Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổng quan về sở điện lực Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.39 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Trong công cuộc Công nghiệp hoá và hiện đại hóa hiện nay, việc đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những mục tiêu u tiên hàng đầu của Đảng
và Nhà nớc, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Một trong
những ngành cơ sở hạ tầng quan trọng hiện nay đang đợc đẩy mạnh đầu t và
phát triển đó là xây dựng và phát triển hệ thống lới điện truyền tải và cung cấp
điện năng.
Hiện nay, việc đầu t cho phát triển điện năng là lĩnh vực đầu t đem lại nhiều
hiệu quả và lợi ích cho các ngành và lĩnh vực khác của toàn xã hội . Tuy nhiên
chi phí đầu t cho một dự án xây dựng điện là không nhỏ đòi hỏi phải đợc tính
toán rất chi tiết, không thể để bất kì một sai sót nào bởi vì mỗi một sai lầm dù
nhỏ đối với công trình điện sẽ gây ra hậu quả rất lớn không chỉ về vật chất,
kinh tế mà còn về con ngời. Điều đó đòi hỏi vai trò của các Công ty t vấn,
khảo sát thiết kế điện là rất quan trọng.
Trong thời điểm hiện nay, khi mà nhu cầu về điện năng cung cấp cho các
ngành công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt....ngày một tăng lên, tình trạng quá tải
của các công trình cấp điện đang ở mức báo động, tổn thất điện năng lớn
không những làm thiệt hại về kinh tế mà còn làm giảm khả năng an toàn liên
tục của hệ thống điện. Do đó, việc mở rộng, xây mới cũng nh cải tạo nâng cấp
các công trình điện là rất cần thiết.
Trong khuôn khổ của một báo cáo thực tập tốt nghiệp, với nhiệm vụ: Tìm hiểu
quá trình lập dự án đầu t nói chung và dự án lới điện nói riêng, để từ đó đi đến
việc phân tích và đánh giá hiệu quả đầu t của một dự án cải tạo và nâng cấp
một trạm biến áp 110/35/6KV nhằm nâng cao tính an toàn, hiệu quả làm việc
của trạm biến áp trong hệ thống lới điện, đồng thời giảm tổn thất điện năng và
thiệt hại về kinh tế.
1
Phần I: Cơ cấu tổ chức hành chính sản xuất kinh doanh của sở
điện lực Hải Dơng.
I. Đ ặc điểm của Sở Điện Lực Hải D ơng
1. Quá trình hình thành phát triển của sở điện lực HảI Dơng.


Điện lực Hải Dơng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty
Điện lực Việt Nam.
Điện lực Hải Dơng đợc thành lập từ tháng 4-1997. Hiện nay số CBCNV
tính đến ngày 30/12/2002 có 658 ngời bao gồm:
- Viên chức quản lý là 143 ngời.
- Nhân viên 41 ngời
- Công nhân 420 ngời
- Cán bộ đoàn thể chuyên trách 1 ngời.
2. Chức năng , nhiệm vụ của Sở Điện Lực Hải Dơng
2.1. Chức năng:
- Sở điện lực Hải Dơng trực thuộc tổng công ty điện lực Việt Nam là một
doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nớc và điều lệ của tổng công ty điện lực Việt Nam giao,có tài khoản,có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, có con dấu riêng.
-Sở điện lực Hải Dơng có chức năng điều hành hệ thống sản xuất kinh doanh
trong sỏ điện lực và điạ phơng trực thuộc sở quản lý.
- Quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa lới điện trên địa bàn tỉnh Hải Dơng
theo kế hoạch của Công ty điện lực 1 giao.
- Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng, an toàn liên tục và đảm bảo chất
lợng.
- Tham gia với tỉnh Hải Dơng trong việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản lới điện, nguồn điện, nguồn
vốn ... đã đợc Công ty điện lực 1 giao.
- Quản lý, sử dụng và xây dựng đội ngũ CBCNV để đáp ứng nhiệm vụ của
đơn vị trong từng giai đoạn phát triển.
2.2 Nhiệm vụ:
Sở diện lực Hải Dơng chịu trách nhiệm về các vấn đề sau :
- Thực hiện, việc quản lý tập trung thống nhất toàn bộ các mặt công tác từ
công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh điện, tài chính, quản lý kĩ thuật, quản

lý vận hành, điều phối lới điện tại địa phơng trực thuộc.
- Lập kế hoạch phát triển khách hàng hàng năm và dài hạn (5năm). Lập dự báo
nhu cầu phụ tải hàng quý, hàng năm.
2
-Trực tiếp giả quyết phơng án cấp điện cho khách hàng ngoài diện công ty
quản lý (điện áp dới 35kV, công suất dới 1000 kW).
Lập hồ sơ phơng án cấp điện :
+ Tổ chức khảo sát thực tế.
+ Lập sơ đồ cấp điện (điểm đấu đờng dây, nhánh dây).
+ Tính toán dung lợng bù.
+ Tính toán các thông số kĩ thuật cho sơ đồ cấp điện (khả năng tảI của
nguồn và các đờng dẩytớc và sau khi lắp trạm biến áp mới, tổn thất điện áp).
+ Hệ thống đo lờng.
- Đợc uỷ quyền kí kết và mua bán điện cho mọi khách hàng sử dụng điện trong
địa bàn quản lý theo đúng pháp luật của nhà nớc và hớng dẫn của công ty.
Quản lý chặt chẽ hồ sơ mua bán điện. Hàng năm phải quyết toán và thanh lý
hợp đồng mua bán điện hết hạn.
- Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh điện năng có hiệu quả, xây dựng và
củng cố đội ngũ cán bộ viên chức có đủ trình độ chuyên môn, t cách tốt để làm
công tác này.
- Phân tích điện thơng phẩm và điện năng chuyên tải, phân phối, điện năng tổn
thất. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh điện năng đợc giao và các
biện pháp nhằm giảm tổn thất điện năng.
- Hàng tháng báo cáo tình hình quản lý và phát triển khách hàng theo mẫu báo
cáo kinh doanh điện năng.
* Nhiệm vụ của Sở Điện Lực Hải Dơng trong công tác bán điện:
+ Lập kế hoạch và tổ chúc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch công ty giao.
+ Trên cơ sở hợp đồng mua bán điện áp dụng đơn giá bán điện theo đúng
qui định, hớng dẫn của nhà nớc và công ty.
+ Thực hiện ghi chỉ số công tơ bán điện cho khách hàng theo đúng lịch, lập

hoá đơn tiền điện, thu nộp tiền điện và chấm xoá nợ đúng các qui định trong
các qui trình hiện hành của tổng công ty và của công ty.
+ Tổng hợp kết quả bán điện, lập báo cáo kinh doanh điện năng theo đung
mẫu và thời gian qui định của công ty.
* Nhiệm vụ của Sở Điện Lực Hải Dơng trong công tác điện nông thôn:
+ Lập và thực hiện kế hoạch hỗ trợ điện nông thôn thộc địa bàn quản lý
thình công ty phê duyệt.
+T vấn cho địa phơng về xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống lới
điện cũtheo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và kinh doanh bán điện.
+ Kết hợp với chính quyền địa phơng xây dựng đa dạng hoá mô hình tổ
chức quản lý bán điện, đại lý bán điện, đảm bảo bán lẻ tới hộ nông dân
dùng điện không vợt mức giá trần qui định của nhà nớc.
3
+ Cùng với chính quyền và các tổ chức quản lý điện ở địa phơng, tổ chức
kiểm tra, hớng dẫn công tác quản lý và bán điện ở nông thôn theo đúng qui
định.
* Nhiệm vụ của Sở Điện Lực Hải Dơng trong việc quản lý kỹ thuật nguồn
điện:
+ Đảm bảo tuân thủ theo phơng thức vận hành của trung tâm điều độ hệ
thống điện miền Bắc và các qui định về bảo vệ môi trờng của nhà nớc.
+ Thực hiện công tác sữa chữa thờng xuyên, đảm bảo vận hành an toàn, liên
tục chất lợng điện. Lập kế hoạch sửa chữa lớn trình công ty phê duyệt.
+ Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đợc công ty phê duyệt,
thực hiện các giải pháp hạ chi phí sản xuất.
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thờng xuyên, định kì và đột xuất về
tình hình sản xuất điện, các diễn biến sự cô về nguồn phát điện.
+ Xây dựng và ban hành qui chế thởng tiết kiệm nhiên liệu, điện tự dùng
của điện lực và thực hiện việc xét thởng hàng quý.
+Đảm bảo thực hiện các công trình phục hồi cải tạo, nâng cấp mở rộng và
hiện đại hoá các hạng mục sửa chữa lớn đúng tiến độ, khối lợng, châtc l-

ợng dã đợc duyệt.
* Nhiệm vụ của Sở Điện Lực Hải Dơng trong công tác quản lý vận hành và
điều phối lới điện:
+ Chấp hành mệnh lệnh chỉ huy thống nhất của điều độ quốc gia và trung
tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc (A1) trong quá trình điều hành và thực
hiện phơng thức vận hành, xử lý sự cố trong hệ thống điện.
+ Các đơn vị phải chủ động xử lý khắc phục nhanh sự cố lới điện, hạn chế
đến mức thấp nhất số lần mất điện và thời gian mất điện và phải báo cáo
công ty ngay sau khi khắc phục xong sự cố. Trong trờng hợp các sự cố lớn,
nghiêm trọng vợt quá khả năng xử lý của sở thì phải báo cáo ngay về công
ty để có biện pháp chỉ đạo giảI quyết kịp thời (báo cáo qua TĐH1 và FAX
về phòng điều phối lới điện của công ty).
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các qui dịnh qui phạm của tổng công ty trong
công tác quản lý vận hành lới điện. Thực hiện đầy đủ chế đọ báo cáo thờng
xuyên, định kì và đột xuất tình hình vận hành lới điện và diễn biến sự cố
(nếu có).
+ Giám đốc sở điện lực là ngời chịu trách nhiệm về quản lý điều hành,
điều độ lới điện phân phối đợc phân cấp.
+ Giám đốc sở cũng đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đào
tạo, bồi huấn, kiểm tra, công nhận và kí quyết định bổ nhiệm điều độ
viênlới điện phân phối cũng nh thông báo với điều độ miền và các đơn vị
quản lý vận hành trong lới điện phân phối thuộc quyền điều khiển thoe uỷ
quyền của giám đốc công ty.
4
Ngoài ra, sở điện lực Hải Dơng còn thực hiện các nhiệm vụ khác trong
lĩnh vực sửa chữa xây dựng các công trình lới điện.
*Phần kế hoạch :
Căn cứ vào nguồn lực của sở, định hớng kế hoạch của tổng công ty điện
lực Việt Nam và dự báo phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng trong khu
vực quản lý. Căn cứ vào thông báo và hớng dẫn của công ty, sở điện lực có

trách nhiệm cung cấp đầy đủ các số liệu, thông tin cần thiết để công ty điện
lực I có cơ sở tổng hợp xây dựng kế hoạch 5 năm có phân chia từng năm.
Trên cơ sở các mục tiêu nhiệm vụ và thực tế nguồn lực của mình. Sở điện
lực Hải Dơng có trách nhiệm lập kế hoạch dài hạn 5 năm có phân chia ra từng
năm trình công ty phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể nh sau :
- Kế hoạch sản xuất điện.
- Kế hoạch kinh doanh điện năng, phát triển khách hàng.
- Kế hoạch sửa chữa lớn.
- Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Kế hoạch đầu t xây dựng.
- Kế hoạch vốn đầu t phát triển.
- Kế hoạch vật t, thiết bị, phụ tùng
- Kế hoạch tài chính, giá thành.
- Kế hoạch tổ chức, lao động và tiền lơng.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên và nghiên
cứu khoa học.
- Kế hoạch cải tạo, nâng cấp và phát triển lới điện phân phối.
- Kế hoạch phát triển các nguồn điện nhỏ.
*Phần tài chính :
Quản lý, bảo toàn vốn phát triển đợc giao. Sở điện lực có quyền huy động
vốn theo pháp luật để phục vụ chung cho mọi hoạt độnh sản xuất kinh doanh
của sở điện. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra,Sở điện lực HảI Dơng quản lý, sử dụng và phát triển vốn. Cụ thể
nh sau:
- Trách nhiệm của sở điện lực Hải Dơng trong việc quản lý tài sản và các loại
vốn:
+ Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tàI sản và nguồn lực do
Công ty giao đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng chế độ hiện hành
của nhà nớc và qui định hiện hành của tổng công ty.
+ Lập hồ sơ đúng thủ tục trình công ty xét duyệt ( Hoặc trình Tổng công ty

xét duyệt )việc thanh lý xử lý tài sản cố định không cần sử dụng, sử dụng không
5
hiệu quả, lạc hậu kỹ thuật, h hỏng. Thuộc vốn ngân sách do Công ty hoặc
Tổng công ty cấp cho Sở.
+ Đợc quyền thanh xử lý tài sản cố định do Sở đầu t, mua sắm bằng nguồn
vốn tự bổ sung theo các thủ tục qui dịnh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hạch
toán lãI lỗ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
+Trong trờng hợp cần thiết Sở đợc Công ty uỷ quyền vay vốn tín dụng để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu t theo chế độ hiện hành của nhà
nớc.
+ Lợi nhuận đợc để lại (sau khi nộp về Công ty) thuộc phần sản xuất kinh
doanh khác, Sở đợc quyền sử dụng theo chế độ hiện hành của nhà nớc.
- Trách nhiệm của sở điện lực Hải Dơng trong việc quản lý công tác kế hoạch
hoá tài chính :
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính đồng thời với kế hoạch sản xuất
kinh doanh trình Công ty vào tháng 10 của năm trớc năm kế hoạch.
+Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm đã đợc Công ty duyệt đảm bảo
tiết kiệm, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận thực hiện nghiêm chỉnh
chính sách chế độ kinh tế tài chính nhà nớc qui định.
- Trách nhiệm của Sở điện lực Hải Dơng trong công tác tổ chức hạch toán
kế toán :
+Sở đợc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, thanh toán nội và ngoại tệ tại các
ngân hàng chuyên doanh tại địa phơng. Sở cũng đợc quyền mở tài khoản hạn
mức tại kho bạc nhà nớc và các ngân hàng chuyên doanh tại địa phơng.
+ Sở đợc tổ chức bộ máy kế toán tài chính để cập nhật đầy đủ, chính xác
và kịp thời những hoạt động kinh tế phát sinh trong sở, nắm chắc tình hình tài
sản và tiền vốn của mình. Thực hiện theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà n-
ớc và chế độ kế toán hiện hành của Công ty và Tổng công ty.
+ Hạch toán nội bộ về giá thành sản xuất kinh doanh điện, Sở phải hạch
toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá thành, doanh thu, thúe của phần sản xuất

kinh doanh điện theo chế độ kế toán của nhà nớc và qui chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh doanh của Tổng công ty.
+ Hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời về giá thành, doanh thu, thuế, lãi lỗ
của phần sản xuất kinh doanh khác (ngoài kinh doanh điện năng) theo chế độ kế
toán tài chính hiện hành.
+ Sở có trách nhiệm thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời vốn đầu
t và chi phí đầu t của các dự án theo đúng chế độ hiện hành của nhà nớc.
+ Sở đồng thời có trách nhiệm theo dõi và thu hồi công nợ thuộc phạm vi
quản lý của mình.
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Sở điện lực Hải D ơng
Do đặc điểm của ngành điện và do nhu cầu về mặt quản lý nên tổ chức bộ
máy quản lý của Sở Điện Lực Hải Dơng đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, nghĩa là giám đốc là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý
6
Công ty, các bộ phận sản xuất của Công ty và các phó giám đốc cùng các phòng
ban tham mu cho Giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ cuả mình, giúp Giám
đốc ra những quyết định, chỉ thị công tác đúng đắn.
1.Bộ máy quản lý của Sở Điện Lực Hải Dơng bao gồm:
Ban giám đốc 4 ngời:
Giám đốc: giám đốc Sở Điện Lực Hải Dơng là ngời đợc tổng giám đốc
tổng công ty điện lực Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm, đợc giám đốc công ty
diện lực 1 giao nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc tổng công
ty điện lực Việt Nam, giám đốc công ty điện lực 1 về mọi mặt sản xuất, kinh
doanh, việc thực hiện chế độ chính sách và đời sống của CBCNV Sở Điện Lực
Hải Dơng. Giám đốc là ngời đại diện của Sở Điện Lực Hải Dơng trớc pháp luật.
Trong quá trình điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở Điện Lực
Hải Dơng có trách nhiệm phân công công việc cho các Phó giám đốc và trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của các phòng:
Kế hoạch - đầu t.
Phòng tổ chức thanh tra.

Phòng tài chính kế toán.
Giám đốc Sở Điện Lực Hải Dơng trực tiếp:
Kí các quyết định đề bạt, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỉ
luật CBCNV, hợp đồng lao động, các nội quy, quy chế của điện lực ban hành,
các quyết định tiếp nhận, sa thải lao động và các quyết định khác theo quy chế
phân cấp đã ban hành.
Kí các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của giám đốc Công ty điện lực 1.
Kí duyệt các quyết toán, các báo cáo tài chính, các phiếu chi cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của điện lực, các hợp đồng mua bán các trang thiết
bị hành chính, các quyết định giao nhiệm vụ, các kế hoạch sản xuất kinh
doanh
*Các phó giám đốc Sở Điện Lực Hải Dơng : 3 phó giám đốc.
Phó giám đốc điện lực Hải Dơng đợc giám đốc Công ty điện lực 1 ra quyết
định bổ nhiệm, là ngời giúp việc cho giám đốc Sở Điện Lực Hải Dơng và đợc
giám đốc Sở Điện Lực Hải Dơng giao nhiệm vụ trực tiếp quản lí, chỉ đạo, điều
hành và chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty điện lực 1 và giám đốc Sở
Điện Lực Hải Dơng
Phó giám đốc phụ trách vật t xây dựng cơ bản
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
2/ Mô hình tổ chức Điện lực Hải D ơng :
Điện lực Hải Dơng gồm 24 đơn vị
a/ Khối phòng ban nghiệp vụ : gồm 12 phòng và 01 tổ trực thuộc gồm :
7
- Phòng HCQT ký hiệu P1
- Phòng Kế hoạch ký hiệu P2
- Phòng Tổ chức thanh tra ký hiệu P3
- Phòng Kỹ thuật ký hiệu P4
- Phòng Tài chính KT ký hiệu P5
- Phòng Vật t vận tải ký hiệu P6

- Phòng Kinh doanh ĐN ký hiệu P7
- Phòng Xây dựng cơ bản ký hiệu P8
- Phòng An toàn ký hiệu P9
- Phòng điện nông thôn ký hiệu P10
- Phòng Điều độ ký hiệu P11
- Phòng Máy tính ký hiệu P12
- Tổ thiết kế.
b/ Khối sản xuất gồm :
- CNĐ TP Hải Dơng
- CNĐ Tứ lộc
- CNĐ Kim thành
- CNĐ Kinh môn
- CNĐ Cẩm bình
- CNĐ Chí linh
- CNĐ Nam thanh
- CNĐ Ninh thanh
- Phân xởng 110kv
- Phân xởng Thí nghiệm đo lờng
-Đội Xây lắp điện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
. Phòng kế hoạch và đầu t .
- Trên cơ sở các mục tiêu của công ty và cân đối năng lực của Sở, hớng dẫn
các đơn vị trong Sở xây dựng kế hoạch từng mặt của mình. Chủ trì tổng hợp
và cân đối xây dựng kế hoạch toàn diện của Sở ( bao gồm kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đầu t phát triển, đại trang sửa chữa lớn, thi công xây lắp, sản xuất
và dịch vụ khác.). Tổ chức thông qua sở và trình duyệt cấp trên.
8
- Chuẩn bị cho giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trong Sở sau khi kế
hoạch đợc duyệt. Tổ chức việc theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
điều độ kế hoạch nếu thấy cần thiết.

- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện kế hoạch toàn
diện của Sở. Khai thác và cân đối các nguồn lực của Sở, các nguồn vốn để sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản xuất kinh doanh.
- Chuẩn bị hội nghị các kế hoạch giao ban tuần, tháng. Tổ chức định kỳ
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của từng đơn vị và toàn Sở.
- Tổ chức công tác thống kê sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng, báo
cáo đầy đủ và kịp thời cho cấp trên.
- Đầu mối xây dựng và áp dụng các định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
Sở và Công ty.
- Nghiên cứu đề xuất cho Giám đốc phơng án mở rộng sản xuất kinh doanh
dịch vụngoài sản xuất chính.
- Theo dõi kiểm tra và xác nhận hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trong
Sở.
Phòng tổ chức lao động.
- Trên cơ sở đặc điểm tình hình của Sở và các qui định mẫu của Công ty,
nghiên cứu, đề xuất các tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Sở để trình
Công ty hoặc Sở quyết định theo phân cấp của Công ty.
- Tổ chức triển khai thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức sau khi có
quyết định. Xây dựng qui chế nhiệm vụ cho các đơn vị, các chức danh trong
Sở.Xây dựng biên chế và áp dụng chức danh viên chức trong toàn Sở.
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch bảo hộ lao động, kế
hoạch đời sống xã hôi hàng năm, quý, tháng trình công ty duyệt và triển khai
sau khi đợc duyệt.
- Nghiên cứu tổ chức lao động khoa học. Xây dựng định mức, định biên
cho các đơn vị và các loại công việc. Lập dự án bố trí lao động, điều động sắp
xếp trình Giám đốc quyết định đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh và quản lý của Sở.
- Trên cơ sở qui chế trả lơng, thởng của Công ty, xây dựng qui chế trả lơng,
trả thởng cho toàn sở tổ chức cho việc trả lơng trả thởng cho CBCNVC theo
đúng qui chế.

- Quản lý công tác nhân sự của Sở bao gồm tuyển dụng, bố trí, đề bạt, khen
thởngkỷ luật, giả quyết các chế độ cho ngời lao động. Quản lý chặt chẽ chính
xác hồ sơ CBCNVC của Sở.
- Tổ chức công tác thống kê lao động, tiền lơng, tổ chức cán bộ, báo cáo
chính xác và đúng hạn cho cấp trên và phục vụ công tác thông tin kinh tế của
Sở kịp thời.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng bậc hàng năm và tổ chức thực hiện theo
phân cấp của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động cho
công nhân trong Sở.
- Thực hiện công tác thanh tra thủ trởng về việc thực hiện pháp luật và các
quyết định của Giám đốc Sở và cấp trên. Đề xuất Giám đốc giải quyết các vụ
việc khiếu tố trong Sở.
9
- Tổ chức công tác bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản và trật tự an ninh phòng
cứu hoả trong Sở.
- Giúp Giám đốc tổ chức công tác thi đua khen thởng của Sở, phát hiện kịp
thời và khen thởng các đơn vị cá nhân có thành tích trong công tác snả xuất.
Phòng tài chính kế toán.
- Xây dựng và trình duyệt kế hoạch tài chính tín dụng hàng năm, quý,
tháng của Sở, tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn, quỹ của Sở phục vụ cho yêu cầu SXKD.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính cho các hoạt
đọng của Sở, đề xuất việc sử dụng linh hoạt các loại vốn, quỹ trên nguyên tắc
có hoàn trả phục vụ kịp thời cho yêu cầu snả xuất kinh doanh của Sở.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, cấp phát, thu nộp tài chính
theo đúng chế độ tài chính qui định đối với CBCNVC, khách hàng, ngân sách
và cấp trên.
- Quản lý vốn và mọi tài sản của Sở theo đúng chế độ qui định của nhà nớc
về mặt giá trị và hiện vật. Chủ trì việc kiểm kê, đối chiếu định kỳ và thờng

xuyên theo qui định đối với mọi tài sản của sở.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn Sở nhằm đảm bảo việc ghi
chép tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực, chính xác tình hình hoạt động
kinh tế tài chính của Sở theo đúng pháp lệnh kế toán của nhà nớc và qui định
của công ty. Hớng dẫn các đơn vị trong Sở thực hiện thống nhất và đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu, chế độ sổ sách báo cáo kế toán, qui trình hạch toán kế
toán, lu chuyển chứng từ. Theo đúng qui định.
- Thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán, báo cáo theo đúng qui định của
nhà nớc và công ty.
- Chủ trì cùng với các phòng liên quan tổ chức phân tích hoạt động kinh tế,
tình hình thực hiện giá thành, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả snả xuất kinh
doanh.
- Chịu trách nhiệm việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nớc, với cấp trên và bạn hàng theo phân cấp của công ty.
- Chủ trì việc thanh xử lý tài sản h hỏng, kém phẩm chất, tồn kho ứ đọng
theo đúng qui định của công ty.
- Kiểm tra kiểm soát thờng xuyên và định kỳ các đơn vị trong Sở có hoạt
động tài chính kinh tế chấp hành các qui định nhằm kịp thời chấn chỉnh các
khiếm khuyết, giữ nghiêm kỷ luật tài chính, qui định của nhà nớc.
- Quản lý việc thực hiện chính sách tài chính giá cả trong toàn Sở. Tham
gia ký kết các hợp đồng tài chính của Sở với khách hàng.
- Tổ chức lu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ, tài liệu kế toán. Cung cấp thông
tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan.
- áp dụng tin học, đa nhanh vi tính vào sử dụng trong công tác tài chính kế
toán của Sở.
Phòng vật t vận tải:
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu và đơn đặt hàng về vật t thiết bị cho các yêu
cầu sản xuất kinh doanh, sửa chữa, xây dựng cơ bản của Sở.
10
- Tổ chức việc cung ứng vật t theo kế hoạch và phân cấp của công ty, đảm

bảo đấp ứng kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại, đảm bảo chất lợng kỹ thuật cho
nhu cầu của toàn Sở, đồng thời không để gây tồn kho ứ động quá định mức.
- Tổ chức việc bảo quản vật t thiết bị, quản lý kho tàng bến bãi.
- Thực hiện việc cấp phát kịp thời vật t thiết bị theo kế hoạch cho các đơn
vị và các nhu cầu của Sở.
- Thực hiện công tác thống kê, ghi chép, chế độ sổ sách, thẻ kho, chứng từ
đầy đủ chính xác theo qui định.
- Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất. Tham gia thanh xử lý vật
t ứ đọng, h hỏng, kém phẩm chất.
- Tổ chức việc thu hồi vật t sau đại trang cải tạo, kết d công trình, tổ chức
việc quyết toán vật t với các đơn vị trong Sở và cấp trên theo qui định.
- Kiểm tra việc sử dụng vật t tiết kiệm, đúng mức kỹ thuật, bảo quản vật t
dự phòng. Của các đơn vị trong Sở.
- Quản lý công tác vận tải của Sở. Lập kế hoạch và điều độ phơng tiện
phục vụ cho nhu cầu của Sở, quản lý xe và các phơng tiện bốc xếp của Sở.
Phòng kỹ thuật và thanh tra an toàn.
- Quản lý kỹ thuật trong vận hành, sửa chữa, thí nghiệm hiệu chỉnh lới
điện và thiết bị điện của Sở Điện Lực Hải Dơng. Đảm bảo việc cung cấp
điện an toàn, liên tục kinh tế cho mọi khách hàng của Sở Điện Lực Hải D-
ơng.
-Lập phơng án sửa chữa định kỳ và đột xuất lới điện và thiết bị do Sở
Điện Lực Hải Dơng quản lý.
- Nghiên cứu phơng án vận hành tối u, tính toán và đề xuất các biện pháp
giảm tổn thất điện năng, giảm tổn thất trên lới điện thuộc Sở Điện Lực Hải D-
ơng quản lý. Phân tích sự cố và đề ra các biện pháp phòng chống.
- Quản lý kỹ thuật đo đếm cho toàn sở.
- Tổ chức áp dụng quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng và ban hành các
quy trình, nội quy thuộc nội bộ Sở Điện Lực Hải Dơng.
- Kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị trong Sở Điện Lực Hải Dơng.
- Nghiên cứu, đề xuất, đổi mới trang bị, cải tiến kỹ thuật. Quản lý công

tác sáng kiến cải tiến của Sở Điện Lực Hải Dơng.
- Xây dựng kế hoạch trang bị an toàn hàng năm, tổ chức công tác kiểm tra
an toàn thờng xuyên và định kỳ, tổ chức điều tra sự cố và tai nạn lao động
xảy ra trong Sở Điện Lực Hải Dơng. Đề xuất các biện pháp đảm bảo an
toàn sản xuất và an toàn lao động trong toàn sở. Tổ chức tuyên truyền an
toàn điện trong nhân dân.
-T vấn hớng dẫn hỗ trợ cho nông thôn trong việc phát triển xây dựng và
quản lý mạng điện nông thôn.
-Tổ chức công tác dịch vụ thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và thiết
kế sửa chữa theo giấy phép của Sở Điện Lực Hải Dơng.
-Tổ chức công tác thống kê và báo cáo kỹ thuật theo quy định của ngành.
Phòng kinh doanh điện năng
- Điều tra, dự báo lập kế hoạch phát triển khách hàng và điện năng tiêu
thụ hàng năm và dài hạn cho Sở Điện Lực Hải Dơng.
11
- Tiếp nhận yêu cầu và chuẩn bị các hợp đồng cho Sở Điện Lực Hải Dơng
ký kết.
- Quản lý việc đo đếm điện năng nhận của Công ty, giao cho chi nhánh
và bán cho khách hàng của Sở Điện Lực Hải Dơng.
- Theo dõi và tính toán tổn thất thực hiện trong toàn sở, cùng phòng kỹ
thuật phân tích tổn thất và tự mình đề ra các biện pháp chống tổn thất th-
ơng mại.
-Thực hiện việc áp giá điện, tính toán tình hình, thực hiện kiểm tra việc
thực hiện của các chi nhánh.
- Quản lý công tác ghi chỉ số công tơ.
-Tổ chức quản lý việc thu nộp tiền điện.
-Quản lý và kiểm tra việc sử dụng điện hợp pháp và kinh tế của khách
hàng. Tổ chức việc chống lấy cắp điện.
-Thờng trực và chuẩn bị cho hội đồng xử lý những khách hàng vi phạm
sử dụng điện.

-Thực hiện công tác thống kê báo cáo theo quy định.
Phòng hành chính và quản trị
Trung tâm điều độ l ới điện:
Là đơn vị chỉ huy vận hành lới điện của Sở Điện Lực Hải Dơng có nhiệm
vụ lập phơng thức vận hành hàng ngày, tháng năm và dài hạn lới điện thuộc
phạm vi quản lý của Sở Điện Lực Hải Dơng. Điều độ vận hành lới điện hàng
ngày theo lệnh của điều độ cấp trên và chỉ huy thao tác vận hành lới điện trong
phạm vi phân cấp của sở, đảm bảo vận hành an toàn lới điện, cung cấp điện an
toàn, liên tục, chất lợng cho khách hàng, đảm bảo vận hành kinh tế.
4/ Công tác kỹ thuật - an toàn.
Hệ thống lới điện của Điện lực Hải Dơng, bao gồm đờng dây, trạm biến
áp, trạm cắt, trạm bù ở các cấp điện áp với độ dài và số lợng cụ thể nh sau :
- Đờng dây 0,4 kv : 300 km
- Đờng dây 10kv : 305,2 km
- Đờng dây 6 kv : 102,1 km
- Đờng dây 35kv : 922 km
- Đờng dây 22kv : 5,5 km
- Đờng dây 110kv : 125,9 km
- Trạm biến áp 110kv : 6 trạm, 11 máy, công suất 247.600 kva
- Trạm biến áp 35/10kv : 6 trạm, 11 máy, công suất 18.000kva
- Trạm biến áp 35/6kv : 6 trạm, 7 máy, công suất 16.150 kva
- Trạm biến áp 35/0,4 kv : 775 trạm, 829 máy, công suất 203.080 kva
- Trạm biến áp 10/0,4kv : 213 trạm, 216 máy, công suất 45.940 kva
- Trạm biến áp 6/0,4 kv : 172 trạm, 188 máy, công suất 51.760 kva
- Trạm biến áp 22/0,4kv : 2 trạm, 2 máy, công suất 5060 kva
- Trạm cắt : 5 trạm
5/ Hiệu quả hoạt động kinh doanh :
Điện lực Hải Dơng quản lý và cung cấp điện với số lợng khách hàng
trên địa bàn tỉnh gồm 28.464 khách hàng mua điện.
12

Trong đó :
- Nông lâm ng nghiệp : 37 khách hàng
- Công nghiệp xây dựng : 571 khách hàng
- Thơng nghiệp dịch vụ : 124 khách hàng
- Quản lý tiêu dùng : 27.570 khách hàng
- Các hoạt động khác : 162 khách hàng.
Số lợng công tơ đo đếm điện năng Điện lực Hải Dơng quản lý là 31.162
chiếc công tơ . 1 pha là 28.610 chiếc, 3 pha là 2.552 chiếc.
Điện lực Hải Dơng đã thực hiện các chỉ tiêu trong năm là :
TT Tên chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Đạt %
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng điện nhận
Điện thơng phẩm
Điện tổn thất
Tỷ lệ điện tổn thất
Thu tiền điện
Nộp tiền điện
Nộp thuế
Giá bán điện bình quân
Tổng doanh thu
Triệu kwh



%
Tỷ đồng


đ/kwh
tỷ đồng
529,550
7,50
339,856
297,664
18,800
578,833
306,54
564,499
542,840
21,652
6,53
348,130
307,786
18,800
581,309
315,557
102,51
- 0,97
102,43
103,4
100
+ 2,476
102,95
Thu nhập bình quân là 1.504.833đ/ngời/tháng.

Phần II: Cơ sở Lý thuyết.
I. Trình tự đầu t và xây dựng.
Bao gồm 3 giai đoạn:
- chuẩn bị đầu t.
- Thực hiện đầu t.
- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng.
1. Chuẩn bị đầu t :
1.1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu t bao gồm:
1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và qui mô đầu t.
13
2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trờng trong nớc và ngoàI nớc để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật t cho sản phẩm sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn
đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
3. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu t.
5.Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t.
1.2. Lập dự án đầu t bao gồm:
1. Chủ đầu t có trách nhiệm lập hoặc thuê các tổ chức t vấn lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đầu t.
2. đối với các nhóm dự án A chủ đầu t phải tổ chức lập báo cáo nghiên ứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Trờng hợp dự án đã đợc Quốc
hội hoặc Chính phủ quyết định chủ trơng đầu t thì cần lập báo caó nghiên
cứu khả thi.
a) Những dự án nhóm A đã đợc Thủ tớng chính phủ thông qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần ( hoặc
tiểu dự án ) thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó đợc lập báo cáo
nghiên cứu khả thi nh mộy dự án đầu t độc lập, việc trình duyệt và quản lý
phải theo qui định của dự án nhóm A.

b) Đối với dự án nhóm B chủ đầu t phải tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
khả thi, nếu xét thấy cần thiết phảI lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì
ngời có thẩm quyền quyết đinhj đầu t xem xét quyết định và có yêu cầu
bằng văn bản.
3. Đối với các nhốm dự án C có mức vốn đầu t từ 1 tỉ đồng trở lên, chủ
đầu t tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Các dự án có mức vốn đầu t dới 1 tỉ đồng, các dụ án sửa chữa, bảo trì sử
dụng vốn sự nghiệp và các dự án của các nghầnh đã có thiết kế mẫu và tiêu
chuẩn kỹ thuật đợc Bộ quản lý nghiên cứu ngành phê duyệt trên cơ sở qui
hoạch tổng thể đối với từng vùng thì không phảI lập báo cáo nghiên cứu
khả thỉiêng cho từng dự án mà chỉ lập báo cáo đầu t. Nội dung báo cáo đầu
t do bộ kkế hoạch và đầu t hớng dẫn cụ thể.
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tàI liệi cơ sở, chủ đầu t đã nghiên cứu, so
sánh và lựa chọn phơng án đầu t để gửi cơ quan thẩm định đầu t và trình
ngời có thẩm quyênf quyết định đầu t xem xét , quyết định.
1.3. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
1. Nghiên cứu về sự cần thiết phảI đầu t, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn .
2. Dự kiến qui mô đầu t hình thức đầu t .
14

×