Minh. Trên tồn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền .

Hồn cảnh trực tiếp:Ngày 26-8 – 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại
căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tun ngơn Độc lập. Và
ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hồ, đọc bản Tun ngơn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ ngun mới Độc lập, Tự do.
II. Ý NGHĨA VĂN BẢN- NGHỆ THUẬT :


*Nghệ thuật:



- Lập luận chặt chẽ , lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.



- Ngôn ngữ vừa chính xác , vừa gợi cảm.



- Giọng văn linh hoạt.



*Ý nghóa văn bản:



- Là một văn kiện lòch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về về
quyền tự do , độc lập cuả dân tộc VN và khẳng đònh quyết tâm bảo vệ nề độc lập , tự do ấy.




- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự



do
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
III. Bố cục và lập luận trong văn bản

4


1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng,
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Từ đó Người khẳng định,
mọi dân tộc trên thế giới đều có quyền tự do , bình đẳng.
2. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp
đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
Năm tội ác về chính trị:
Năm tội ác lớn về kinh tế:
- Vạch trần bộ mặt hèn nhát, đê tiện:
+Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho
Nhật”.
+ Phản bội đồng minh: Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn
nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp
nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.

- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ
Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không
công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe
Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập.
Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch
sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh
thép, hùng hồn.
3. Lời tuyên bố với thế giới
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc
lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và
lòng yêu nước).
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ
Chí Minh
III. Vì sao cho rằng “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” (Hồ Chí Minh) là một văn bản chính luận mẫu
mực?
1. Thể hiện phong cách văn chính luận mẫu mực
a/ Tổ chức và sắp xếp tài tình các luận cứ , luận chứng , luận điểm : từng luận cứ , luận chứng, luận
điểm đều xoáy vào một vấn đề là là độc lập tự do của nước Việt Nam.
b/ Hệ thống lập luận chặt chẽ : Các lí lẽ phong phú vừa bác bỏ luận điệu của Pháp, vừa thuyết phục
quân đồng minh , vừa khẳng định chủ quyền nước VN.
2. Lời văn ngắn gọn, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm nên cso giá trị cổ động lớn lao.
3. Nổi bật phong cách văn chính luận HCM: Chính luận và trữ tình.

TỐ HỮU
1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu :


5


- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với
sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả
văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai nam
bình . mái nhì, mái đẩy…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham
sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu
đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng
của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18
tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến
Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách
ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
2. Con đường thơ của Tố Hữu :
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến
sau này.
a. Tập thơ Từ ấy(1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia
làm ba phần:
- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống
phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của
người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng,
quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.
Những bài thơ tiêu biểu:Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
b. Tập thơ Việt Bắc (1954)
- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm xúc

tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng thủy chung cách
mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
c. Gió lộng (1961):
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam.
- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn
là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.
d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc . Ca ngợi Bác
Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Về nội dung thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị :
+ trong việc biểu hiện tâm hồn: hướng về cái ta chung
+ trong việc miêu tả đời sống : mang đậm tính sử thi
+giọng thơ mang tính chất tâm tình, ngọt ngào tha thiết rất tự nhiên.
- Về nghệ thuật biểu hiện:thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca các
thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với
tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm.



6






TÂY TIẾN – (QUANG DŨNG)


I. HỒN CẢNH SÁNG TÁC
“Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt – Lào ,tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN.
Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa.
Lính Tây Tiến phần đơng là sinh viện, học sinh Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng.
Năm 1948, sau một năm hoạt động đồn bình tây tiến về Hồ Bình thành lập trung đồn 52,
Quang Dũng chuyển sang đơnvị khác.
Tại đại hội thi đua tồn qn (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên “NHỚ
TÂY TIẾN” .Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên “TÂY TIẾN” .
II. NGHỆ THUẬT – Ý NGHĨA VĂN BẢN:


Nghệ thuật :



- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn .



- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ đại danh , từ hán Việt …



- Kết hợp chất nhạc và chất họa.



* Ý nghóa văn bản




- Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền
Tây hùng vó , dữ dội. Hình tượng người lính Tây tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ
luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta.

III. Phân tích đoạn 1 (Từ câu 1 đến câu 14) Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ - thơ mộng
và hình ảnh người lính trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến.
1. Hai câu thơ đầu

+Tác giả trực tiếp bộc bạch nỗi nhớ : gọi sơng Mã ; Gọi tên đồn qn“ Tây tiến ơi” tha
thiết như gọi người thương

+Nhà thơ nhớ về những miền đất trong nỗi nhớ “chơi vơi”. “Chơi vơi” là nỗi nhớ khơng có
hình, khơng có lượng, khơng ai cân đong đo đếm được nó lửng lơ mà đầy ắp, ám ảnh tâm trí con
người, khiến con người như sống trong cõi mộng. Chữ “chơi vơi” hiệp vần với chữ “ơi” ở câu thơ
trên khiến cho lời thơ thêm vang vọng.

2. *Nỗi nhớ về chặng đường hành qn gian khổ:

- Khơng gian xa xơi hiểm trở thể hiện rõ ở một số địa danh: Sài Khao, M ường Lát, Pha
Lng...

- Càng trở nên xa hơn khi nó gắn liền với hình ảnh “sương lấp”, “đồn qn mỏi” hiện về
“trong đêm hơi”.

- Địa bàn hoạt động của Tây tiến vơ cùng khó khăn hiểm trở :

+ Câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với điệp từ “dốc” gối lên nhau cộng với
tính từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” làm sống dậy con đường hành qn hiểm trở, gập ghềnh, dài

vơ tận. Âm điệu câu thơ như cũng khúc khuỷu như bị cắt đoạn

“ Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

+Con đường mà người lính Tây Tiến phải trải qua cao tới mức bóng người in trên những
cồn mây, đến mức “súng ngửi trời”

+ Đây là cách nói thậm xưng thể hiện sự độc đáo qua đó thấy:

+ Được cái thế cao của dốc, gợi cảm giác về độ cao, độ sâu khơng cùng của dốc

7



+Vẻ tinh nghịch, chất lính ngang tàng như thách thức cùng gian khổ của người lính
Tây Tiến.

- Câu thơ: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Cùng vơí câu thơ:” Dốc lên .....” đều
ngắt nhịp 4/4. Ý thơ gấp khúc giữa hai chiều cao thăm thẳm, sâu vòi vọi, dốc tiếp dốc, vực tiếp
vực nhấn mạnh địa bàn hoạt động của những người lính vô cùng khó khăn, hiểm trở, vượt qua
những khó khăn, hiểm trở đó đã là một kỳ tích của những người lính.

=>Bức tranh của thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang dại, hiểm trở mà đầy sức
hút. Những câu thơ phần lớn là thanh trắc càng gợi cái trúc trắc, trục trặc, tạo cảm giác cho
độc giả về hơi thở nặng nhọc, mệt mỏi của người lính trên đường hành quân.

3. Chặng đường hành quân đầy thơ mộng:

-Giữa những âm tiết toàn thanh trắc ấy chen vào câu thơ man mác toàn thanh bằng: “Nhà ai

Pha Luông mưa xa khơi” là hình ảnh thơ mộng mà hoang dã về thiên nhiên Tây Bắc. - “ Mường
Lát hoa về trong đêm hơi”

Cứ một nét bút gân guốc lại xen vào một nét bút mềm mại, trữ tình tạo cho bức tranh về
thiên nhiên Tây Tiến cân đối hài hòa.

4.Hình ảnh người lính trong sự khắc nghiệt của thiên nhiên:

-Trong những thử thách khắc nghiệt của thiên nhiên: vực sâu, đèo cao, thú dữ, lạnh lẽo ... những
người đồng đội, dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã vượt quá sức chịu đựng khiến cho
người lính đã gục ngã, nhưng gục ngã trên tư thế hành quân.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời”

Nói đến cái chết mà lời thơ cứ nhẹ như không. Dường như người lính Tây Tiến chỉ
bỏ quên đời một lát rồi lại bừng tỉnh và bước tiếp.

Đang nói đến cái rùng rợn bí hiểm của rừng già nhà thơ bỗng nhớ lại một kỷ niệm
ấm áp tình quân dân.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
IV. Phân tích đoạn 3:Böùc chaân dung người lính Tây Tiến hào hùng , hào hoa và bi tráng.

Quang Dũng đã dựng bức tượng đài về về chân dung người lính Tây Tiến hào hùng,
hào hoa. Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng chiến đấu và phẩm chất hy
sinh anh dũng.
1. Vẻ đẹp lãng mạn( 4 câu đầu) Không hề che giấu những khó khăn gian khổ, chỉ có điều, những
cái đó đều được nhìn bằng con mắt lãng mạn.

Ngoại hình

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

-Cũng đoàn quân ấy thôi nhưng khi dùng “Đoàn binh” thì gợi hình ảnh đoàn chiến binh có
vũ khí, có khí thế xung trận át đi vẻ ốm yếu của bệnh tật.

- Các chi tiết “không mọc tóc, quân xanh màu lá” diễn tả cái gian khổ khác thường của
cuộc đời người lính trên một địa bàn hoạt động đặc biệt. Di chứng của những trận sốt rét rừng
triền miên là “tóc không mọc” da xanh tái.

Nhưng đối lập với ngoại hình tiều tụy ấy là sức mạnh phi thường tự bên trong phát ra từ tư
thế “dữ oai hùm”.

->Với nghệ thuật tương phản chỉ 2 dòng thơ Quang Dũng làm nổi bật vẻ khác thường
lẫm liệt ,oai hùng của đoàn quân Tây Tiến.

Tâm hồn:

Họ hiện lên như hình ảnh tráng sĩ trượng phu một thuở qua hai câu tiếp:

8


Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

“Mắt trừng” biểu thị sự dồn nén căm uất đến cao độ như có khả năng thiêu đốt qn
thù qua ánh sáng của đơi mắt.

Vượt lên trên khó khăn thiếu thốn, tâm hồn người lính vẫn cất cánh “Đêm mơ Hà

Nội dáng kiều thơm”. Câu thơ ánh lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến.
2.Vẻ đẹp bi tráng( 4 câu sau ) :Cái bi thương ở đây bị mờ đi trước lí tưởng qn mình của người
lính (Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh). Cái sự thật bi thảm những người lính gục ngã bên đường
khơng có đến cả manh chiếu để che thân được vợi đi nhờ cách nói giảm (anh về đất) và rồi bị át hẳn đi
trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sơng Mã. Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hào hùng để tiễn đưa
linh hồn những người lính Tây Tiến:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu anh về đất
Sơng Mã gần lên khúc độc hành.

- “Mồ viễn xứ” là những nấm mồ ở những nơi xa vắng hoang lạnh. Những nấm mồ rải rác
trên đường hành qn, nhưng khơng thể cản được ý chí quyết ra đi của người lính. Câu thơ sau
chính là câu trả lời dứt khốt của những con người đứng cao hơn cái chết:

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Câu thơ vang lên như một lời thề đúng là cái chết của
bậc trượng phu



- “Áo bào thay chiếu anh về đất”

Nếu như người tráng sĩ phong kiến thuở trước coi da ngựa bọc thây là lí tưởng thì
anh bộ đội cụ Hồ ngày nay chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc một cách tự nhiên thầm lặng. Hình ảnh
“áo bào” làm tăng khơng khí cổ kính trang trọng cho cái chết của người lính. Hai chữ “áo bào” lấy
từ văn học cổ tái tạo vẻ đẹp của một tráng sĩ và nó làm mờ đi thực tại thiếu thốn gian khổ ở chiến
trường. Nó cũng gợi được hào khí của chí trai “thời loạn sẵn sàng chết giữa sa trường lấy da ngựa
bọc thây.

Chữ “về” nói được thái độ nhẹ nhõm, ngạo nghễ của người tráng sĩ đi vào cái chết

“Anh về đất” là hình ảnh đầy sức mạnh ngợi ca. Sau khi hồn thành nghĩa vụ thiêng liêng, người
lính Tây Tiến trở về trong niềm chở che của đất mẹ q hương, của đồng đội. Trở về với nơi đã sinh
dưỡng ra mình.

- Trước những cái chết cao cả ở địa bàn xa xơi hẻo lánh sơng Mã là nhân vật chứng kiến và tiễn
đưa.

Đoạn thơ kết thúc bằng khúc ca bi tráng của sơng Mã.
“Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”

Dòng sơng Mã là chứng nhân của một thời kỳ hào hùng, chứng kiến cái chết của
người tráng sĩ, nó gầm lên khúc độc hành bi phẫn, làm rung động cả một chốn hoang sơ. Câu thơ có
cái khơng khí chiến trận của bản anh hùng ca thời cổ. Câu thơ đề cập đến mất mát đau thương mà vẫn
hùng tráng.

=> Đoanï thơ dựng lên bức tượng đài người lính Tây Tiến ốm mà không yếu, tiều
t mà vẫn lẫm liệt hào hùng, gian khổ mà vẫn hào hoa.
ĐỀ THAM KHẢO:

-

Nêu hồn cảnh sáng tác của bài thơ : “ Tây tiến” . Hồn cảnh sáng tác ấy giúp anh chị hiểu thêm gì
về bài thơ .
Phân tích hình tượng người lính Tây tiến

9


Phân tích đoạn thơ sau : “ Sơng Mã xa rồi Tây tiến ơi
............................................

Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi”
- Phân tích đoạn thơ sau: “ Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
.........................................................
Sơng mã gầm lên khúc độc hành”
- Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ “ Tây tiến”
-

5. VIỆT BẮC - Tố Hữu
I. Hồn cảnh sáng tác :
- Việt Bắc là q hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở
đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí
kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về
thủ đơ Hà Nội.
- Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Nhân sự kiện
trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
II. NGhệ thuật và ý nghĩa văn bản:
a/ Nghệ thuật:
- Đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:, Thể thơ lục bát; cách kết cấu, Cách xưng
hô “ mình – ta”, ngôn ngữ mộc mạc , giàu sức gợi....
b/ nghóa:
- Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghóa tình cách mạng , kháng chiến.
III. M ỘT SỐ ĐỀ BÀI THAM KHẢO

1.Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xn mơ nở trắng rừng
Nhớ người đann nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đây là trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc.Trong q trình phân tích cần làm nổi rõ nỗi
nhớ da diết của nhà thơ về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi giàu tình
nặng nghĩa ấy. Qua đó, thấy được Tố Hữu là một hồn thơ tài hoa, một cây bút u thương da diết, gắn
bó sâu nặng với nhân dân, với q hương đất nước.
DÀN BÀI:

10


I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người
cách mạng.
- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ,
được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
II. THÂN BÀI:
Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống
nhất.
Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ thương trôi chảy.
“Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của chính bản thân

mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ –
Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu
lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
Thiên nhiên và con người Việt Bắc
. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở các câu lục:
- Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
- Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
- Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng
- Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình
- Con người: Hiện lên ở các câu bát:
Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh mang.
- Bức thứ nhất :Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai
màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài
con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
- Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về, rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng
tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân
nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của
động từ vừa mang tính chất của tính tứ.
- Bức tranh thứ ba t ả c ảnh mùa hè bằng gam màu vàng. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là
“màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng
phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã
thị giác hóa tiếng ve.
Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả
năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
- Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân
tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời
điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?

Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”:
* Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau.
* Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ sử dụng rất
thành công.
* Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người.

11


* Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong kho tàng ca dao – dân ca.
* Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc, điện
ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất nước sâu
nặng.
III. KẾT BÀI:
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc
còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.



BÀI LÀM THAM KHẢO

Ta về mình có nhớ ta
…. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

a. Đoạn này được xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4
mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý

nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc trời, tương xứng với con người là hoa của đất. Bởi
vậy đoạn thơ được cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới con người. Nói đến hoa
hiển hiện hình người, nói đến người lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người hòa
quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc.

b. Trước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu,
đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Câu thơ truyền thẳng đến người đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già. Cái màu
xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Cái màu xanh chứa chất bao sức mạnhẩn
“Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh hùng”.

Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tươi, thắp sáng cả cánh rừng đại
ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng người. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ là từ ngữ chỉ sắc màu,
mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân.

Có thể thấy cái màu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như điểm sáng hội tụ sức mạnh tiềm
tàng chốn rừng xanh đại ngàn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất đẹp. Trên cái phông nền hùng vĩ và
thơ mộng ấy, hình ảnh con người xuất hiện thật vững trãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm
chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời cùng tỏa sáng với thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.

c. Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức
tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân
đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thời gian “ngày xuân”. Hình ảnh này khá
quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vào trường ca Theo chân Bác
gợi tả mùa xuân rất đặc trưng của Việt Bắc:

Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ

12



Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn người ở, thẫn thờ kẻ
đi. Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể
không nhớ đến con người Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc
lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa:
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa, dường như bao yêu thương
đợi chờ mong ngóng đã gửi vào từng sợi nhớ, sợi thương kết nên vành nón. Cảnh thì mơ mộng,
tình thì đợm nồng. Hai câu thơ lưu giữ lại cả khí xuân, sắc xuân, tình xuân vậy. Tài tình như thế
thật hiếm thấy.

d. Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thường gặp ở Việt
Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng phách
nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như cảm thấy sự hiện diện
rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên ta càng thêm quí câu thơ của Tố Hữu:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình

Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu - ấn tượng của thính giác
đã đem lại ấn tượng thị giác thật mạnh. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên
thảo mộc cỏ cây: Những ngày cuối xuân, cả rừng phách còn là màu xanh, những nụ hoa còn náu
kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên, những nụ hoa nhất tề đồng loạt trổ bông,
đồng loạt tung phấn, cả rừng phách lai láng sắc vàng. Chữ đổ được dùng thật chính xác, tinh tế.

Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng phách
khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng nghệ
thuật âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Bởi vậy cảnh thực mà
vô cùng huyền ảo.

Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hiện lên xiết bao thơ mộng, lãng mạn: “Cô em
gái hái măng một mình” nghe ngọt ngào thân thơng trìu mến. Nhớ về em, là nhớ cả một không
gian đầy hương sắc. Người em gái trong công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. Vẻ đẹp
lãng mạn thơ mộng ấy còn được tô đậm ở hai chữ “một mình” nghe cứ xao xuyến lạ, như bộc lộ thầm
kín niềm mến thương của tác giả. Nhớ về em, nhớ về một mùa hoa...

e. Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát
giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất một
thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.

Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại
từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung người hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy
bâng khuâng lu luyến giữa kẻ ở, ngời đi, giữa con người và thiên nhiên.

g. Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ
đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh, màu sắc... Tiếng ve
của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già, sắc đỏ của hoa chuối, trắng tinh khôi của
rừng mơ, vàng ửng của hoa phách... Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên thật bình
dị, thơ mộng trong công việc lao động hàng ngày.
2.Đ Ề 2 :

Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,

Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,

13


Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
- Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc. Việc
vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần, nhưng nhất
thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây:
+ Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự kiện
hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ.
+ Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quên khám phá tính chính xác văn học
của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ...
- Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố
Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
DÀN BÀI
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến
chống Pháp 1945 – 1954.
- Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ
thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào
hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn)

II. THÂN BÀI:
- Tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa chiến dịch.
Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ “của ta” nằm cuối
câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước.
+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình ảnh
gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh thoáng nhìn
qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung. “Sau Toàn quốc
kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những con đường đập mạnh vào mắt
ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân- Đường vui)
+ Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả
thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
+ Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh sáng:
ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha... Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày mai lên tuy có
vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng chiến.
- Trong 4 câu cuối, để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa
vào thơ một loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hoà, xoắn xuýt với nhau. So với
những nhà thơ khác như Quang Dũng, Hoàng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những
nét riêng độc đáo.
III. KẾT BÀI:
- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể nào
quên.
- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là nhà
thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.

14


I.




6. ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM

Nghệ thuật , ý nghĩa văn bản:

- Nghệ thuật: giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng , thiết tha.
+ Các chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng sáng tạo, nhuần nhò.
- Ý nghóa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi gợi lòng yêu nước, tự hào dân tộc ,
tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc VN.

II.MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ 1: Phân tích cảm nhận mới mẻ của tác giả NKĐ về đất nước trong
đoạn 1
1.Đề tài và cấu tứ ( Giới thiệu bài )
Đất nước là chủ đề được quan tâm hàng đầu của nền Văn học Việt Nam - nền văn học của một dân tộc
4000 năm dựng nước cũng là 4000 năm giữ nước. Tư tưởng Đất nước của nhân dân thực ra đã manh nha
từ trong lịch sử xa xưa... Những nhà tư tưởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc ta đã từng nhận thức
sâu sắc vai trò của nhân dân trong lịch sử”: “Việc nhân nghĩa cốt ở n dân” (Nguyễn Trãi)
“Trăm việc nghĩa khơng việc nghĩa nào ngồi việc nghĩa vì nước. Trăm điều nhân khơng điều nhân
nào ngồi điều nhân thương dân”
Song phải đến nền văn học hiện đại Việt Nam, được soi sáng bằng tư tưởng Hồ Chí Minh, bằng quan
điểm Mác xít về nhân dân, được trải nghiệm trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng mang tính nhân
dân sâu sắc, văn học từ sau cách mạng tháng Tám đã đạt đến sự nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm
hứng về đất nước đã mang tính dân chủ cao. Đặc biệt giai đoạn chống Mỹ, tư tưởng đất nước của nhân
dân một lần nữa lại được nhận thức sâu sắc thêm bởi vai trò và những đóng góp hi sinh vơ vàn của nhân
dân trong cuộc kháng chiến dài lâu và cực kì ác liệt. Các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ đã phát biểu một cách
thấm thía cảm nhận mới mẻ về đất nước. Song tư tưởng Đất nước là của nhân dân có lẽ được kết tinh hơn
cả trong trích đoạn “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm trong Trường ca MĐKV
Nguyễn Khoa Điềm đã kết hợp giữa chính luận và trữ tình để trình bày những cảm nhận và suy tưởng
về Đất Nước dưới hình thức lời trò chuyện tâm tình giữa đơi lứa u nhau. Đất Nước được cảm nhận

tồn vẹn từ nhiều bình diện: Trong chiều dài của thời gian lịch sử, trong bề rộng của khơng gian địa lý,
trong tầm cao của đời sống văn hóa, phong tục, tâm hồn tính cách cha ơng... Ba phương diện đó gắn bó
với nhau làm nổi bật tư tưởng cơ bản: Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân. Tư tưởng đó là hệ qui
chiếu mọi xúc cảm suy tưởng của tác giả để từ đó nhà thơ có thêm những phát hiện mới làm phong phú
sâu sắc hơn quan niệm về đất nước trong thơ ca chống Mĩ.

2.Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước
a/ Đònh nghóa về đất nước :
• Đất nước được cảm nhận gắn liền với một nền văn hố lâu đời cuả dân tộc( 9 câu thơ đầu):
-ĐẤt nước gắn với những câu chuyện cổ tích, ca dao “ Có trong những cái “Ngày xửa, ngày xưa…”
-ĐN gắn liền với những phong tục tập qn của người Việt (ăn trầu, b ới tóc ) ,
-Gắn với những con người sống ân nghĩa thuỷ chung (cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn )
- Đất nước lớn lên trong đau thương vất vả cùng vớí những cuộc trường chinh khơng nghỉ của con người
+ Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm gắn liền với cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của
dân tộc (Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc)
+ Cuộc sống lam lũ, cần cù, chịu thương, chịu khó ( Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần,
sàng)của người dân lao động.

15


• Những câu thơ còn lại:
Đất nước được cảm nhận từ phương diên đòa lí, lòch sử và không gian sinh tồn của bao thế hệ :
+ Gắn với những sinh hoạt bình dò, gần gũi, đời thường : Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
+ Gắn với Không gian thơ mộng, trai gái hẹn hò , yêu nhau: “Đất Nước : nơi ta hẹn hò, em đánh rơi ….
nhớ thầm”
+Nơi người dân đất Việt sống gắn bó, đồn kết, trong suốt chiều dài lịch sử xa xăm, trên lãnh thổ rộng
lớn thơ mộng, trù phú. Bằng những câu thơ giàu chất trữ tình suy tưởng, mang âm điệu ngọt ngào của
dân ca Huế. “- Đất ….”Chim phượng…..”

Nước …”Con cá ngư …”
Thời gían đằng đẵng
Không gian mênh mông
ĐN là nơi dân mình đồn tụ”.
+ Đất nước là nơi sinh tồn của những con người có cùng nguồn cội cao quý: Con Rồng , cháu Tiên
+ ĐN gắn với sự sống của cộng đồng, các thế hệ người VN: Hơm qua, hơm nay, mai sau. Các thế hệ phải
kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ơng, ln hướng về tổ tiên, nguồn cội dân tộc “- Những ai
đã khuất- bây giờ”
-> Sử dụng linh hoạt sáng tạo chất liệu VHDG của NKĐ đã chạm được vào những gì thiêng liêng
nhất, lớn lao nhất nhưng cũng gần gũi và thân thiết nhất đối với mỗi chúng ta.Nó dễ gợi cho ta
những suy nghẫm về quá khứ về lòng tự hào dân tộc.
Giọng điệu của đoạn thơ là giọng tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm.
- Đất nước tồn tại trong mỗi người, trong mối quan hệ giữa người và người, giữa cá nhân và
tương lai nên mỗi người phải có ý thức trách nhiệm với đất nước.
“ Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
………………………………………………………
Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất nước mn đời...”
b/ Tư tưởng “ Đất nước của nhân dân” : Quy tụ mọi cách nhìn nhận, đưa đến những phát hiện
sâu sắc và mới mẻ về đòa lí, lòch sử , văn hoá của đất nước:

- Thiên nhiên dất nước không phải là sản phẩm của tạo hoá mà là những tâm hồn,
những số phận của nhân dân. “ Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những núi Vọng
Phu … Nhìn vào thiên nhiên đất nước, nhà thơ đã “đọc” được tâm hồn, những ước vọng và sự gửi
gắm của bao thế hệ con người. Từ đó tác giả cảm nhận được một chân lí hiển nhiên và sâu xa:
Ơi đất nước, sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy,
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta

-

Nhân dân có vai trò tạo dựng lên lòch sử , văn hoá âm thầm gìn giữ những nét văn hoá của dân
tộc qua bao thăng trầm của lòch sử.

16


2.Mt on trong trng ca Mt ng khỏt vng, nh th Nguyn Khoa im vit:
Nhng ngi v nh chng cũn gúp cho t Nc nhng nỳi Vng Phu

Gi trm mu trờn trm dỏng sụng xửa
Anh hoc ch hóy phõn tớch on th trờn lm ni bt t tng t Nc ca Nhõn dõn
ca Nguyn Khoa im.
A. YấU CU:
T tng t Nc ca nhõn dõn l t tng c bn, im quy t mi cỏch nhỡn v t nc,
cng l úng gúp ca Nguyn Khoa im lm sõu sc thờm ý nim v t nc ca th chng M cu
nc v lm sõu sc thờm nhn thc v Nhõn dõn, t Nc. Qua vic phõn tớch on th trờn, bi lm
phi lm bt t tng t Nc ca nhõn dõn ca nh th.
B. HNG DN LM BI:
1. on th trờn, t Nc c quy t bng mt lot nhng hỡnh nh, nhng hin tng,
nhng a danh, nhng danh nhõn m bt c ngi Vit Nam no cng nhn ra: Hũn Trng Mỏi, nỳi
Vng Phu, voi Hựng Vng, nga Thỏnh Giúng, nỳi Bỳt, non Nghiờng, vnh H Long hay nhng a
phng mang tờn nhng ễng c, ễng Trang, B en, B im v.v. Cỏch nhỡn ca tỏc gi v nhng
thng cnh, v a lớ l mt cỏch nhỡn cú chiu sõu v l mt phỏt hin mi m:
Nhng ngi v nh chng cũn gúp cho t Nc nhng nỳi Vng Phu

Nhng ngi dõn no ó gúp tờn ễng c, ễng Trang, B en, B im
Những cảnh quan thiờn nhiờn kỳ thỳ của đất nớc khắp Bắc Trung Nam (Hũn vng phu, hũn Con
Cúc, Con G hay hũn Trng Mỏi v.v..) đợc tiếp nhận, cảm thụ qua tõm hồn v qua lịch sử của dõn tộc. Nếu

khụng cú những ngời vợ mũn mỏi nhớ chồng qua cỏc cuộc chiến tranh v li tỏn thỡ cũng khụng cú sự cảm nhận về
nỳi Vọng Phu; nếu khụng cú truyền thuyết Hựng Vơng dựng nớc thỡ cũng khụng cú thể cú sự cảm nhận nh vậy về
vẻ hựng v của vựng nỳi đồi xung quanh đền vua Hựng

Tỏc gi ó lit kờ hng lot hin tng ri quy np i n mt khỏi quỏt sõu sc: Nỳi
sụng ny v cuc i ca dõn tc l mt:
V õu trờn khp rung ng gũ bói
Chng mang mt dỏng hỡnh, mt ao c, mt lt sng ụng cha
ễi t nc bn nghỡn nm i õu ta cng thy
Nhng cuc i ó húa nỳi sụng ta
2. Khi ngh v bn nghỡn nm t nc, nh th khụng im li cỏc triu i, cỏc anh hựng ni
ting, m nhn mnh n vụ vn nhng con ngi vụ danh, bỡnh d, sinh ra, ln lờn, lao ng v ỏnh
gic t th h n tip ni th h kia: Cú bit bao ngi con gỏi, con trai/ Trong bn nghỡn lp ngi
ging ta la tui/ H ó sng v ó cht/ Gin d v bỡnh tõm/ Khụng ai nh mt t tờn/ Nhng h ó
lm ra t Nc
Nhng con ngi vụ danh v bỡnh d y ó gỡn gi v truyn li cho cỏc th h sau mi giỏ tr
vn húa, vn minh, tinh thn v vt cht ca t nc, ca dõn tc: ht lỳa, ngn la, ting núi, ngụn ng
dõn tc, c tờn xó, tờn lng H cng l nhng ngi:
Cú ngoi xõm thỡ chng ngoi xõm
Cú ni thự thỡ vựng lờn ỏnh bi

17


3. Tư tưởng cốt lõi, điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình là tư tưởng
“Đất
Nước này là Đất Nước Nhân dân” (nằm ở cuối đoạn trích). Cũng từ điểm này, chúng ta hiểu thêm những
ý thơ trên. Và khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, một cách tự nhiên, tác giả trở về với ngọn nguồn
phong phú đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Vẻ đẹp tinh thần của nhân
dân, hơn đâu hết, có thể tìm thấy ở đó – trong ca dao, dân ca, truyện cổ tích:

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Câu thơ hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về Đất Nước… thật giản dị mà
cũng thật độc đáo. Trong cả kho tàng ca dao, dân ca, ở đây tác giả chỉ chọn lọc ba câu để nói về ba
phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc: thật say đắm trong tình yêu (“Yêu em
từ thuở trong nôi”), quí trọng tình nghĩa (“quí công cầm vàng những ngày lặn lội”) nhưng cũng thật
quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (“Trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài
lâu”…).
Chúng ta lại gặp cách vận dụng vốn ca dao, dân ca một cách sáng tạo: không lặp lại nguyên
văn mà chỉ sử dụng ý và hình ảnh của ca dao, vẫn gợi nhớ đến câu ca dao nhưng lại trở thành một
câu, một ý thơ gắn bó trong mạch thơ của bài.
4. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm thực ra là sự kế thừa và phát triển
tư tưởng Đất nước của nhân dân đã manh nha trong lịch sử xa xưa, trải qua cuộc kháng chiến chống
Pháp và ở đây là chống Mĩ..
Những nhà tư tưởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc đã từng nói lên nhận thức về vai trò
của nhân dân trong lịch sử (Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu) hoặc cảm thông sâu sắc
với số phận của nhân dân, của mọi lớp người trong nhân dân (Văn chiêu hồn, Truyện Kiều của Nguyễn
Du).
Đến nền văn học hiện đại, được soi sáng bằng tư tưởng XHCN, bằng quan điểm mác xít về nhân
dân và nẩy nở từ trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc, văn học từ sau
Cách mạng tháng Tám đã đạt đến một nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước mang
tính dân chủ cao.
Thơ ca kháng chiến chống Pháp là một ví dụ tiêu biểu (Tình sông núi của Trần Mai Ninh, Đất
nước của Nguyễn Đình Thi, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm).
Đến giai đoạn chống MĨ, tư tưởng Đất nước của Nhân dân một lần nữa được nhận thức sâu sắc
thêm bởi vai trò và những đóng góp to lớn, những hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc chiến tranh
dài lâu và cực kì ác liệt này.
Tư tưởng ấy được các nhà thơ lớp trẻ thời chống Mĩ cứu nước phát biểu một cách thấm thía qua
sự trải nghiệm của chính mình như những thành viên của nhân dân, cùng chia sẻ mọi gian lao, hi
sinh và được sự chở che, đùm bọc, nuôi dưỡng của nhân dân (Hơi ấm ổ rơm của Nguyễn Duy, các
trường ca Những người đi tới biển của Thanh Thảo và Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh đều tập

trung nói về những gương mặt của các con người bình thường, vô danh trong nhân dân và không phải
ngẫu nhiên mà đều bắt đầu bằng hình ảnh người mẹ).

C. KẾT LUẬN:


Đây là đoạn thơ trữ tình – chính luận. Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng
của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát đứng về phía
nhân dân và cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Đoạn thơ thể hiện được
những chỗ mạnh của thơ Nguyễn Khoa Điềm: kết hợp cảm xúc và suy nghĩ, chính luận và trữ tình.
Thành công của đoạn trích là việc tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ thuật
riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người đọc vào thế giới gần gũi, mĩ lệ và giàu sức bay bổng của ca dao,
truyền thuyết, của văn học dân gian, nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình

18


thức câu thơ tự do. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân –
Đất Nước của ca dao thần thoại” trong đoạn thơ.
Tuy nhiên, nhược điểm của đoạn thơ là chính luận có chỗ còn nặng nề, lấn át cảm xúc; nhiều ý
kiến triển khai còn trùng lặp, dàn trải trong mỗi đoạn, chưa thật cơ đọng để gây ấn tượng tập trung; nội
dung chính luận khơng phải chỗ nào cũng mới mẻ và sâu sắc.

7. SĨNG – Xn Quỳnh
I . VÀI NÉT XQ:


Xn Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường. Thơ chị là tiếng lòng của một
tâm hồn tươi trẻ, ln khát khao tình u, “nâng niu chi chút” từng hạnh phúc bình dị đời thường.
Trong số các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xn Quỳnh xứng đáng được gọi là nhà thơ tình u.

Chị viết nhiều, viết hay về tình u trong đó “Sóng” là một bài thơ đặc sắc.

Đặc điểm nổi bật trong thơ tình u của Xn Quỳnh là chị vừa khát khao một tình
u lý tưởng và hướng tới một hạnh phúc bình dị thiết thực: “Đến Xn Quỳnh, thơ hiện đại Việt
Nam mới có một tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình u vừa hồn nhiên chân thực, vừa
mãnh liệt sơi nổi của một trái tim phụ nữ.

“Sóng” là bài thơ đã kết tinh những gì sở trường của hồn thơ Xn Quỳnh. Nhưng
thành cơng đáng kể nhất là Xn Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để diễn tả những cảm xúc vừa
phong phú phức tạp, vừa thiết tha sơi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực khao khát u đương.

II. Ý NGHĨA HÌNH TƯỢNG SĨNG:

- “Sóng” là hiện tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang u. Sóng là một sự hòa nhập và
phân tán của nhân vật trữ tình “ em”. Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng khá độc đáo nhằm thể hiện
những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang u.
- Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, ln phiên như nhịp vỗ
của sóng.

III. NGHỆ THUẬT VÀ Ý NGHĨA VĂN BẢN

* a. Nghệ thuật:

- Thể thơ ngũ ngôn, cách ngặt nhòp , gieo vần độc đáo giàu sức liên tưởng: không ngắt nhòp trên dòng thơ mô
phỏng tài tình nhòp điệu của sóng: Đều đặn, dồn dập, lớp lớp, chìm nổi / Xốn xang, bồi hồi, bâng khuâng, khắc
khoải.
- Xây dựng hình ảnh ẩn dụ, giọng thơ ngọt ngào, tha thiết.
b. Ý nghóa :
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha , nồng nàn
và son sắt , thủy chung, vượt lên mọi giới hạn của đời người.


III. PHÂN TÍCH BÀI THƠ
a/ Đặt vấn đề
Biển và sóng là những đề tài quen thuộc của thơ ca. Mỗi nhà thơ nhìn biển theo cảm hứng riêng
của mình. V.Hugo trong “Đêm đại dương” khi đứng trước biển cả mênh mơng sâu thẳm, đã nghe được”Những tiếng người tuyệt vọng kêu la”. Puskin thì liên tưởng những đợt sóng thét gào với nỗi cay đắng
trong tình u. Xn Quỳnh tìm được những suy nghĩ tinh tế và thú vị về tình u qua hình ảnh những con
sóng biển.

19


b/ Giải quyết vấn đề:
1.Sóng biển và tình u
- Sóng được nhà thơ hình tượng hóa, thể hiện những trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang
u:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
- Sóng thể hiện khát vọng vươn tới, tìm kiếm trong tình u của người phụ nữ:
Sóng khơng hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Đối diện với biển, nhà thơ liên tưởng đến sự bất diệt của khát vọng tình u. Biển mn đời cồn
cào xáo động, như tình u mn đời vẫn “bồi hồi trong ngực trẻ” (Ơi con sóng ngày xưa. Và ngày sau
vẫn thế. Nỗi khát vọng tình u. Bồi hồi trong ngực trẻ).
2.Tình u của anh và em
Cả đoạn thơ trên nói về sóng biển và tình u một cách chung, như một quy luật của cuộc sống.
Đến đoạn thơ tiếp theo, tình u trở nên cụ thể, đó là tình u của anh và của em. ý thơ phát triển rất hợp
lý, tứ thơ sâu sắc làm nên dáng nét suy tư trong thơ của Xn Quỳnh:
a/- Người con gái cắt nghĩa nguồn gốc của sóng để tìm lời giải đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của
tình u trong trái tim mình ( khổ 3,4 )
Trước mn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Nhưng tình u mn đời vẫn là điều bí ẩn, khơng dễ cắt nghĩa. Xn Quỳnh thú nhận sự bất lực ấy
một cách rất dễ thương: “Em cũng khơng biết nữa. Khi nào ta u nhau”.
b/ Người con gái bày tỏ nỗi nhớ trong tình u (khổ 5):
- Người con gái đang u nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ trong lòng mình:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
- Tưởng tượng đã giúp nhà thơ lý giải một hiện tượng của thiên nhiên: con sóng nhớ biển nhớ bờ cho nên ngày
đêm liên tục vỗ vào bờ. Đâu đây có hình ảnh ý thơ của Xn Diệu:
Bờ đẹp đẽ cát vàng/Thoai thoải hàng thơng đứng/Như lặng lẽ mơ màng/Suốt ngàn năm bên sóng (Biển)
- Nhân vật em còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ da diết của mình: “Lòng em nhớ đến anh. Cả trong mơ còn
thức”. Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Bính đã thể hiện một cách dun dáng qua hình thức thơ dân dã
của mình:
Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Một người chín nhớ mười mong một người
Cái nhớ của tình u chính là nỗi khát khao vơ hạn, là nỗi nhớ khơng ngi:
Uống xong lại khát là tình
Gặp rồi lại nhớ là mình của ta
(Xn Diệu)
=> Bằng hình thức điệp, kéo dài số câu thơ tác giả thể hiện nỗi nhớ dâng trào, tràn ngập trong
khơng gian và thời gian, nỗi nhớ hiện về trong ý thức và trong tiềm thức.
c/ Sự thủy chung (khổ 6+7):

20



- Hình tượng sóng còn là sự biểu hiện của một tình yêu thiết tha, bền chặt, thủy chung của người
phụ nữ:
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Hình ảnh “hướng về anh một phương” làm ta nhớ tới mấy câu ca dao:
Quay tơ thì giữ mối tơ
Dẫu trăm nghìn mối vẫn chờ mối anh
- Hình tượng sóng là minh chứng cho một tình yêu chân chính, một tình yêu vượt qua mọi cách trở
để đến bên nhau với một niềm tin mãnh liệt:
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở.
d/. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: (khổ 8+9):
- Người con gái khi yêu cũng bộc lộ một thoáng lo âu:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa.
- Nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc nên có khát
vọng hóa thân vào sóng để được trường tồn, bất diệt:
Làm sao tan được ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
C. Kết luận:
- Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh là tiếng nói trái tim của những con người đang yêu, biết yêu và
biết giữ mãi tình yêu cao đẹp của mình.

- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn
duyên dáng vừa ý nhị sâu xa, mãnh liệt mà hồn nhiên, sôi nổi mà đằm thắm. Sau này nếm trải nhiều cay
đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân Quỳnh còn phơi phới bốc men say nhng khát vọng tình yêu luôn
khắc khoải trong trái tim nữ thi sĩ. Trái tim “mãi yêu anh” ngay cả khi ngừng đập, bởi cái chết có thể kết
thúc một cuộc đời chứ không thể kết thúc một tình yêu.

8.ĐÀN GHI TA CỦA LORCA
(Thanh Thảo)
1. Nêu ý nghĩa nhan đề:
- Đàn ghi ta là phần hồn , biểu tượng cho nền nghệ thuật Tây Ban Nha
- Cây đàn gắn bó với Lorca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo nghệ thuật do đó nó còn là biểu
tượng cho tình yêu của ông đối với đất nước, cho khát vọng nghệ thuật cao cả mà suốt đời ông theo
đuổi, phấn đấu.
2. Nêu ý nghĩa lời đề từ: “ Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta”
- Tình yêu tổ quốc nồng nàn, yêu nghệ thuật say đắm

21


- Lời căn dặn những người đến sau trong sáng tạo nghệ thuật phải biết chơn cất nghệ thuật của ơng để
mà đi tới.

9. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? (trích)
Hồng Phủ Ngọc Tường
I. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ:
- Bài kí mở đầu và kết luận bằng một câu hỏi: “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Với nghóa hỏi: + gợi sự tò mò cho người đọc .
- Với nghĩa biểu cảm:
+Câu hỏi là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả , ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông gắn với mảnh đất cố đô cổ kính
xinh đẹp.

+Câu hỏi thể hiện tình cảm ngỡ ngàng, ngưỡng mộ, ngợi ca với dòng sông Hương và thành phố Huế xinh đẹp;
biết ơn người đã đặt cho dòng sông một cái tên thật phù hợp.

II. VẺ ĐẸP THIÊN NHIÊN CỦA DỊNG SƠNG HƯƠNG:
1. Vùng thượng nguồn
- Là một dòng sơng đẹp và mạnh mẽ: “như 1 cơ gái Di gan phóng khống và man dại”
+Sử dụng một loạt những tính từ, động từ gây ấn tượng mạnh để diễn tả các trạng
thái của dòng sơng ”Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….” “phóng khống và man dại” “
cuộn xốy”
“Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khống”.
+ So sánh: sơng Hương là bản tình ca của rừng già, sơng như cơn lốc , sông như cô gái Di gan,
sông trở thành người mẹ phù sa.
- Mang vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm.
+Khi tác giả sử dụng phép Nhân hố :như một con người mà phần tâm hồn sâu thẳm của nó
đã đóng kín lại ở của rừng
+Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hố xứ sở.
2/ -Sơng Hương tìm đến Huế.
+ Trước khi tìm đến Huế, sông “Hương là cô gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá
đầy hoa dại”
Khi gặp Huế + Chuyển dòng một cách liên tục,
- Về hình dáng : “ DS mềm như tấm lụa” “uốn mình theo những đường cong thật mềm.” “vẽ 1 hình cung
thật tròn” “ơm lấy , vòng qua”
- Về màu sắc: “ DS như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc…sớm xanh , trưa vàng , chiều tím”
- Về vẻ đẹp : “ vẻ đẹp trầm mặc” “ như triết lí, như cổ thi”
Tiếp tục được nhân hố: như cơ gái khao khát đi tìm thành phố tình u theo tiếng gọi vang
vọng từ trái tim; sông “ vui tươi hẳn lên” khi tìm đúng đường về, sông trở thành “người tài nữ đánh
đàn lúc đêm khuya” , xi đi thực chậm… n tĩnh như khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh
đất nơi đây.
->qua NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ sông Hương trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cơ gái si tình
đang say đắm trong tình u.


22


- Khi tạm biệt Huế: “ơm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố u
dấu 1 lần cuối”
->Sơng Hương được ví với nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với “nỗi vấn vương và cả một
chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”.
-> Qua miêu tả dòng sơng, tính cách của người xứ Huế cũng được thể hiện: sự gắn bó của người dân xứ
Huế dành cho Huế; tính cách dịu dàng , sâu lắng, si tình của người con gái Huế .
So sánh dòng sơng Hương với những dòng sơng nổi tiếng trên thế giới: sơng Xen, sơng Đanp, sơng Nê-va, những con sơng “nằm ngay giữa lòng thành phố u q của mình”. Nét khác là thành
phố Huế có cảnh “ lập l trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mơ tê xưa cũ”
, sơng Hương có điệu chảy lặng lờ , một “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
III.VẺ ĐẸP VĂN HỐ VÀ LỊCH SỬ CỦA DỊNG SƠNG
IV.HÌNH TƯỢNG CÁI TƠI CỦA TÁC GIẢ:
- Tình u thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế cũng là đối với q
hương đất nước.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thơng tin văn hố, địa lí, lịch sử và giàu
chất trữ tình lãng mạn.

10.NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ
-Nguyễn TnI. Nội dung:
1. Hình ảnh con sơng Đà:
a. Tính cách hung bạo, dữ dội:
- Diện mạo bên ngồi : là một địa hình hiểm trở, những thác đá, cảnh bờ sơng dựng vách thành, ngàn
cây số, nước xơ đá, đá xơ sóng , những hút nước ghê rợn ...
- Cảnh dàn thạch trận để chặn đánh, tiêu diệt người lái đò.
- Con sơng ở đoạn này như lồi thuỷ qi khơng ngoan, xảo quyệt, nham hiểm và hung ác.
=> Tác giả vận dụng tri thức nhiều ngành: điện ảnh, quan sự , võ thuật để miêu tả chất hung bạo của dòng
sơng, ngơn ngữ sinh động giàu chất tạo hình, nhiều cách so sánh, ví von độc đáo, gây cảm giác lạ, đập

vào giác quan của người đọc.
b/ Tính cách trữ tình: Sơng Đà còn là dòng sơng đầy chất thơ, thân thiết với con người
- Đoạn sơng phẳng lặng với vóc dáng mềm mại: Dòng sơng như áng tóc trữ tình
- Màu nước trong sáng gợi cảm.
- Khơng khí êm đềm, tĩnh lặng. Phong cảnh hoang sơ nhưng thơ mộng, tươi tắn, đầy sức sống.
- Trong con mắt Nguyễn Tn, con sơng Đà như một cố nhân, khi xa thì gợi thương, gợi nhớ...
=> Ngòi bút của tác giả trở lên đằm thắm, dịu dàng, hình ảnh gợi cảm thi vị, nhiều liên tưởng phong
phú, độc đáo, văn giàu chất thơ: tốt lên vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của dòng sơng.

2. Hình ảnh người lái đò:
Dưới ngòi bút Nguyễn Tn , người lái đò hiện lên như một lão tướng đầy trí dũng , và một nghệ sĩ tài
hoa trong nghệ thuật vượt thác, qua ghềnh.
+ Lái đò đạt đến trình độ nghệ thuật, điêu luyện, động tác linh hoạt, chính xác của đơi tay tài hoa, nghệ sĩ

II, Nghệ thuật:
- Ngơn ngữ phong phú, từ ngữ sắc sảo, in đậm dấu ấn riêng ( vừa tài hoa vừa un bác)
- Sự phát hiện, miêu tả vẻ đẹp sự vật và con người một cách độc đáo: Phát hiện vẻ đẹp giàu cảm xúc của
con sơng và vẻ đẹp đầy chất nghệ sĩ trong cơng việc của người lái đò.
- Hành văn độc đáo với những liên tưởng, so sánh táo bạo mới mẻ có sức gợi cảm.

23


PHẦN II. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
BÀI 1: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG TRONG VĂN
NGHỆ DÂN TỘC
I. NỘI DUNG :
- Phần 1: tác giả cho rằng, có một số người chỉ biết NĐC là tác giả của Lục Vân Tiên mà chưa biết ơng
còn là lá cờ đầu của thơ văn u nước chống Pháp cuối thế kỉ XVIII. Tác giả khẳng định: NĐC là một
hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn NĐC có vẻ đẹp riêng khơng dễ nhận ra.

Cuộc đời NĐC là cuộc đời của một chiến sĩ suốt đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn. Cho dù bị mù hai
mắt, khơng trực tiếp cầm súng, ơng đã cầm bút và coi văn chương là một thứ vũ khí sắc bén chống lại kẻ
thù.
- Phần 2:
+ Thơ văn u nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu đã “ làm sống lại” một thời kì “ khổ nhục
nhưng vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đạ, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu
chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học: “sinh động và não nùng”, làm xúc động lòng người.
Tiêu biểu nhất là “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” và b thơ “ Xúc cảnh”. Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
lần đầu tiên trong văn học nước nhà, người nơng dân chân lấm tay bùn xuất hiện với tư thế một nghĩa sĩ.
Và đây là “khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang”.
- Phần 3:
-Tác giả đề cập đến một tác phẩm lớn của NĐC là truyện thơ Lục Vân Tiên. Đây là “một bản trường ca
ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng q trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”

II. NGHỆ THUẬT:

- Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.
- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dòch , quy nạp và hình thức “đòn bẩy”.
- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chưng vừa khách quan , ngôn ngữ giàu hình ảnh.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN:
- Khẳng đònh ý nghóa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời của một chiến só
phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng
hùng hồn cho đòa vò và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối
với đất nước , dân tộc.

Bài 2.NHÌN VỀ VỐN VĂN HỐ DÂN TỘC.
(Trần Đình Hượu )

Hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về tác giả Trần Đình Hượu và bài Nhìn về vốn văn hố dân
tộc.

Trả lời: - Trần Đình Hượu (1926-1995) q ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Từ
1963 đến 1993 , ơng giảng dạy tại khoa Văn Trường đại học tổng hợp Hà Nội. Ơng chun nghiên cứu
các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
- Các cơng trình chính : Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900-1930, Nho giáo và văn học Việt
Nam trung cận đại, Đến hiện đại từ truyền thống, Các bài giảng về tư tưởng phương Đơng.
-Năm 2002, Trần Đình Hượu được tặng Giải thưởng nhà nước về khoa học và cơng nghệ.

24


-Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ
truyền thống.
Hỏi: Tác giả đã phân tích đặc điểm của vốn văn hoá dân tộc trên cơ sở những phương diện cụ thể
nào của đời sống vật chất và tinh thần?
Trả lời: Tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt
Nam trên cơ sở những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất : tôn giáo , nghệ thuật
(kiến trúc ,hội hoạ ,văn học), ứng xử ( giao tiếp cộng đồng, tập quán ), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
Hỏi: Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hoá của Việt Nam là gì? Đặc điểm
này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hoá
thực tiễn: Tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt mang tính truyền thống của người Việt
để làm rõ luận điểm này.
Trả lời: Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hoà trên mọi
phương diện (tôn giáo ,nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt). Thực tế cho thấy Việt Nam có nhiều tôn giáo ,
nhiều dân tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ nhưng hầu như trong lịch sử không xảy ra xung đột dữ dội về tôn
giáo ,về sắc tộc. Các công trình kiến trúc như chùa Tây phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa , lăng tẩm vua
chúa đời Nguyễn …có kiến trúc với qui mô nhỏ nhưng vẫn có những điểm nhấn tinh tế ,hài hoà với thiên
nhiên…
Đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo của văn hoá Việt Nam : “ Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta
không háo hức cái tráng lệ ,huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng
thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng

hợp tình,hợp lí. Áo quần ,trang sức , món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp
dịu dàng, thanh lịch duyên dáng và có qui mô vừa phải”.
- Tác giả khẳng định: “ nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn
hoá, người Việt Nam có nền văn hoá của mình. Những cái thô dã,những cái hung bạo đã bị xoá bỏ để có
cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt , dung hoà”
Hỏi: Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hoá dân tộc?
Trả lời: Ngay trong mặt tích cực của văn hoá Việt Nam cũng ẩn tàng những hạn chế. Do quan niệm
“dĩ hoà vi quí” trong mọi lĩnh vực đời sống tinh thần, vật chất nên văn hoá Việt chưa có một tầm
vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn
hoá khác . So sánh với văn hoá Hi Lạp, La Mã , Ấn Độ, Trung Hoa…ta mới thấy được điêù đó.“Tôn
giáo hay triết học đều cũng không phát triển”. Không có một ngành khoa học,kĩ thuật, giả khoa học nào
phát triển đến đến thành có truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt
kĩ…”, Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không
thượng võ”, “Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo”. Tác giả nhận định khái quát về bản chất
của nền văn hoá truyền thống: “ Đó là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu
chuyển,trao đổi, không có sự kích thích của đô thị” và lí giải về nguyên nhân của những hạn chế này :
“Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất
trắc”
Hỏi: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyền thống của Việt Nam ?
Người Việt đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hoá
dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong văn học để làm sáng tỏ luận điểm này?
Trả lời: Phật giáo, Nho giáo là những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh nhất đếnvăn hoá truyền thống
Việt Nam. Người Việt đã tiếp nhận các tôn giáo này theo hướng : Thiết thực, linh hoạt, dung hoà.
Những câu tục ngữ Việt Nam đã nói lên quan niệm đó : “Thứ nhất là tu tại gia , thứ nhì tu chợ, thứ ba tu
chùa”… Tư tưởng nhân nghĩa ,trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo … của Nho giáo cũng được Việt hoá
theo hướng phù hợp với tâm lí và xã hội người Việt:“Học thầy không tầy học bạn”… “Phép vua thua lệ
làng” “Việc nhân nghĩa cốt ở yên
Hỏi: Nhận định : “ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là “thiết thực, linh hoạt, dung hoà”
nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hoá Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này?


25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×