Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Những lợi ích mang lại từ việc tái sử dụng rác thải sinh hoạt để sản xuất phân Compost ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.4 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá ở Việt
Nam đã tăng mạnh mẽ và đang có xu hớng tiếp tục tăng mạnh trong những
năm tới. Đặc biệt ở thành phố Hà Nội, thủ đô của chúng ta đã từng đợc cộng
đồng quốc tế tôn vinh là Thành phố xanh, Thành phố hoà bình. Hà Nội là
thành phố văn hiến có bề dày lịch sử lâu đời . Hà Nội bây giờ đã phát triển lớn
lên , vơn cao cùng năm tháng . Sự phát triển mãnh mẽ nh vậy là một điều cần
thiết để cho Hà Nội phát triển , hội nhập với nền kinh tế trong nớc và trên thế
giới . Nhng chính sự phát triển cao nh vậy đã gây ra nhiều áp lực nặng nề đối
với môi trờng và cộng đồng . Nhiều vấn đề nan giải , những thách thức lớn
đangđặt ra trong công tác bảo vệ môi trờng nhằm phát triển ổn định và bền
vững thành phố . Muốn vậy cần giải quyêt hài hoà các yếu tố kinh tế , văn
hoá , xã hội và môi trờng .
Hơn lúc nào hết, vấn đề giữ gìn bảo vệ môi trờng đối với Hà Nội ngày
càng cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm từ các cơ quan quản lí chức năng đến mọi
tổ chức, đoàn thể và quần chúng. Bên cạnh nhiều khó khăn, tồn tại trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến nớc thải và ô nhiễm không khí, vấn đề rác
thải rắn đang thực sự là một thách thức lớn, một mối đe doạ khủng khiếp đối
với môi trờng và sức khoẻ cộng đồng. Giải quyết vấn đề rác thải đô thị thành
phố Hà Nội là một bài toán phức tạp, từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lí rác.
Hiện nay có nhiều biện pháp kỹ thuật đợc áp dụng để xử lí rác thải đô thị trong
đó biện pháp xử lí rác thải chủ yếu vẫn là chôn lấp. Nhng thực trạng các bãi
rác hiện nay đã quá tải và gây ô nhiễm môi trờng rất nghiêm trọng. Bên cạnh
đó việc xử lí rác thải bằng phơng pháp sử dụng chúng làm phân Compost, một
phơng pháp đợc nhiều nơi trên thế giới áp dụng đã mang lại lợi ích to lớn về
kinh tế cũng nh môi trờng. Đó chính là nội dung của đề tài Những lợi ích
mang lại từ việc tái sử dụng rác thải sinh hoạt để sản xuất phân Compost ở
Hà Nội do nhóm sinh viên Kinh tế môi trờng K42 thực hiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung


I. Thực trạng của việc xử lý rác thải sinh hoạt ở Hà Nội
1. Tình trạng rác thải hiện nay
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Do các chính sách
cơ chế khuyến khích đầu t đang dần dần trở nên hợp lý nên các thành phần
kinh tế đã có sự phát triển nhanh chóng. Tình hình phát triển kinh tế nớc ta
đang ngày càng có những bớc tiến bộ đáng khích lệ, các ngành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đợc mở rộng và phát triển nhanh chóng. Các hoạt động này
một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, nhng
mặt khác cũng tạo ra một khối lợng lớn chất thải mà nếu không đợc quản lí
một cách đúng đắn thì sẽ gây ra ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng. Nguy cơ ô
nhiễm môi trờng do chất thải gây ra đang trở thành một trong những vấn đề
cấp bách cuả công tác bảo vệ môi trờng của nớc ta hiện nay. So với các nớc
trong khu vực và trên thế giới, tổng lợng chất thải rắn của Việt Nam hiện nay
là không lớn. Thế nhng, điều quan tâm ở đây là chất lợng của chất thải này,
nhất là chất thải sinh hoạt và chất thải bệnh viện ở hầu hết địa phơng và thành
phố cha đợc xử lí hợp vệ sinh trớc khi thải ra môi trờng. Các chất thải rắn ở
các đô thị và khu công nghiệp hầu nh không đợc phân loại trớc khi chôn lấp.
Tất cả các loại đều đợc chôn lấp lẫn lộn . Tỉ lệ thu gom mới chỉ đạt 20-30%, l-
ợng chất thải không đợc chôn lấp (70-80%) đã và đang gây nên những tác
động môi trờng, ảnh hởng không tốt không chỉ tới đời sống, sinh hoạt mà còn
cả tới hoạt động kinh tế .
Ước tính hiện nay tổng lợng chất thải rắn thải ra ở Việt Nam khoảng 49,3
nghìn tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp khoảng 27 nghìn tấn
(54,8%), chất thải sinh hoạt 21,9 nghìn tấn (44,4%), và chất thải bệnh viện: 0,4
nghìn tấn (0,8%).
Hà Nội là một trong những thành phố điển hình, tiêu biểu cho các đô thị
của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô của nớc cộng hoà XHCNVN, là trung tâm văn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, chính trị, kinh tế và khoa học kĩ thuật của cả nớc. Thành phố Hà Nội là

một trong những thành phố lớn nhất của Việt Nam với diện tích 927,3 km
2
,
dân số 2,3 triệu ngời, trong đócó 1,1 triệu ngời sống tập trung trong 4 quận nội
thành Hà Nội trên diện tích 43km
2
. Hàng ngày có 30-40 vạn ngời ở các tỉnh
qua lại và sinh sống ở Hà Nội. Cùng với sự phát triển công nghiệp, dân c trong
thành phố, hệ thống dịch vụ, bệnh viện, chất thải rắn ở các nguồn trên cũng
tăng lên nhanh chóng. Ước tính hàng ngày nội thành thải ra khoảng 3000m
3
chất thải .chất thải sinh hoạt chiếm 80% chất thải rắn công nghiệp chiếm
12%. Công ty Môi trờng- Đô thị Hà Nội mới thu gom đợc 80% tổng số rác
trong nội thành.
Lợng rác thải đô thị tập trung nhiều nhất ở các đô thị thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Trong đó rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao
nhất (khoảng 70%) trong tổng lợng rác thải. Thành phần rác thải sinh hoạt
gồm : rác hữu cơ,thực phẩm, lá cây, nilông, chất dẻo, các đồ dùng văn phòng
phẩm và các chất vô cơ khác . Trong các thành phần này, rác hữu cơ, thực
phẩm, lá cây chiếm khoảng 40-60% ( tại Hà Nội là 46%-năm 1996) . Tỉ lệ rác
hữu cơ cao cho phép xử lí rác thải sinh hoạt bằng phơng pháp sử dụng chúng
làm phân Compost, một phơng pháp đợc áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới để
tránh mất diện tích chôn lấp.
Rác thải sinh hoạt theo số liệu của công ti SODEXEN.INC và URENCO
Hà Nội, khối lợng rác thải nội thành năm 1997 là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu
Khối lợng /ngày Thể tích/ngày
Tổng(tấn)
BQđầu

ngời
(Kg)
Tổng(m
3
)
BQđầu ngời
(m
3
)
Chất thải sinh hoạt 1368 1140 2652 0,000221
Chất thải công nghiệp 328 0,276 336 0.00028
Chất thải bệnh viện 12 0,01 26 0.00002
Chất thải độc hại 140 0,117 300 0,000205
Tổng cộng 1848 1,543 3312 0,00272
Tổng cộng năm 601520 1208000
Từ những số liệu và phân tích trên cho thấy vấn đề rác thải sinh hoạt (cả
vô cơ và hữu cơ) đang là vấn nổi cộm hết sức bức xúc ở các đô thị hiện nay.
Nhng một vấn đề thực tế đặt ra hiện nay là phơng thức thu gom, phân loại, xứ
lí, chế biến rác thải sinh hoạt cũng đang chứa đựng nhiều bất cập và ở vào tình
trạng bế tắc. Phơng pháp xử lí chủ yếu hiện nay là chôn lấp trực tiếp mà không
qua phân loại, xử lí tại nguồn nên đã gây ra ô nhiễm nặng nề ở khu vực bãi
rác . Mặt khác, rác hữu cơ vốn là loại rác có khả năng tự phân huỷ, thậm chí
phân huỷ nhanh, nhng nay thanh phần lớn lại đợc bỏ vào túi nilon buộc lại nên
bị yếm khí, làm chậm quá trình phân huỷ, tăng thêm mức độ ô nhiễm. Nếu cứ
giữ nguyên phơng thức thu gom, xử lí rác thải nh hiện nay thì quy mô bãi rác
ngày càng tăng, chi phí cho xây dựng các bãi rác ngày càng lớn . vì vậy phải
giải quyết vấn đề từ gốc, từ nơi bắt đầu của sự ô nhiễm môi trờng do rác thải
gây ra.
2. Chôn lấp - hình thức xử lí rác thải chủ yếu hiện nay
Chính phủ Việt Nam đang gặp khó khăn trong nhiều lĩnh vực. Trong đó

lĩnh vực y tế và môi trờng bao gồm nhiều vấn đề nghiêm trọng nh vệ sinh,
thoát nớc, ô nhiễm không khí và nhiều vấn đề khác .Vấn đề gay go nhất trong
lĩnh vực này là tìm ra giải pháp cần thiết và có hiệu quả để xử lí phế thải đô
thị. Các biện pháp quản lí chất thải hiện có cha đáp ứng đợc nhu cầu đối với
khối lợng phế thải cuả thành phố.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc xử lí phế thải độc hại hầu nh cha đợc quản lí riêng, trong đó các phế
thải hoá chất độc hại nh pin, thuỷ ngân Nghiên cứu, xác định phơng pháp xử
lí phế thải đô thị phù hợp với điều kiện Việt Nam nói chung và môi trờng đô
thị Hà Nội nói riêng là đề tài đang đợc nhiều chuyên gia trong nớc và ngoài n-
ớc quan tâm.
Hiện nay năng lực xử lí chất thải rắn của các thành phố và các cơ sơ công
nghiệp không theo kịp đợc với nhịp độ tăng của sản xuất công nghiệp cũng nh
của sinh hoạt. Thực tế cho thấy mới khoảng 10-20% chất thải rắn ở các đô thị
đợc thu gom (ở Hà Nội và TP HCM cao hơn, khoảng 60%) thì sẽ thấy rằng
phải có sự nỗ lực về đầu t nh thế nào mới nâng cao đáng kể năng lực thu gom
và xử lí chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp.
Sự gia tăng dân số nhanh chóng ở các đô thị và khu công nghiệp là xu thế
không thể cỡng lại nổi bới sự áp dẫn to lớn về công ăn, việc làm,thu nhập và cả
điều kiện sống đối với ngời lao động. Sự phát triển với tốc độ cao của kinh tế
đô thị kéo theo sự gia tăng đáng kể thu nhập và đồng thời kéo theo cả sự tiêu
dùng của dân c, trong đó có cả những tiện nghi đi lại (xe máy, ô tô) và các nhu
cầu giải trí khác. Từ đó đã dẫn đến sự gia tăng chất thải gây ô nhiễm không
khí, tiếng ồn và cả chất thải rắn mà trong điều kiện năng lực quản lí của Nhà n-
ớc có đợc nâng cao đáng kể cũng không đủ sức ngăn chặn đà quay lớn của cỗ
xe nhu cầu tiêu dùng ấy của ngời dân đô thị.
Có thể nói phơng thức thu gom, vận chuyển và công nghệ xử lí rác ở Việt
Nam vẫn còn thô sơ, lạc hậu. Hệ thông kiểm tra, kiểm soát các chất thải ở đô
thị còn yếu kém . Các cơ quan nghiên cứu, đánh giá môi trờng đô thị nói
chung và chất thải rắn đô thị nói riêng cong thiếu đội ngũ chuyên gia và nghèo

nàn về thiết bị nghiên cứu . Đồng thời cũng rất thiếu vốn và thiếu khả năng kỹ
thuật để áp dụng các công nghệ xử lí chất thải đô thị . Hệ thống thu hồi chất
thải tái sinh trong các đô thị cha đợc hợp pháp hoá mà đợc tổ chức lỏng lẻo
với một mạng lới gồm những ngời thu nhặt và thu mua tự phát . Do vậy hiệu
quả thu gom rất thấp. Theo số liệu năm 1999, lợng chất thải rắn đô thị đợc thu
gom, quản lí mới chỉ đạt khoảng 40 - 70% (Hà Nội : 65%). Nhiều thị xã , tỷ lệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt từ 20 - 40%, thậm chí có một số thị xã
và nhiều thị trấn cha có tổ chức thu gom chất thải rắn và cha có bãi đổ rác
chung của đô thị. ở các đô thị lớn, chất thải từ các đờng phố đợc công ty môi
trờng, dịch vụ công cộng hoặc công ty vệ sinh thu gom và vận chuyển tới các
bãi đổ rác hoặc xí nghiệp chế biến rác.
Hiện nay có một số giải pháp xử lí phế thải sau :
- Làm phân ủ : đối với loại phế thải chứa các chất hữu cơ
- Chôn lấp hợp vệ sinh : đối với loại phế thải không thể chế biến đợc nữa.
- Đốt : đối với một số loại phế thải độc hại.
Những biện pháp xử lí chất thải rắn đô thị ở Việt Nam hiện nay chủ yếu
là chôn lấp. Tuy nhiên, cha có bãi chôn lấp chất thải rắn nào ở Việt Nam đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trờng mà chỉ là những bãi đổ rác lộ thiên
không đợc chèn lót kỹ. Vị trí chôn lấp chất thải hiện thời cha đợc thiết kế thích
hợp, hầu hết các bãi rác đều nằm cách khu dân c từ 200-500 m, do đó không
đảm bảo yêu cầu vệ sinh. Cũng cần nhấn mạnh là không đô thị nào có phơng
tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại từ công nghiệp và y tế.
ở Hà Nội hiện nay tuy có nhiều cố gắng trong việc thu gom chất thải sinh
hoạt nhng xử lí còn gặp rất nhiều khó khăn, phát sinh nhiều vấn đề môi trờng
và xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là cha có đủ cơ sở để xử lí tận gốc chất thải
rắn. Giải pháp hiện tại là chôn lấp nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu về môi trờng
và mất nhiều phí tổn : Hà Nội trớc đây đã sử dụng các bái rác ở vạn Phúc, Thủ
Lệ, Ngọc Khánh, Thái Hà, Thành Công, Bồ Đề, Gia Lâm, Tam Hiệp, văn
Điển, Mễ Trì, Tây Mỗ (Từ năm 1992 đến 7- 1997, toàn bộ rác thải sinh hoạt

của thành phố Hà Nội đợc chôn lấp tại bãi rác Mễ Trì . Từ ngày 7-7-1997 , do
tình trạng quá tải, nhân dân xung quanh phản đối, bãi rác đã phải ngừng hoạt
động . Từ 8-1997, việc chôn lấp rác đợc tiến hành tại bãi phế thải Tây Mỗ).
Các bãi này đều đã đầy và đóng cửa. Hiện nay, Hà Nội đang chôn lấp chất thải
rắn chung ở đô thị ở bãi rác Tây Mỗ và chủ yếu là ở bãi Nam Sơn. Tại bãi này,
thành phố đã và đang tiến hành xây dựng Khu liên hợp xử lí chất thải rắn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Từ ngày 1-6-1999, việc chôn lấp rác đợc tiến hành tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn
khoảng 30%, Tây Mỗ 70%. Từ 1-1-2000 việc chôn lấp rác đợc tiến hành tại
bãi Nam Sơn. Ngoài ra cũng xuất hiện các bãi rác lộ thiên tự phát của nhân dân
các vùng dọc quốc lộ gây ảnh hởng đến môi trờng, gây mất mỹ quan.
Việc xử lí rác thải chủ yếu bằng biện pháp chôn lấp chỉ giải quyết đợc
nhu cầu rác thải trớc mắt ở Hà Nội . Nhng chi phí vận chuyển rác đến bãi chôn
lấp rất lớn. VD : Kinh phí vận chuyển rác từ nội thành đến bãi rác Nam Sơn
tính cho 900 tấn/ngày có kết quả cụ thể :
+ Một ngày : 62,949 triệu đồng
+ Một tháng : 1.888,488 triệu đồng
+ Một quí : 5.728,414 triệu đồng
( Theo số liệu phân tích của JICA - dự thảo báo cáo cuối cùng)
Đồng thời các bãi rác chiếm diện tích đất rất lớn :
+ Diện tích bãi rác Nam Sơn : 150 ha
+ Diện tích bãi rác Kiêu Kỵ (Gia Lâm) : 5,3 ha
+ Diện tích bãi rác Nguyên Khê (Đông Anh) :1,5 ha
+ Diện tích bãi rác Phú Ninh - Sóc Sơn : 1,2 ha
Ngoài thiệt hại về kinh tế nêu trên thì việc xử lí rác bằng chôn lấp còn
gây ra ô nhiễm môi trờng rất nghiêm trọng từ đó gây ra những ảnh hởng tới
sức khoẻ của những ngời dân xung quanh .Đặc biệt do lợng rác thải không đợc
phân loại tại nguồn nên các rác thải sinh hoạt đợc chôn lấp lẫn với các chất
thải độc hại khác nên gây ô nhiễm nớc ngầm nghiêm trọng và gây độc hại cho
những ngời nhặt rác tại các bãi rác.

Do vậy cần phải có những biện pháp cấp bách trong việc xử lí rác thải để
đảm bảo cho thành phố Hà Nội thoát khỏi tình trạng ùn tắc rác nh hiện nay.
3. Hiện trạng một số bãi rác hiện nay
Để giải quyết nhu cầu cấp bách về xử lí rác thải ở Hà Nội đã có rất nhiều
bãi rác đợc xây dựng nh khu xử lí chất thải Nam Sơn_Sóc Sơn, Tây Mỗ, Kiêu
kỵ (Gia Lâm), Nguyên Khê (Đông Anh)... Nhng các bãi rác không đợc xây
dựng đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. Hầu hết các bãi rác đều xử lí rác theo các bớc:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xe đổ xuống hố mỗi ngày sau khi đổ song rác xe nén rác đợc vận hành để trải
đều rác và nén chặt rác tiếp đó dùng xe rắc vôi bột nên bề mặt nhằm tẩy trùng
sau đó dùng hai xe bồn để phun chế phẩm EM nhằm hạn chế mùi hôi.Cuối
cùng dùng xe phủ cán một lớp đất mỏng 3-4 cm lên bề mặt.
Với kết cấu và kĩ thuật chèn lấp rác nh trên, các bãi rác ở Hà Nội hiện
nay đã nảy sinh nhiều vấn đề nhức nhối, nguy hiểm về vệ sinh môi trờng, khó
khăn trong khâu quản lí, phức tạp về mặt kinh tế xã hội:
-Đang tiếp nhận quá tải lợng rác thải hàng ngày của thành phố.
Nguy hiểm về vệ sinh môi trờng với các yếu tố đặc thù:
+ Mùi hôi thối bốc lên nồng nặc từ bãi rác (mặc dù đã giảm đáng kể so
với trớc đây khi cha phun chế phẩm EM) và mùi do những ngời nhặt rác phơi
bao bì nilon dọc hai bên đờng nhựa.
+ Các khí độc hại do rác phân huỷ không có lối thoát, phun trào tự nhiên
trên khắp bề mặt bãi rác.
+ Phát sinh ruồi, nhặng, muỗi, các loại côn trùng và các loài gặm nhấm
khác làm mầm gây bệnh lây lan rất nguy hiểm(dân quanh vùng phải giăng
mùng để ăn cơm do có quá nhiều ruồi).
+ Do không đợc chống thấm nên nớc rò rỉ từ rác thải xuống đất gây ô
nhiễm các tầng nớc ngầm. Rất nhiều giếng đào và giếng khoan của dân c xung
quanh vùng này không còn sử dụng đợc vì nớc rất đen và bốc mùi hôi thối.
+ Nớc rò rỉ từ bãi rác(chủ yếu là các hồ tích trữ nớc rác bố trí xung
quanh tờng bao) ra ngoài hệ thống bờ bao gây thiệt hại nặng nề đến đời sống

sản xuất và sinh hoạt của nhân dân: cá nuôi bị chết, lợn gà vịt bị chết, năng
suất hoa màu tụt giảm...
+ Nớc rác từ các hồ tích trữ cha đợc xử lí đạt yêu cầu và không có lối
thoát, chỉ trông chờ vào khả năng bay hơi, còn lại là hầu nh bị thấm hết xuống
các tầng nớc ngầm. Mộ nguy cơ khủng khiếp về ô nhiễm và suy thoái tài
nguyên nớc ngầm đang đặt ra ở phía trớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Việc sử dụng chế phẩm EM ở bãi rác có an toàn về mặt sinh thái cha
vẫn còn là vấn đề cần nghiên cứu ( hiện nay ở Nhật Bản đã cấm sử dụng loại
chế phẩm này vì có những hiệu ứng phụ đối với môi trờng và sinh thái)
Công tác xử lí chất thải sinh hoạt trong năm 1999 gặp khó khăn rất lớn về
địa điểm chôn lấp. Các bãi rác bị ngừng hoạt động do gây ô nhiễm nặng nề đối
với môi trờng xung quanh nên ngời dân không đồng tình ủng hộ. Cính vấn đề
này đã làm cho Hà Nội bị tồn đọng rác ngay trên đờng phố trong ngày 19-
20/9/1999. Hiện trạng các bãi rác này nh sau:
- Bãi rác Kiêu Kỵ (Gia Lâm): diện tích 5,3 ha đợc xây dựng từ năm 1997
và công trình đã đợc đa vào sử dụng tháng 9/1999 do bãi rác Tây Mỗ, Nam
Sơn bị ngừng hoạt động. Đến tháng 4/2000 do nhân dân xung quanh phản đối
và cha giải quyết đợc trợ cấp môi trờng nên bãi rác phải ngừng hoạt động. Rác
thải của xí nghiệp môi trờng đô thị Gia Lâm phải đa về bãi rác Nam Sơn _ Sóc
Sơn.
-Bãi rác Nguyên Khuê (Đông Anh): diện tích khoảng 1,5 ha tiếp nhận rác
của huyện với khối lợng khoảng 40 m /ngày bằng hai xe 92A và một xe
huyndai của xí nghiệp môi trờng đô thị huyện. Bãi rác Nguyên Khuê dựa trên
một số hố gạch do các chủ lò gạch khai thác để lại. Việc tiếp nhận không đợc
đầm nén ngay, không đợc phủ đất thậm chí không có xe ủi để san ủi mặt bằng.
Bãi rác Nguyên Khuê cũng gây ảnh hởng tới môi trờng xung quanh nhng với
khối lợng nhỏ nhng vẫn còn đợc duy trì, mặc dù vậy nhng đây là bãi rác không
đúng tiêu chuẩn.
-Bãi rác Phú Ninh_Sóc Sơn: diện tích khoảng 1,2 ha, hàng ngày tiếp nhận

khoảng 50m cũng trong tình trạng không có xe ủi mặt bằng, đây cũng là bãi
rác không đúng tiêu chuẩn.
-Bãi Nam Sơn: nằm trong tổng thề khu liên hợp xử lí chất thải rắn của Hà
Nội với diện tích 150 ha. ở đây sẽ có các nhà máy xử lí chất thải bệnh viện,
chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, phân loại và tái chế. Diện tích đã
giải phóng giai đoạn một để thực hiện chôn lấp rác là 13,5 ha. Đến nay đã tiến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hành xây dựng xong hai lò và lò thứ ba đang tiếp tục thi công, hệ thông xử lí n-
ớc rác cũng đang đợc thi công.
Ngoài các bãi rác trên cũng xuất hiện các bãi rác lộ thiên tự phát của
nhân dân các vùng dọc quốc lộ gây mất mỹ quan và ảnh hởng tới môi trờng.
Từ hiện trạng các bãi rác ở trên ta có nhận xét chung về hoạt động của
các bãi rác thải tại Hà Nội: xử lí rác tại các bãi chôn lấp không đúng yêu cầu kĩ
thuật, không triệt để... dẫn đến ảnh hởng tới môi trờng là điều khó tránh khỏi.
Cần phải có những giải pháp thích hợp đảm bảo cho thành phố Hà Nội ngày
càng sạch đẹp.
II. Lợi ích của việc sản xuất phân compost từ rác thải
sinh hoạt
1. Lợi ích kinh tế.
Ngay từ những năm đầu của thập niên 80, nhận thấy thành phần hữu cơ
trong rác thải Hà Nội rất cao 53%, công ty môi trờng đô thị Hà Nội đã nghiên
cứu giải pháp làm phân ủ. Năm 1990 đề án VIE 186_023 xử lí chất thải
cứng ở Hà Nội đã đợc chính phủ Việt Nam và chơng trình phát triển Liên Hiệp
Quốc chính thức phê duyệt và đợc khai triển thực hiện.
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của đề án là xây dựng nhà
máy phân ủ thí điểm tại Cầu Diễn. Từ 3/1993 nhà máy thí điểm phân ủ đầu
tiên sử dụng công nghệ ủ đống tĩnh, sục khí cỡng bức đã đi vào hoạt động để
xử lý 30000 m rác/ năm thành 7500 tấn phân hữu cơ. Nhà máy phân ủ thí
điểm Cầu Diễn đã đánh dấu một bớc tiến mới trong công nghệ xử lí phế thải.
Để thấy đợc lợi ích kinh tế của việc sản xuất phân compost từ rác thải ta nên

xem xét qui trình công nghệ của nhà máy:
Phân hầm cầu qua xử líNguyên liệu tơi
Cân điện tử
Sàn tập kết
Băng phân loại
Bể chứa
Tái chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực tế qua quá trình hoạt động của nhà máy xử lí rác làm phân bón hữu
cơ có những u việt về môi trờng, kĩ thuật và kinh tế xã hội do đó cần phải tiếp
tục xử lí rác kết hợp với các bãi chôn lấp làm phân bón hữu cơ.
1.1 Tiết kiệm diện tích đất
Xét về mặt kinh tế thì việc sản xuất phân từ rác thải đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao từ việc tiết kiệm diện tích đất chôn lấp.
Cùng với sự phát triển kinh tế, phát triển dân số thì quá trình đô thị hoá
ngày càng nhanh, do đó dân c từ khắp các địa phơng đều có xu hớng tập trung
về Hà Nội để làm kinh tế, nên vấn đề đất đai ngày càng là vấn đề cần phải
quan tâm. Đất đai đô thị hạn hẹp, nhu cầu nhà ở ngày càng tăng, lợng rác thải
ngày càng tăng. Vậy mà xử lí rác thải theo kiểu chôn lấp thì mỗi năm Hà Nội
phải bỏ ra một diện tích đất rất lớn để chôn lấp. Nhng nếu có nhà máy sản xuất
làm phân compost thì nhà máy đã giúp cho Hà Nội tiết kiệm đợc một diện tích
Trộn
Kiểm tra tự động Lên men
ủ chín
Nghiền
Cung cấp độ ẩm
Thổi khí cỡng bức
Sàng phân loại
Tinh chế
Trọn phụ gia và chất

kích thích
Đóng bao Sản phẩm

×