Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động may gia công xuất khẩu tại Xí nghiệp Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.48 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp với những phơng tiện sản xuất còn
lạc hậu, để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì chiến lợc hàng
đầu vẫn là phát triển ngành công nghiệp nhẹ nhất là ngành dệt may, một
ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu t tơng đối thấp, mức độ rủi ro lại không
cao. Lịch sử kinh tế của các nớc cho thấy có rất nhiều nớc công nghiệp phát
triển đều đợc bắt nguồn từ ngành công nghiệp dệt may. Đây là ngành công
nghiệp có hàm lợng lao động cao rất phù hợp với điều kiện của một nớc có
nguồn lao động dồi dào, giá nhân công lại thấp nh ở Việt Nam. Vì vậy tạo
điều kiện phát triển ngành dệt may ở Việt Nam là một trong những đòi hỏi
bức thiết và phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Hiện nay hàng công nghiệp dệt may Việt Nam đã và đang dần dần thâm
nhập vào thị trờng thế giới dới nhiều hình thức, hàng năm có giá trị kim ngạch
xuất khẩu cao đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Hàng may Việt Nam đã có những tiến bộ vợt bậc nhất là từ khi nhà nớc có
chính sách mở cửa, đây là một ngành kinh tế có nhiều hứa hẹn và triển vọng.
Song hiện nay ngành may mặc xuất khẩu nớc ta đang gặp phải những khó
khăn nh thiếu vốn, trang thiết bị kĩ thuật cha đồng bộ, cha tiếp cận nghiên cứu
thị trờng và còn nhiều vấn đề bất cập khác. Nhng tơng lai không xa ngành
may sẽ là một ngành kinh tế mũi nhọn đem lại nhiều lợi nhuận cho đất nớc.
Để đạt đợc những thành tựu đó trớc hết ngành may Việt Nam nên học tập kinh
nghiệm từ các nớc nh : Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore tức là đầu t vào lĩnh
vực gia công hàng may vì ngành may mặc không cần quá nhiều vốn mà lại thu
hút đợc rất nhiều lao động nhất là lao động nữ, nhanh chóng tiếp cận đợc công
nghệ mới, vòng quay của chu kì sản xuất nhanh, chóng thu hồi đợc vốn, tránh
đợc những rủi ro. Hoặc tiến hành liên doanh liên kết với nớc ngoài để sản
xuất, xuất khẩu hàng may mặc.
Là một doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động may gia công xuất


khẩu Xí nghiệp Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát cũng đã có những
định hớng phát triển phù hợp với xu hớng chung của ngành dệt may Việt
Nam. Trong hơn bốn năm thực hiện hoạt động may gia công, tuy còn nhiều bỡ
ngỡ trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu, nhng cho đến nay, Xí nghiệp Sản
xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát cũng đã đạt đợc một số kết quả đáng
khích lệ, quan hệ với nhiều đối tác và không ngừng tích lũy những kinh
nghiệm trong kí kết và thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu. Mặc dù vậy xí
nghiệp cũng không thể tránh đợc những hạn chế trong quá trình hoạt động bởi
sự non trẻ của mình. Đó là một vấn đề bức xúc đồi hỏi phải có phơng pháp
khắc phục kịp thời.
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xuất phát từ những bức xúc của thực tế và trong phạm vi kiến
thức của mình em chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động may gia công xuất khẩu tại Xí nghiệp Sản xuất Hàng
May Xuất khẩu Giáp Bát làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Góp phần làm rõ vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may đối với nền kinh
tế quốc dân.
Đánh giá thực trạng của sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc Việt Nam.

* Chuyên đề này đợc chia làm ba chơng :
Chơng I : Lý luận chung về xuất khẩu và vai trò của của hoạt động gia công hanhg may
xuất khẩu.
Chơng II : Thực trạng hoạt động gia công hàng may xuất khẩu của Xí nghiệp Sản xuất
Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động may gia công xuất khẩu ở Xí
nghiệp Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Đức Thân cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa:Thơng mại đã tận tình hớng dẫn; Cảm ơn bác Đinh Văn Tòng và các cô các
chú cán bộ Xí nghiệp Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát đã tạo điều kiện thuận
lợi để em làm tốt chuyên đề thực tập này.

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I

Lý Luận chung về xuất khẩu và vai trò của hoạt
động gia công hàng may xuất khẩu
I. Khái niệm và tầm quan trọng của xuất khẩu

1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại

tệ đối với mỗi quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá và trao
đổi hàng hoá. Khi xuất khẩu phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới quốc gia
hoặc khu chế xuất trong nớc. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai
thác lợi thế của từng vùng, từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu phát triển cả về chiều rộng, cả về chiều sâu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị
công nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho các quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó
có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song nó cũng có thể kéo dài hàng năm, nó có
thể diễn ra trên phạm vi quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Xuất nhập khẩu hàng hóa là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan
trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thơng mại giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và
thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu là chiếc chìa khóa mở ra những giao dịch kinh
doanh quốc tế mỗi quốc gia, tạo nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của một nớc khi tham gia vào
các họat động kinh tế quốc tế.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên mà các doanh nghiệp thờng áp dụng và đợc duy trì trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế.
Ngày nay, trong thời đại quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của cả
thế giới thì không thể có quốc gia nào thực hiện chính sách kinh tế đóng cửa mà vẫn
có thể phát triển phồn vinh đợc. Trong xu thế đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xây dựng một nền kinh tế mở, đa phơng hóa và đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại, hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế những mặt hàng trong nớc sản xuất có
hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nớc Nh vậy để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng. Với chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu trong khi đất nớc
còn nghèo, thiếu vốn và công nghệ nhng lại có lợi thế về tài nguyên lao động rẻ nên mục
tiêu phát triển công nghiệp nhẹ, đặc biệt là ngành dệt may đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản trong kinh doanh quốc tế, là việc bán
hàng hóa và dịch vụ cho bên nớc ngoài trên cơ sở các hợp đồng xuất khẩu.

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động quan trọng của
thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn cầu.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển kinh tế quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra
rằng để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia đều phải có 4 điều kiện: nguồn
nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các
nớc đang phát triển đều thiếu vốn và công nghệ nhng lao động thì rất dồi dào. Với sự
mất cân đối về nguồn lực đầu vào làm thế nào để các quốc gia có thể tăng trởng và
phát triển đợc? Để giải quyết đợc vấn đề này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nớc cha thoả mãn đợc. Để nhập đợc những yếu tố đó thì phải có nguồn

ngoại tệ, mà nguồn ngoại tệ này chủ yếu thu đợc từ các hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu
là hoạt động chính, tạo tiền đề cho nhập khẩu. Từ đó ta có thể đánh giá vai trò của
xuất khẩu ở các khía cạnh chính:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với
tăng trởng kinh tế là thiếu nguồn vốn trong quá trình phát triển. Có nhiều cách khác nhau
để huy động nguồn ngoại tệ nhng chỉ bằng hoạt động xuất khẩu thì nguồn vốn mới ổn
định và thờng xuyên bền vững.
- Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất phát
triển mạnh mẽ.

Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Thứ nhất: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội
địa, trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản cha
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự d thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển.
+Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy sản xuất
phát triển cụ thể:

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia, ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với
một lợng lớn hơn nhiều lần khả năng sản xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ kỹ thuật
mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống của nhân dân. Mỗi năm sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút đợc hàng triệu lao
động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng phát triển đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ đối ngoại có sự tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt
động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối
ngoại, thúc đẩy các mối quan hệ khác nh : Bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế... phát
triển theo.

b. Đối với doanh nghiệp.
Ngày nay với xu hớng vơn ra thị trờng thế giới là một xu hớng chung của tất cả các
quốc gia và các doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về chất lợng và giá cả. Tuy nhiên, để có
thể đứng vững, doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh
doanh.

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :


5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, chiết khấu nhằm
phân tán và chia rẽ rủi ro, các doanh nghiệp thơng mại có thể lựa chọn nhiều
hình thức xuất khẩu. Sau đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:
a. Xuất khẩu trực tiếp:

Là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng ngoài
thông qua các tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh song
lại có những u điểm nổi bật là giảm bớt các chi phí trung gian do đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách
hàng và thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình
bán hàng ở đó nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng
trong điều kiện cần thiết.
b. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm do xí nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm
để xuất cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí
nghiệp sản xuất.
Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp thơng mại không cần bỏ vốn vào kinh
doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, rủi ro ít hơn, việc thanh toán chắc chắn hơn. Tuy
nhiên đòi hỏi phải tiến hành nhiều công việc, nhiều thủ tục nhập khẩu, các cán bộ kinh
doanh phải có kinh nghiệm và nghiệp vụ cả trong quá trình giám sát và kiểm tra việc

gia công.

c. Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là ngời
trung gian thay cho các đơn vị sản xuất điều hành kí kết hoạt động mua bán ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất và qua
đó thu đợc một số tiền nhất định.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần vốn vào
kinh doanh, tạo đợc việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một khoản lợi
nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp lại thuộc về ngời sản xuất.

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

d. Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
ngời bán cũng là ngời mua và lợng hàng hoá mang ra trao đổi có giá trị tơng đơng. Mục
đích sản xuất ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích có
một lợng hàng hoá có giá thị tơng đơng với lô hàng nhập.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối
đoái trên thị trờng ngoại hối. Mặt khác, các bên còn có lợi khi không có đủ ngoại tệ thanh
toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Có nhiều hình thức buôn bán đối lu nh: hàng
đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lu... Ngoài ra còn có các hình thức xuất khẩu khác
nh: xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế, tái nhập tạm xuất và xuất khẩu theo nghị định
th...


e. Giao dịch thông qua trung gian:
Là việc giao dịch mà mọi việc thiết lập quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua đều phải thông qua ngời thứ ba, gọi là trung gian thơng mại. đơn vị này
thay mặt bên mua để giao dịch với bên bán, hay thay mặt bên bán để giao dịch
với bên mua hàng, hoặc thay mặt cả hai bên để đa ra các điều kiện trong giao
dịch buôn bán. Đơn vị này thờng là trung gian đại lý, trung gian kinh tiêu,
trung gian hoa hồng, trung gian môi giới
* Trung gian đại lý : Là tự nhiên nhân hay pháp nhân hoạt
động với danh nghĩa và chi phí của chủ hàng, dựa trên cơ sở hợp đồng giữa hai
bên. Căn cứ vào quyền hạn và nhiệm vụ đợc chủ hàng uỷ thác có thể chia ra
các loại đại lý sau :
Đại lý toàn quyền ( universal agent ) : Là tổ chức xuất khẩu đợc chủ hàng uỷ thác thay mặt giải quyết mọi vấn đề.
Tổng đại lý (general agent ) : Là đơn vị đợc chủ hàng uỷ quyền
làm một số việc nhất định ( nh ký kết một hợp đồng cụ thể nào đó).
Đại lý đặc biệt ( special agent ) : Đợc chủ hàng chỉ giao làm
một việc cụ thể, thí dụ : Mua hoặc bán một mặt hàng nào đó.
Đại lý gửi bán ( consignee ): Thực hiện hoạt động bán hàng từ
kho hàng của ngời uỷ thác gửi bán với danh nghĩa của đại lý, chi phí của ngời
uỷ thác. Gửi bán là một dạng của trung gian hoa hồng dựa trên hợp đồng kí
kết giữa hai bên. Ngời làm đại lý đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ quy định. Hàng
cha bán cho ngời thứ ba thì vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời xuất khẩu. Hình
thức bán hàng gửi kho thuận lợi cho ngời mua ở nớc nhập khẩu, nhất là với thị
trờng mới, hàng mới. Khách hàng đợc xem hàng, xem cataloge, đợc ngời bán
giới thiệu, hớng dẫn sử dụng, đợc biết giá cả, nhất là đối với hàng hóa sản xuất
hàng loạt, tiêu thụ nhanh và ổn định ở thị trờng.
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :


7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại lý thụ uỷ : Là đơn vị đợc uỷ thác thay cho chủ hàng giải
quyết các việc, với danh nghĩa, chi phí của ngời uỷ thác. Ngời đợc uỷ thác
nhận thù lao theo hợp đồng.
Đại lý độc quyền : là đơn vị duy nhất đợc chủ hàng uỷ thác ở
một vùng lãnh thổ để làm việc gì đó nh bán hàng, mua hàngtrong thời gian
quy định.
* Trung gian kinh tiêu : là đơn vị có cơ sở bán hàng riêng,
hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình, có quan hệ hợp đồng mua bán
dài hạn và thờng xuyên với chủ hàng, tự thu xếp về tài chính, tự tổ chức việc
tiêu thụ hàng, ăn chênh lệch giữa chi phí mua hàng so với tiền bán hàng.
Có hai loại trung gian kinh tiêu:
Trung gian mua hàng của ngời xuất khẩu và bán lại tùy theo ý
muốn của mình.
Trung gian kinh tiêu theo hợp đồng (distributor): Ngời xuất
khẩu bán hàng cho đại lý theo hợp đồng, quy định lãnh thổ và thời gian quy
định với mức giá có hạn.
* Trung gian hoa hồng : Là đơn vị có cơ sở bán hàng, hoạt
động với danh nghĩa của mình nhng nhận chi phí của ngời uỷ thác (principal)
theo hợp đồng trung gian.
Ngời trung gian không mua hàng của ngời xuất khẩu mà chỉ
thực hiện hợp đồng bán hàng theo mức giá và lãi quy định trong hợp đồng, với
chi phí của ngời chủ hàng xuất khẩu. Hàng thuộc quyền sở hữu của ngời xuất
khẩu khi đại lý cha chuyển cho ngời mua.
Trong nhiều hợp đồng trung gian môi giới còn có điều khoản
uỷ thác của ngời xuất khẩu để trung gian đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của

ngời thứ ba. Trung gian đợc hởng hoa hồng về việc này với điều kiện hoàn
thành việc thu tiền bên thứ ba trả cho chủ hàng. Nếu xảy ra mất mát hàng hay
không thu đợc tiền, trung gian phải chịu trách nhiệm. Điều khoản này thực
chất là bên đại lý bảo lãnh cho bên mua trả tiền cho chủ hàng
Ngoài ra, trong trung gian hoa hồng còn có loại gọi là trung
gian Factor : Đây là trung gian vừa làm nhiện vụ uỷ thác ăn hoa hồng, vừa
thực hiện nhiều nhiệm vụ của đại lý với danh nghĩa của ngời xuất khẩu( chủ
hàng), không những thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu của ngời uỷ thác mà còn
cấp tín dụng xuất khẩu, trả tiền trớc cho ngời sản xuất và còn cấp tín dụng cho
ngời mua. Factor còn đợc giao quyền bảo hiểm xuất khẩu, lựa chọn đại lý ở nớc ngoài cho chủ hàng. Factor tổ chức các văn phòng tiêu thụ hàng cho ngời
xuất khẩu, làm nhiện vụ nhận hàng ở cảng đến, nhiều nhất là hàng dệt,hàng
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

da. Nhiều trờng hợp còn nhận chứng từ sở hữu hàng hóa, đợc đứng tên Factor
cầm cố hay bán hàng với giá cả có lợi cho chủ hàng hoặc nhận cầm cố hàng.
Xét về về các mặt Factor làm nhiệm vụ đại lý hoa hồng, đại lý bảo lãnh và cả
trung gian đại lý.
f. Tái xuất khẩu :
Là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập khẩu, cha qua chế biến. Giao dịch
tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn
hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức giao dịch này tơng đối giống giao dịch trung gian nó
cũng gồm có ba bên : Bên xuất khẩu - Bên tái xuất khẩu - Bên nhập khẩu nhng tái xuất có
sự khác biệt với giao dịch trung gian là : bên tái xuất phải mua đứt đoạn của nhà xuất

khẩu để bán cho bên nhận khẩu với giá chênh lệch. Bên tái xuất phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về hàng hoá của mình đối với ngời nhập khẩu.

g. Chuyển khẩu :
Là việc tiếp nhận hàng hoá từ nớc ngoài đi qua biên giới quốc gia mình trong thời gian
chờ xuất đi nơi khác. Đây cũng là một nghiệp vụ trong ngoại thơng mà hoạt động chủ
yếu là cho thuê dịch vụ, kho tàng, bến bãi để bên xuất - nhận hàng thuê.

h. Gia công quốc tế :
Là loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai bên. Bên
sản xuất (bên B) nhận trớc nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật để sản xuất ra thành phẩm và
giao cho bên đặt làm (bên B). Nhận tiền công theo hợp đồng (hoặc trả bằng nguyên
liệu hay dịch vụ khác). ở nớc ta gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc. Đó là
một hình thức xuất khẩu qua hàng hoá .
Thông thờng trong gia công xuất khẩu bằng nguyên liệu của ngời đặt gia công thì
không có sự chuyển giao sở hữu vật chất, nguyên liệu phục vụ cho gia công vẫn là tài
sản của bên đặt gia công hoặc cũng có thể thực hiện trên cơ sở tính thành tiền từ
nguyên liệu đến thành phẩm.

4- Một số nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu
a) Điều kiện kinh tế
Trên thực tế nền kinh tế thế giới thời gian qua càng khẳng định thêm rằng những điều
kiện kinh tế có tác dụng mạnh mẽ đến khối lợng buôn bán, đầu t... đặc biệt là nó tác
động trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia. Sự phân hoá giàu nghèo trên
thế giới đã có những ảnh hởng rất lớn đối với toàn bộ giá trị hàng hoá lu chuyển quốc tế.
Sự chuyển biến kinh tế của mỗi quốc gia đang theo chiều hớng ngày càng thịnh vợng
và chính sự thịnh vợng này sẽ làm gia tăng tỷ lệ mậu dịch các sản phẩm chế biến và
giảm tỷ lệ buôn bán các sản phẩm sơ chế, các nông sản phẩm. Chính vì vậy các quốc
gia cần phải có chính sách khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ sản xuất thay thế các dây chuyền hoàn hảo để có thể sản xuất ra


S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những thành phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng mới có thể thúc đẩy đợc giá
trị kim ngạch xuất khẩu.
Ngày nay trong buôn bán quốc tế, nhóm mặt hàng lơng thực, thực phẩm, đồ uống, mặt
hàng truyền thống và các loại mặt hàng chứa nhiều hàm lợng và nguyên vật liệu đang
có xu hớng giảm nhanh về tỷ trọng xuất khẩu. Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các mặt
hàng đã qua tinh chế các mặt hàng có hàm lợng vốn, công nghệ cao, các mặt hàng mới
đang có xu hớng tăng nhanh. Điều này tác động rất lớn đến lĩnh vực kinh doanh quốc tế
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các hình thức
và mặt hàng xuất khẩu, việc quyết định lựa chọn hình thức xuất khẩu nào... Có ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu của quốc gia.

b) Môi trờng luật pháp.
Kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng phụ thuộc rất lớn vào mức độ
can thiệp của Chính phủ nớc ngời bán cũng nh nớc nhập khẩu. Thông qua các chính sách
công cụ kinh tế vĩ mô mà nhà nớc thực hiện sự điều tiết khối lợng và giá trị hàng hoá
từ nớc ngoài vào. Đặc biệt là các quốc gia luôn luôn có chính sách để làm giảm bớt kim
ngạch nhập khẩu và tăng khối lợng, giá trị hàng xuất khẩu nên việc thâm nhập vào thị
trờng nớc ngoài luôn luôn gặp phải những khó khăn.
Nhà nớc luôn luôn điều tiết kim ngạch XNK thông qua các công cụ nh thuế quan, hạn
ngạch, tỷ giá hối đoái. Một số quốc gia đã xây dựng nên hệ thống pháp luật riêng để

điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế nó bao gồm : Luật thơng mại (luật về
XNK hàng hoá và dịch vụ), luật thuế, luật đầu t nớc ngoài, luật ngân hàng và tín
dụng v.v... Luật pháp của mỗi nớc đều có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động XNK giữa các
quốc gia với nhau. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh XNK các nớc thờng
tiến hành ký kết với nhau những hiệp định, hiệp ớc và dần dần hình thành nên luật
khu vực và luật quốc tế. Khi các nớc đã thành lập nên các khối liên kết thì việc thâm
nhập hàng hoá dịch vụ của các nớc ngoài khối là điều rất khó khăn gây ảnh hởng rất lớn
tới xuất khẩu của các nớc muốn tự do độc lập trong thơng mại.

c) Điều kiện chính trị xã hội.
- Sự ổn định hay bất ổn định về chính trị, xã hội cũng là một trong những nhân tố
ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia. Trong những năm cuối của thập
kỷ 90, tình hình chính trị, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến
động lớn theo chiều hớng ổn định, mở rộng các quan hệ song phơng đa phơng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh, ngân hàng quốc tế yên tâm tăng cờng
đợc sự lu thông hàng hoá giữa các quốc gia nên kim ngạch xuất khẩu tăng nên đáng kể.
Tuy nhiên trong thập kỷ này cũng có những xung đột về quân sự ở một số khu vực làm
phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải, thay đổi
khối lợng mậu dịch và đầu t quốc tế làm chuyển hớng mục đích sản xuất của một số nớc từ chỗ phục vụ tiêu dùng dân c sang sản xuất phục vụ mục đích quân sự đã làm cho
kinh doanh thay đổi, hoạt động xuất nhập khẩu bất ổn định. Quan hệ giữa các quốc

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


gia bị xuất và tạo lập nên những hàng rào vô hình ngăn cản sự lu thông của hàng hoá,
xuất khẩu của một số quốc gia bị giảm sút trầm trọng.

d) Môi trờng văn hoá con ngời.
Văn hoá quy định và chi phối hành vi của mỗi con ngời, thông qua mối quan hệ giữa ngời
với ngời trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Do có sự khác biệt lớn về
nền văn hoá đang tồn tại giữa các quốc gia cho nên các nhà xuất khẩu cần phải sớm có
quyết định có hay không tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thâm nhập vào thị trờng
đó.
Trong môi trờng văn hoá, những nhân tố giữ vị trí cực kỳ quan trọng là phong tụ tập
quán, lối sống và ngôn ngữ. Các nhân tố này đợc coi là hàng rào chắn các hoạt động giao
dịch kinh doanh. Mỗi nớc, thậm chí trong từng miền, từng vùng khác nhau của đất nớc có
nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Mỗi dân tộc thờng có tập quán sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng, có lối sống và ngôn ngữ riêng. Do đó các nhà xuất khẩu cần phải biết rõ và
hành động cho phù hợp với hoàn cảnh của môi trờng đó. Chẳng hạn, nếu nhà xuất khẩu
nào đó mang những sản phẩm là đồ mỹ phẩm với nhãn hiệu quảng cáo "loè loẹt" không
thích hợp với thị hiếu, tập quán của ngời trung đông thì mặt hàng này sẽ rất khó tiêu
thụ ở đây thậm chí còn bị ghét bỏ, tẩy chay. Hoặc một nhà kinh doanh đem thịt bò
đến bán ở ấn Độ thì đó là tự chuốc lấy rủi ro vì theo phong tục tập quán ở đây thì bò
là còn vật linh thiêng đợc tôn sùng, họ không bao giờ ăn thịt.
Thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng còn ảnh hởng rất lớn đến nhu cầu, vì trên thực tế
mặc dù hàng hoá chất lợng tốt nhng nếu ngời tiêu dùng không a chuộng thì cũng rất khó
tiêu thụ và do đó ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ : các
nhà sản xuất xe ô tô du lịch, xe gắn máy của Nhật Bản, họ rất chú ý đến thị hiếu của
ngời tiêu dùng nên khi mặt hàng này thâm nhập vào thị trờng thế giới vẫn đảm bảo cho
họ đạt đợc mục tiêu tăng nhanh doanh số bán ra ngay ở thị trờng Mỹ. Bản thân các xe ô tô
du lịch của Mỹ chế tạo với chất lợng rất cao nhng lại không đợc đa số ngời Mỹ a chuộng
nh ô tô của Nhật Bản. Chính vì vậy nếu các doanh nghiệp nắm bắt tốt thị hiếu tập
quán của ngời tiêu dùng thì sẽ có điều kiện và cơ hội tốt hơn trong việc mở rộng khối l ợng
cầu một cách nhanh chóng.


e) Yếu tố khoa học và công nghệ.
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trớc kia, cách mạng khoa học công nghệ
ngày nay đang thúc đẩy và làm đột biến sự tăng trởng và phát triển kinh tế ở từng quốc
gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Chính sự chuyển biến mạnh mẽ về khoa học công nghệ đã làm cho
nhiều ngành công nghiệp phải đối mặt với những thách thức lớn, nhiều sản phẩm mới
xuất hiện, thay thế những sản phẩm cũ và làm thay đổi vị trí của từng quốc gia trong
hoạt động xuất nhập khẩu. Nhiều sản phẩm mới nh máy vi tính, hàng điện tử, máy bay
đang chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh thị phần trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nớc
phát triển. Những nớc đang phát triển nh nớc ta cha có đủ điều kiện để sản xuất những

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản phẩm kỹ thuật cao để xuất khẩu , vì không thể cạnh tranh nổi với hàng kỹ thuật
cao của các nớc phát triển nên bị hạn chế rất lớn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của nớc ta nên chọn các mặt hàng chứa hàm lợng
lao động và nguyên vật liệu cao hoặc là thông qua liên kết liên doanh để nắm giữ
ngày càng lớn phần mậu dịch vụ và đầu t trong lĩnh vực chế biến. Đây chính là giải
pháp bớc đầu để thu hút vốn và công nghệ từ nớc ngoài vào trong nớc để làm nền tảng
cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu của nớc ta ngày càng phát triển.
II- Tầm quan trọng của hoạt động gia công xuất khẩu


1- Khái niệm về gia công quốc tế
Thực chất của hoạt động gia công quốc tế ở nớc ta là gia công xuất
khẩu. Đây là loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thoả
thuận giữa hai bên. Bên sản xuất (bên B) nhận trớc nguyên liệu, thiết bị kỹ
thuật để sản xuất ra thành phẩm và giao cho bên đặt gia công (bên B).
Nhận tiền công theo hợp đồng, hoặc trả bằng nguyên vật liệu hay dịch vụ
khác. ở nớc ta gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc. Đó là một
hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Gia công xuất khẩu xuất phát từ lợi ích của cả hai bên. Bên A có
nguyên vật liệu, có nhu cầu về thành phẩm ổn định, muốn giá thành sản
xuất hạ cho nên đa công đoạn chế biến ra nớc ngoài để tận dụng nguồn lao
động với giá rẻ. Bên B thiếu vốn và kỹ thuật, nhng lại có nhân công, có tay
nghề và cơ sở sản xuất cha khai thác hết công suất. Nhận gia công nhằm
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, thu hút thiết bị mới, kỹ thuật
mới hiện đại và kinh nghiệm quản lý quốc tế tiên tiến, tiếp xúc, mở rộng
thị trờng ra nớc ngoài.
Về giá cả và điều kiện hợp đồng, thoả thuận nh điều kiện hợp
đồng mua bán ngoại thơng. Ngoài ra còn phải đàm phán, thống nhất với nhau
về định mức nguyên vật liệu tiêu thụ cho một đơn vị sản phẩm (VD :
bông để làm sợi hoặc vải, định mức lao động và chi phí cho một đơn vị
thành phẩm định mức tiền công trong nhiều trờng hợp không dễ dàng,
không có tiền tệ ở nớc khác trên thế giới (nh gia công chạm bạc và các đồ mỹ
nghệ bằng vàng bạc, đá quý đòi hỏi kỹ thuật tinh vi). Thờng trong gia công
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất khẩu bằng nguyên liệu của ngời đặt gia công thì không có chuyển
giao sở hữu vật chất, nguyên vật liệu đa gia công vẫn là tài sản của bên
đặt gia công. Hoặc cũng có thể tính giá trên cơ sở tính thành tiền từ
nguyên liệu đến thành phẩm tuỳ theo sự cam kết của hai bên.
2- Các hình thức gia công quốc tế
Trong hoạt động gia công quốc tế hiện nay, đã và đang tồn tại rất
nhiều hình thức gia công. Nhng chúng ta có thể phân chia các hình thức gia
công theo hai tiêu thức sau đây :
a) Phân chia theo quyền sở hữu nguyên liệu ta có các hình thức
sau:
+ Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm:
Theo hình thức này, bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên
nhận gia công và sau một thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả chi
phí gia công. Trong trờng hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu vẫn thuộc về bên đặt
gia công. Bên đặt gia công cũng có thể giao cả máy móc thiết bị, cử chuyên gia sang hớng dẫn kỹ thuật và kiểm tra chất lợng sản phẩm trong qúa trình thực hiện gia công. Bên
nhận gia công có thể đi mua phụ liệu nếu đợc sự uỷ nhiệm của bên đặt gia công.
+ Hình thức mua đứt bán đoạn:
Hình thức này đợc thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Bên
đặt gia công sẽ bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công và sau một thời gian sản
xuất, gia công bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm. Trong trờng hợp này có
diễn ra sự chuyển giao sở hữu vật chất từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Sự
ràng buộc giữa các bên thể hiện ở hợp đồng quy định số sản phẩm và định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho một thành phẩm. Sau quá trình sản xuất bên nhận gia công có trách
nhiệm bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Ngợc lại, bên đặt gia công phải có
trách nhiệm mua lại toàn bộ số sản phẩm đó khi đạt tiêu chuẩn theo hàng mẫu.
+ Hình thức kết hợp :
Đây là hình thức đặt gia công mà bên A chỉ giao những nguyên liệu chính cho sản
phẩm. Bên nhận gia công có trách nhiệm mua nguyên vật liệu phụ trong nớc để bổ sung

và tiếp tục hoàn thành sản xuất theo hợp đồng đã ký.

b) Phân chia theo tiêu thức tính giá gia công có hai hình thức sau:
+ Hợp đồng thực chi thực thanh:
Theo hình thức này bên đặt gia công có trách nhiệm thanh toán toàn bộ những chi phí
thực tế cho sản xuất, gia công và tiền thù lao đã thoả thuận theo sản phẩm hay theo lô
hàng đặt gia công. Khi thực hiện gia công bên nhận gia công phải làm công tác kế toán

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, lập các bảng thống kê báo cáo cho bên đặt gia công
theo dõi để làm cơ sở tính giá.
+ Hợp đồng khoán sản phẩm:
Khi thực hiện hợp đồng này hai bên thoả thuận với nhau để đa ra các mức giá định mức
cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Khi gia công dù chi
phí có phát sinh tăng hay giảm so với giá định mức thì hai bên vẫn thanh toán với nhau
theo giá định mức đó.
* Ngoài hai cách phân loại trên ngời ta còn phân chia các hình thức gia công quốc tế theo
công đoạn gia công hay phân theo chủ thể tham gia quan hệ gia công. Tuy nhiên, riêng
trong lĩnh vực gia công hàng may xuất khẩu là hoạt động gia công chính ở nớc ta thì
các phân chia gia công theo tiêu thức quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất sản phẩm là cách phân chia thích hợp nhất.


3- Các nhân tố ảnh hởng đến gia công quốc tế
a) Môi trờng văn hoá xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội luôn luôn gắn liền với doanh nghiệp và có ảnh hởng rất lớn đến
kinh doanh của doanh nghiệp. Những tiêu thức thờng đợc nghiên cứu khi phân tích môi
trờng VHXH bao gồm dân số, xu hớng vận động của dân số, xu hớng thay đổi mức thu
nhập và phân bố thu nhập của ngời tiêu dùng, nghề nghiệp, các tầng lớp trong xã hội,
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, phong tục... Các yếu tố xã hội đó hình thành lên các loại
hình thức khác nhau của nhu cầu thị trờng, tác động đến thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế chỉ thành công khi có sự
hiểu biết nhất định về văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, điều đó giúp doanh nghiệp có
chiến lợc kinh doanh hợp lý nhất.

b) Môi trờng chính trị - luật pháp
Đây là yếu tố có sự chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành cơ hội th ơng mại và khả năng
thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của môi trờng chính trị là
một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bất kỳ sự biến động về chính trị của một quốc gia nào đó có tác động rất lớn
đến môi trờng kinh tế của các quốc gia có liên quan.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện là điều kiện tiền đề điều chỉnh các hoạt động gia
công quốc tế. Các bên tham gia giao dịch không chỉ cần tuân thủ luật pháp của mỗi bên
mà còn phải tuân theo những quy ớc chung của thơng mại quốc tế do đó rất có sự am
hiểu về luật pháp quốc tế.

c) Môi trờng kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia
hay của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung đều có tác động mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, gia công của các doanh nghiệp tham gia hoạt

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C


Trang :

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động xuất khẩu. Tính ổn định về kinh tế, trớc hết và quan trọng là ổn định nền tài
chính quốc gia ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là yếu tố quan trọng đợc các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu
quả của hoạt động gia công. Sự ổn định của nền kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp có
mối hàng ổn định đảm bảo đợc công ăn việc làm cho công nhân tạo tâm lý giúp họ
gắn bó và làm việc tốt hơn. Sự ổn định của môi trờng kinh tế cũng góp cho doanh
nghiệp có kế hoạch phân phối ngoài tài nguyên của doanh nghiệp một cách hợp lý, biết
tận dụng tối u nguồn tài nguyên khan hiếm mà các doanh nghiệp nớc ngoài khác không có
để tạo lên sức mạnh cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể đứng vững đợc trên thị trờng
quốc tế.
Trong môi trờng kinh tế, các mô hình của hệ thống kinh tế cũng có tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. ở nớc ta đang tồn tại một nền kinh tế
hỗn hợp, nền kinh tế vận hành theo kinh tế thị trờng, có sự can thiệp của chính phủ với
những mức độ khác nhau. Xu hớng chung là chính phủ nên giảm bớt mức độ can thiệp
vào nền kinh tế, khi đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu đàn có
đà phát triển và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trờng quốc tế. Tuy
nhiên sự can thiệp của chính phủ đều tạo điều kiện thuận lợi và thách thức cho doanh
nghiệp. điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy sớm phát hiện ra những cơ hội
hoặc thử thách mới trong kinh doanh, để từ đó có sự điều chỉnh hoạt động kinh doanh,
hoạt động sản xuất, gia công cho thích ứng, nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá
trình vận hành duy trì và đạt đợc những mục đích trong hoạt động gia công xuất
khẩu.


d) Yếu tố con ngời
Khi đánh giá về tầm quan trọng của các yếu tố trong doanh nghiệp, Kenichi Ohmae đã
đặt con ngời ở vị trí số một trên cả vấn đề về tài sản. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực
đa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị máy móc vào sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Song để đạt đợc điều đó đội ngũ công nhân viên lao động cũng cần phải
có một lợng kiến thức chuyên môn về ngành nghề cao, mới có thể áp dụng vào trong sản
xuất gia công cho ra những sản phẩm có chất lợng cao mang tính sáng tạo và phù hợp với
tiêu chuẩn mẫu mã đặt hàng giúp cho doanh nghiệp tạo lập đợc uy tín, ngày càng mở
rộng đợc thị trờng kinh doanh, có thêm nhiều nguồn hàng sản xuất gia công.

e) Nguồn vốn kinh doanh
Đây cũng là một nhân tố quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn nó sẽ là cơ sở để mở rộng
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của mình. Vốn giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng
đợc cơ cấu mặt hàng, thị trờng và đảm bảo đợc sự cạnh tranh cao, giữ đợc u thế lâu
dài trên thị trờng. Có nguồn vốn kinh doanh lớn giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
việc tìm kiếm các đối tác đặt gia công, chủ động gây lên sức ép đối với các đối thủ
cạnh tranh, nâng cao đợc hiệu quả của hoạt động gia công.

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

f) Cơ sở vật chất trình độ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất gia công

Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu lao động. Sự phát
triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động tăng sản
lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một
nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng hiệu quả sản xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại là một trong những lợi thế lớn của mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất, gia
công.

g) Tổ chức bộ máy quản lý
Bản chất của con ngời luôn luôn tồn tại sự lời biếng. Nếu nh không có sự tác động trực
tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân công nhân viên của Công ty, nhằm mục đích
bắt buộc lao động và gắn lao động của họ với lợi ích mà họ đợc hởng thì họ sẽ không tự
giác làm việc. Chính vì vậy, để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
làm việc của ngời công nhân , doanh nghiệp cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý phù
hợp.

4- Vai trò của gia công đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
a) Đối với bên nhận gia công
Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho nớc nhận gia công khắc phục đợc những khó khăn
về thị trờng tiêu thụ, không chịu rủi ro khi tìm kiếm thị trờng tiêu thụ nớc ngoài. Thông
qua hoạt động gia công, có thể kết hợp xuất khẩu những loại vật t, nguyên liệu sẵn có
trong nớc phát triển thêm nguồn hàng, khai thác sử dụng những máy móc thiết bị tiên tiến
hay công nghệ hiện đại mà không mất thời gian thử nghiệm. Nhiều nớc đang phát triển
nhờ gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc,
Singapore...
Gia công quốc tế còn là một hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá, góp phần vào
việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc, thu nguồn ngoại tệ
hoặc nhập đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng nền công
nghiệp, hiện đại hoá đất nớc. ở Việt nam với nguồn lao động dồi dào, chúng ta cũng đã
và đang đẩy mạnh hoạt động gia công quốc tế mà thế mạnh của chúng ta là gia công

hàng may xuất khẩu. Công nghiệp dệt may là ngành có liên quan chặt chẽ đến sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác. Khi dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu
của nền kinh tế, nó sẽ cần một khối lợng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các ngành công
nghiệp khác. Chính vì vậy gia công hàng dệt may xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi
để đầu t và phát triển các ngành công nghiệp khác đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá đất nớc. Bên cạnh đó, lao động ngành may có đặc điểm là số lợng nhiều, thời gian
đào tạo nhanh, thích hợp cho cả lao động nam và nữ. Vì thế, khi hoạt động gia công
hàng may xuất khẩu phát triển nó sẽ vừa giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động, vừa

S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

là cơ sở để cho các ngành liên quan phát triển. Trong hơn 10 năm qua, ngành may với tốc
độ phát triển bình quân khoảng 20% năm, đã thu hút đợc một lực lợng đông đảo lao
động đang trong tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh vai trò tạo công ăn việc làm và tạo động lực cho các ngành liên quan phát triển,
gia công hàng may xuất khẩu còn góp phần tăng thu nhập quốc dân, tạo nguồn thu ngoại
tệ cho đất nớc. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của nớc ta là 9,361 tỷ USD, năm 1999 là
11,523 tỷ USD, trong đó phần kim ngạch thu từ hoạt động gia công chiếm 70- 80% đây
là phần đóng góp quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong
giai đoạn hiện nay.

b) Đối với bên đặt gia công
Trong hoạt động giao dịch thơng mại quốc tế, gia công là một trong những hoạt động

phổ biến nhất của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ giảm đợc
chi phí sản xuất do tận dụng đợc nguồn nhân lực và một phần nguyên vật liệu với giá rẻ
của nớc nhận gia công. Chính lợi ích này quyết định xu hớng chuyển dịch các ngành
sản xuất đòi hỏi có nhiều nhân công, nhiều công đoạn sản xuất từ các nớc phát triển
sang các nớc đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào.
Bên thuê gia công thờng có lợi thế về thị trờng tiêu thụ, đó là thị trờng truyền thống
hoặc thị trờng có những đòi hỏi khắt khe mà chỉ họ mới có thể đáp ứng đợc. Bởi vậy
khi thị trờng phát sinh những nhu cầu lớn ngời thuê gia công có thể đáp ứng mà không
cần bỏ thêm vốn đầu t mở rộng sản xuất, thu hút nhân công... Trong quá trình thuê gia
công, bên đặt gia công còn có thể tạo thêm thị trờng tiêu thụ hàng hoá cho mình ngay tại
nớc nhận gia công.
Thông qua hình thức đặt gia công, các nhà đầu t còn có thể tránh đợc hàng rào bảo hộ
mậu dịch của nớc tiếp nhận đầu t. VD : đợc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc
thiết bị, nguyên liệu phụ liệu tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng
gia công. Có trờng hợp đợc giảm thuế xuất khẩu rất lớn đối với phần nguyên phụ liệu đợc
mua từ nớc nhận gia công.
III- Một số nội dung của hợp đồng gia công quốc tế

1- Đặc điểm của hợp đồng gia công
Là một dạng hợp đồng giao dịch ngoại thơng, nó cũng mang những
đặc điểm của một hợp đồng kinh tế thông thờng nh : Việc ký kết dựa trên
nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, đôi bên cùng có lợi, đồng thời phải tuân
theo sự điều chỉnh của một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh
quan hệ này. Ngoài ra, hợp đồng gia công cho thơng nhân nớc ngoài còn có
những đặc điểm khác biệt đợc hình thành bởi yếu tố nớc ngoài của hợp
đồng :
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :


17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Chủ thể của hợp đồng gia công quốc tế là các thơng nhân, pháp
nhân có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau.
- Đối tợng của hợp đồng gia công quốc tế là nguyên vật liệu và thành
phẩm. Các sản phẩm gia công đợc chuyển dịch qua biên giới nên các đối tợng
này phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan các nớc tại cửa
khẩu, thực hiện các nghĩa vụ về thuế xuất nhập khẩu (nếu có) và tuân
thủ các điều ớc quốc tế về giao hàng.
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng gia công là ngoại tệ.
- Nguồn luật điều chỉnh quan hệ gia công là hệ thống pháp luật của
quốc gia các bên, các công ớc hiệp ớc quốc tế song phơng và đa phơng, các
tập quán thơng mại quốc tế.
Có thể nói, đặc điểm tiêu biểu nhất chỉ rõ bản chất của hợp đồng
gia công quốc tế thể hiện việc xuất khẩu taị chỗ sức lao động, một hoạt
động đem lại lợi ích kinh tế cho mỗi quốc gia và phù hợp với xu hớng phân
công lao động và chuyên môn hoá ngày càng cao của nền kinh tế thế giới.
Trong hợp đồng gia công quốc tế, sức lao động đợc biểu hiện là một loại
hàng hoá đặc biệt.
2- Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công quốc tế.
Cũng nh các hoạt động khác trong buôn bán, giao dịch quốc tế, trong
hoạt động gia công hàng xuất khẩu cũng cần phải lập thành văn bản giữa
bên nhận gia công và bên đặt gia công. Nội dung của hợp đồng gia công,
quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên đặt gia công đợc áp dụng
theo quy định về hợp đồng gia công của bộ luật dân sự.
Theo nghị định 57CP của Chính phủ, hợp đồng gia công quốc tế
phải đợc lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau đây :

- Tên, địa chỉ của chủ thể hợp đồng.
- Tên, số lợng của sản phẩm gia công (quy định rõ tên hàng, số lợng,
phẩm chất, quy cách, đóng gói đối với sản phẩm đợc sản xuất ra :
- Giá gia công (tính bằng ngoại tệ) : Giá gia công phụ thuộc vào từng
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mặt hàng, mang tính chất phức tạp của kiểu dáng. Giá gia công có thể đợc
quy định chung cho từng thời điểm. Nó bao gồm : Chi phí về nhân công,
lãi định mức, chi phí hành chính của bên nhận gia công v.v..
- Thời hạn thanh toán và phơng thức thanh toán trong hợp đồng gia công
quốc tế, phơng thức thanh toán có thể đợc tiến hành theo hai cách, hàng
đổi hàng hoặc thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trờng hợp thanh toán bằng
cách đổi hàng thì loại hàng đợc dùng thanh toán phải đợc sự đồng ý của bộ
thơng mại, do đó phơng thức này ít sử dụng. Nếu là trờng hợp trừ dần vào
máy móc thiết bị sản xuất thì bên nhận gia công phải nộp thuế nhập khẩu
đối với máy móc thiết bị đó.
Thông thờng, các bên áp dụng phơng thức thanh toán bằng L/C hoặc
nhờ thu. Song với phơng thức nào trong điều khoản này cũng phải quy
định rõ, chính xác ngày tiến hành thanh toán một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng.
- Danh mục, số lợng, giá trị nguyên liệu, phụ liệu vật t nhập khẩu và
sản xuất trong nớc để gia công, định mức sử dụng nguyên vật liệu, phụ
liệu, định mức vật t tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.

- Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mợn để phục vụ
gia công.
- Biện pháp sử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc sử lý máy móc
thiết bị cho thuê, nguyên vật liệu, phụ liệu d thừa sau khi kết thúc hợp đồng
gia công.
- Địa điểm và thời hạn gia hàng.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Nh vậy, để cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng gia công tuân
theo đúng pháp luật, đem lại quyền lợi cho các bên ký kết. Khi ký hợp đồng
cả hai bên cần cố gắng thoả thuận và đa ra những điều khoản cụ thể, đầy
đủ, trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi.
Hợp đồng gia công quốc tế chính là cơ sở pháp lý của mối quan hệ
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công.
Chơng II
Thực trạng hoạt động gia công hàng may xuất khẩu
của Xí nghiệp Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát
I. Giới thiệu sơ bộ về Xn Sản xuất Hàng May Xuất khẩu Giáp Bát

1. Sự ra đời và phát triển của xí nhiệp.
a. Quá trình hình thành
Xí Nghiệp Sản Xuất Hàng May Xuất Khẩu Giáp Bát (địa chỉ: km 6

Đờng Giải Phóng) trớc đây vốn là một cửa hàng giới thiệu sản phẩm thuộc
Công Ty Vải Sợi May Mặc Miền Bắc(TEXTACO)đây là một cơ sở hoạt động
có hiệu quả nhất của công ty với doanh số bán hàng vào loại cao nhất của
công ty.
Tháng 7 năm 1997 xét đề nghị của giám đốc công ty và vụ trởng Vụ Tổ
Chức Cán Bộ, bộ trởng Bộ Thơng Mại đã ra quyết định cho phép Công Ty Vải
Sợi May Mặc Miền Bắc đợc chuyển cửa hàng vải sợi Giáp Bát thành Xí
Nghiệp Sản Xuất Hàng May Xuất Khẩu Giáp Bát
Với nguồn vốn ban đầu đợc TEXTACO cung cấp trực tiếp là
3.000.000.000 (VNĐ)
Trong đó :
+ Tổng vốn lu động là : 1.000.000.000
+ Tổng vốn cố định là : 2.000.000.000
Số đăng kí kinh doanh là : 308370
Xí Nghiệp Sản Xuất Hàng May Xuất Khẩu Giáp Bát là đơn vị hạch
toán kinh tế phụ thuộc vào công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng, đợc phép
sử dụng con dấu theo quy định của nhà nớc. Xí nghiệp có chức năng sản xuất
gia công hàng may mặc và một số mặt hàng khác theo kế hoạnh của công
ty(TEXTACO).
b. Cơ cấu bộ máy quản lý
Xuất phát từ quy mô của xí nghiệp và nhiệm vụ của cấp trên giao phó,
việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý sản xuất của xí nghiệp vừa phải phù
hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh sản xuất, gia công hàng may
xuất khẩu, vừa đòi hỏi đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực và chất lợng sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Xí nghiệp Sản xuất Hàng may Xuất khẩu Giáp
Bát đã xây dựng nên một mô hình quản lý bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám
đốc, và các phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch, phòng kế
toán,... Vì đây chỉ là một cơ sở sản xuất kinh doanh của TEXTACO nên bộ
máy quản lý chỉ gồm các bộ phận chính.
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C


Trang :

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp

c. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
* Ban giám đốc:
+ Giám đốc xí nghiệp: - Là ngời có quyền lực cao nhất đồng thời chịu trách
nhiệm trớc giám đốc công ty, trớc nhà nớc với tập thể cán bộ công nhân viên chức trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Là ngời phụ trách, điều hành chung các công việc của
xí nghiệp

+ Phó giám đốc: Là ngời trực tiếp giúp việc giám đốc, có chức năng
theo dõi tình hình cụ thể của từng bộ phận.
* Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:

Phòng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể cho các hợp đồng chi tiết
theo từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ xí nghiệp,
điều độ sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng đã ký kết
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :


21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tiếp cận thị trờng, quản lý định
mức, đơn giá nhân công và nguyên vật liệu đầu vào, đơn giá sản phẩm đầu ra.
Chức năng của phòng kế hoạch kinh doanh còn bao gồm quản lý
kỹ thuật, lập dự toán, tham gia xem xét thiết kế, tính toán các hiệu pháp kỹ
thuật, an toàn lao động.
+ Phòng kế toán:
Chức năng của phòng kế toán là hạch toán kế toán, kiểm tra và phân tích
các hoạt động kế toán
Công tác kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức tập chung tại phòng kế toán
của xí nghiệp. Đợc thực hiện từ khâu thu thập chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ
đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
+ Phòng tổ chức hành chính :
Chức năng của phòng tổ chức hành chính là quản lý nhân sự, tính đơn giá tiền lơng và quản lý các phần dịch vụ cho thuê kho tàng của xí nghiệp.

2. Chức năng hoạt động của xí nghiệp.
-

Trên cơ sở định hớng của công ty, xí ngiệp tổ chức nghiên cứu

thị trờng, nhu cầu của khách hàng và năng lực sản xuất của mình để xây
dựng kế hoạch sản xuất, gia công, kinh doanh để trình lên công ty chủ quản
duyệt và tổ chức thực hiện.
-

Tổ chức sản xuất, gia công hàng may xuất khẩu theo hợp đồng


-

Tổ chức khai thác các loại vật t, nguyên liệu, phụ liệu để phục

đã ký.
vụ kế hoạch sản xuất gia công xí nghiệp.
-

Tăng cờng khai thác năng lực sản xuất, nâng cao trình độ kỹ

thuật đổi mới mặt hàng, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-

Tổ chức sản xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh, liên doanh liên

kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc theo phơng án đợc công ty
duyệt.
-

Tổ chức kinh doanh, dịch vụ đại lý, ký gửi hàng hóa cho các

đơn vị kinh tế.
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Thực hiện đúng các chế độ quy định về quản lý kinh tế, tài

chính của Nhà nớc và của công ty chủ quản. quản lý khai thác sử dụng có
hiệu quả các trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất và tiền vốn mà công ty
giao cho xí nghiệp quản lý.
-

Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo đúng chính

sách chế độ của Nhà nớc và sự phân công của công ty chủ quản. Đào tạo, bồi
dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của xí nghiệp.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất hàng
may xuất khẩu giáp bát

1. Đánh giá sơ bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Trớc năm 1997 khi còn là một cửa hàng vải sợi của công ty thì cơ sở
này bao giờ cũng đứng đầu về doanh số bán hàng, luôn luôn vợt chỉ tiêu
của công ty đề ra.
- Tuy mới đợc chuyển thành xí nghiệp sản xuất của công ty nhng Xí
nghiệp Sản xuất Hàng may Giáp Bát đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể.
- Khi xí nghiệp mới thành lập nó chỉ là một cơ sở sản xuất kinh
doanh nhỏ bé, cơ sở vật chất nghèo nàn. Song với lòng quyết tâm xây
dựng đơn vị, xây dựng thủ đô của tập thể cán bộ công nhân viên xí
nghiệp đã vững bớc đi lên cùng năm tháng. Đợc sự quan tâm của Bộ Thơng

Mại và sự phát triển của mình, từ cửa hàng vải sợi đã chuyển thành Xí
nghiệp Sản xuất Hàng may Xuất khẩu Giáp Bát có danh tiếng trên thị trờng
đợc nhiều bạn hàng biết đến.
- Sự trởng thành và phát triển của Xí nghiệp Sản Hàng Dệt may
Xuất khẩu Giáp Bát gắn liền với sự phát triển của TEXTACO và ngành
dệt may của Việt Nam. Giống nh mọi doanh nghiệp nhà nớc khác khi bớc
sang thời kỳ đổi mới, từ chỗ chỉ trông chờ các chỉ tiêu và công việc cấp trên
giao xuống và chỉ lo tổ chức thực hiện, đến nay xí nghiệp phải lo mọi
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mặt từ nguồn vốn đến việc làm, phải tự cân đối và xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh trên cơ sở năng lực của mình. Để đáp ứng đợc yêu cầu
mới này của nền kinh tế thị trờng, xí nghiệp đã sắp xếp lại tổ chức sản
xuất, chấp nhận sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trờng dệt may thời
mở cửa, xí nghiệp đã liên kết chặt chẽ với các đơn vị trong Công ty
TEXTACO tránh đợc sự ép giá của bên đối tác.
- Từ khi thành lập đến nay xí nghiệp đã từng bớc phát triển với
những thành tựu đáng kể, xí nghiệp vẫn phát huy đợc thế mạnh, luôn luôn
là con chim đầu đàn của TEXTACO.
- Với sự nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và những cố gắng của tập thể cán
bộ công nhân viên toàn xí nghiệp, đặc biệt là những nỗ lực nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm, chất lợng của hàng may xuất khẩu xí nghiệp đã có
sự thay đổi và trởng thành mạnh mẽ về mọi mặt. Đặc biệt là những đóng

góp cho ngành dệt may nói chung và công ty TEXTACO nói riêng.
Những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 1999 trở lại, Công ty luôn
phấn đấu và đã vợt mức các chỉ tiêu đã đăng kí với công ty TEXTACO.
Xí nghiệp đã không những thực hiện tốt việc bảo toàn vốn mà còn không
ngừng phát triển vốn.
Từ khi thành lập toàn thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã
xác định đợc nhiệm vụ quan trọng của mình đó là phải tự túc lo liệu mọi
mặt từ nguồn vốn đến lao động, phải tự cân đối và xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn lực, năng lực của mình, càng ít phụ
thuộc vào công ty mẹ thì càng tốt, chấp nhận sự cạnh tranh lành mạnh trong
công khai thác thị trờng.
Để giúp cho các tổ sản xuất có khả năng đảm sản xuất gia công một
cách độc lập, Công ty đã tổ chức bố trí lao động, giao quyền chủ động cho
các tổ sản xuất có kết hợp với việc kiểm tra đôn đốc từng tổ. Và mỗi tổ sản
xuất là một mắt xích quan trọng trong việc sản xuất gia công các mặt
hàng xuất khẩu. Sau khi đã ký kết hợp đồng sản xuất hay gia công xí
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C

Trang :

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp tiến hành phân công cho các tổ sản xuất phải đảm nhiệm các khâu
gia công hay sản xuất, thờng là giao trọn cho một vài tổ đảm nhiệm hết các
khâu trong quá trình sản xuất. Tại các tổ sản xuất xây dựng lại căn cứ vào
nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng thực tế của công nhân mà phân
công lại cho phù hợp, nhằm đạt hiệu quả cao cả về chất lợng và số lợng, kịp

tiến độ giao hàng.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh - gia công hàng may xuất khẩu
tại Xí nghiệp Sản xuất Hàng may Xuất khẩu Giáp Bát.
a. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trớc tháng 7/1997, Xí nghiệp Sản xuất Hàng may Xuất khẩu Giáp Bát
là một trong những cửa hàng vải sợi có thế mạnh trong việc kinh doanh các
mặt hàng may mặc thuộc công ty vải sợi miền Bắc (TEXTACO). Với doanh số
bán hàng luôn đứng đầu, có thể nói đây là một cơ sở giao dịch rất có uy tín
của TEXTACO với các mặt hàng chủ yếu là vải sợi, quần áo dệt kim. Để phù
hợp với tình hình biến đổi của thị trờng dệt may trong nớc và thế mạnh về xuất
khẩu của ngành, TEXTACO đã quyết định chuyển cửa hàng vải sợi thành Xí
nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu để xí nghiệp có thể tiếp tục sản xuất kinh
doanh gia công các mặt hàng may mặc.
Đặc điểm hoạt động sản xuất của xí nghiệp:
Cuối năm 1996 xí nghiệp đã có những sự chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ
thuật, nhân lực tuyển chọn và đào tạo công nhân để có thể tiến hành sản xuất
gia công vào cuối năm 1997. Đợc TEXTACO trực tiếp cấp vốn với tổng vốn la
động khi thành lập là 1 tỷ đồng, xí nghiệp đã tổ chức sản xuất một phân xởng
may với hơn 100 máy may hiện đại, thực hiện nhiều hợp đồng gia công may
các loại cặp, túi xách, ba lô theo đơn đặt hàng. Trớc yêu cầu của thị trờng hiện
nay xí nghiệp đang có ý định mở rộng quy mô sản xuất hàng may mặc chất lợng cao để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu cũng nh có thể cạnh tranh với hàng
may trong thị trờng nội địa.
Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vốn là một cửa hàng có uy tín nên hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
có nhiều thuận lợi trong việc giao dịch với khách hàng. Hoạt động kinh doanh
vẫn là hoạt động mang lại nhiều doanh thu cho xí nghiệp. Tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp hiện nay đang bị thu nhỏ lại vì phải tập trung
cho hoạt động sản xuất gia công. Hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp là bán buôn vải, sợi, bông và các sản phẩm ngành
S/v: Đỗ Thành Trung QTKD TMQT 41C


Trang :

25


×