Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng quan về công ty văn phòng phẩm Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.97 KB, 23 trang )

Mục lục :
Chơng 1: tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. chức năng và nhiệm vụ của công ty :
chơng 2 : một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty văn phòng phẩm cửu
long
1. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2. đặc điểm về lao động của công ty :
3. đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ sản xuất kinh doanh của công ty :
4. đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty :
chơng 3: khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanhtrong một số năm gần
đây và phơng hớng phát triển của công ty trong thời gian tới
1. khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh cuả công ty trong một số
năm gần đây :
2. phơng hớng phát triển của công ty trong thời gian tới :
chuơng 4: tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty
1. tổ chức lao động trong công ty :
2. công tác tiền lơng , tiền thởng trong công ty:
1
3. chơng 1
tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty :
+ Công ty văn phòng phẩm cửu long là một doanh nghiệp nhà nớc , trực
thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam .
+ Tên giao dịch quốc tế là CLOSTACO ( Cu Long stationary company)
+ Trụ sở công ty : số 536A Minh Khai Hai Bà Trng Hà Nội
trớc năm 1991, công ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long là một phân xởng sản xuất
của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà , có trụ sở giao dịch tạI 27 Lý Thờng
Kiệt Hà Nội
Là một phân xởng của nhà máy, nhng địa đIểm của phân xởng lạI cách
xa nhà máy, những mặt hàng sản xuất chính của phân xởng là giấy than , mực


viết Tuy nhiểntong thời gian đó tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy
gặp nhiều khó khăn ,cho nên có nhiều gánh nặng dồn lên phân xởng. Trớc tình
hình đó , với diện tích mặt bằng rộng mà diện tích sử dụng sản xuất lại bó hẹp ,
quy mô sản xuất cũng bị giới hạn . Do đó đã đến lúc phân xỏng cần phải tiến
hành hạch toán độc lập , tự lo đầu ra, đầu vào , kinh doanh đa dạng các mặt
hàng , nhằm phát huy nội lực cũng nh thế mạnh của phân xởng để phát triển sản
xuất kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trờng hiện nay
Ngày 1/7/1991 phân xởng bắt đầu tách ra khỏi nhà máy văn phòng phẩm
Hồng Hà ,theo nghị định số 384/TCLĐ- CNN ngày 29/4/91 của bộ công nghiệp
nhẹ (nay là bộ công nghiệp) lấy tên doanh nghiệp là nhà máy văn phòng phẩm
Cửu Long thuộc liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu nhựa ( nay là tổng công ty
nhựa Việt Nam). Nhà máy văn phòng phẩm Cửu long là một doanh nghiệp nhà
nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập và tự chủ vè mặt tài chính . Chức
năng chính của nhà máy là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng văn phòng phẩm
và nhựa phục vụ cho nhu cầu trong và ngoàI nớc
sau một thời gian hoạt động , để phát huy và tận dụng tối đa của nhà máy trong
điều kiện kinh tế thị trờng Giám Đốc và toàn thể ban lãnh đạo xí nghiệp lại một
lần nữa đổi tên doanh nghiệp thành công ty văn phòng phẩm Cửu Long theo
2
quyết định số 1106/QTTCLDngày 28/7/1995của bộ công nghiệp từ khi nhà máy
chuyển đổi sang công ty đã tạo đIũu kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất
kinh doanh . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty từ 1995 đến nay là mở rộng thị tr-
òng tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là thị trờng các tỉnh phía Nam , và đa dạng hoá
các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Trên cơ sở vật chát kỹ thuật hiện có , công ty nhận gia công dệt bao xi
măng cho một số công ty xi măng lớn nh : Hoàng Thạch , Hải Vân ,Chifon
Bên cạnh đó dây truyền công nghệ sản xuất chai nhựa cũng đợc mở rộng và đa
dạng , công ty đã có đầy đủ thiết bị từ khâu tạo phôi đến thổi chai .
do nắm bắt đợc thời cơ , chủ trơng đờng lối đúng đắn , cộng với cơ chế thị trờng
sôi động , công ty đã không ngừng thát triển và từng bớc tạo đợc vị trí vững

chắc trên thị trờng , ngày càng tạo nhiều công ăn việc làm , năng cao thu nhập
cho ngời lao động
sau hơn 10 năm thành lập và phát triển đi lên công ty văn phòng phảm Cửu
Long đã có những bớc tăng trởng đáng kể , nếu nh 6 tháng cuối năm 1991
doanh thu của công ty chỉ đạt 750 triệu đồng thì năm 2002 doanh thu đạt gần 70
tỷ đồng , nộp ngân sách 4,6 tỷ đồng , đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho
190 lao động
2. chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Là doanh nghiệp nhà nớc, chức năng chính của công ty là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm chủ yếu là đồ dùng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa ,
bao bì phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong và ngoàI nớc Mục đích của
công ty là tiến hành tổ chức quản lý sản xuất, tiến hành sản xuất kinh doanh có
lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Công ty tiến hành đổi mới trang thiết bị quy
mô sản xuất để đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy nhanh
phát triển kinh tế đất nớc.
Công ty có nhiệm vụ là :
+ sản xuất kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm , mặt hàng nhựa ,
phù hợp với kế hoạch , quy hoạch của tổng công ty nhựa Việt Nam và theo yêu
3
cầu của thị tròng : từ đầu t , sản xuất , cung ứng , đến tiêu thụ sản phẩm ;xuất
nhập khẩu nguyên vật liệu ,phụ liệu , thiết bị phụ tùng sản phẩm nhựa và các
hàng hoá khác do công ty sản xuất
+Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
+ Đào tạo , bồi dỡng cán bộ quản lý , công nhân kỹ thuật
tiến hành sản xuất kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của
pháp luật và nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
4
chơng 2

một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
văn phòng phẩm Cửu Long
1. đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty :
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nớc , thuộc
loạI vừa và nhỏ , hạch toán kinh doanh độc lập , do đó cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty tơng đối gọn nhệ vơí các
phòng ban bộ phận sau:
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
5
Ban Giám Đốc
Phòng
Tài Chính-
Kế toán
Phòng
Kỹ Thuật
Sản Xuất
Phòng
Tổ chức-
Hành chính
Phòng
Vật Tư
Phân Xưởng
Nhựa
Phân Xưởng
Chai PET
Phân Xưởng
Văn Phòng
Phẩm
1.1 Ban Giám Đốc :

Bao gồm : giám đốc , một phó giám đốc, một kế toán trởng.
+ Giám đốc : Là ngời lãnh đạo cao nhất công ty, chịu trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị, tổng giám đốc của tổng công ty,trớc pháp luật về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc:phụ trách nội chính và sản xuất kinh doanh, giúp việc
cho giám đốc thực hiện nhng chức năng ,nhiệm vu , đợec phân công điều hành
một số công việc cụ thể của công ty ,thay mặt giám đốc công ty trong một số tr-
ờng hợp khi đợc uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trớc giám
đốc và pháp luật .
+Kê toán trởng: là ngời giúp việc về mặt tài chính kế toán và chiu trách
nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng
thời là ngời đứng đầu bộ máy kế toán công ty, hoạt động theo điều lệ kế toán tr-
ởng.
Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo điều hành trực tiếp của giám đốc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, cấp dới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
1.2 Các phòng ban chức năng:
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp ,
quản lý và xây dựng các nguồn tài chính của công ty, chỉ đạo hạch
toán nội bộ, chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về việc thực hiện
nguyên tắc ,chế độ hoạch toán kinh tế, phân tích tình hình hoạt động
kinh tế của công ty, thực hiện tổ chức quản lý tài chính . Phòng có
chức năng là đầu mối giao lu giữa công ty với các cơ quan về tài
chính, ngân hàng của nhà nớc.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính
pháp lý, hệ thống hoá các chế độ chính sách , xây dựng nội quy , quy
chế để tổ chức quản lý và thực hiện pháp luật về các chủ trơng chính
sách của đảng và nhà nớc ở công ty . Tổ chức nhân sự, quản lý đào tạo
6
tuyển dụng đánh giá thực hiện công việc ,thi nâng bậc ,nâng cao trình

độ cho ngời lao động, thống kê , tính toán định mức lao động . Hàng
tháng, tổng hợp tình hình sử dụng lao động ; quản lý hồ sơ cán bộ
công nhân viên thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao
động ; tổ chức nhiệm vu phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ ,dân quân tự
vệ. Tô chức chỉ đạo công tác y tế, sử lý và phòng ngừa tai nạn lao
động , chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức theo dõi
đảm baỏ công tác thi đua khen thởng .
Phòng vật t: Cung ứng vật t nguyên liệu theo yêu cầu kế hoạch sản
xuất của công ty và kinh doanh vật t nguyên vật liệu để thực hiện kế
hoạch doanh thu của công ty giao, giúp giám đốc xây dựng các hợp
đồng kinh tế ,tiếp thị kinh doanh xuất nhập khẩu .
Phòng kỹ thuật sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện công nghệ
sản xuất hiện có, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất,
xây dựng các định mức sử dung vật t nguyên liệu, tiêu chuẩn sản
phẩm, phối hợp với phòng tổ chức xây dựng các định mức lao động
,xác định các kế hoạch điều độ, tác nghiệp phục vụ sản xuất.
1.3 bộ phận trực tuyến:
*Xí nghiệp bao bì nhựa :
xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc , thuộc công ty văn phòng phẩm
Cửu Long .Xí nghiệp có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loạI bao bì
nhựa , theo định hớng của công ty , đảm bảo tự cung cấp và tiêu thụ sản
phẩm do xí nghiệp sản xuất ra; nghiên cứu ứng dụng công nghẹ và kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất , đào tạo , bồi dỡng cán bộ quản lý , công
nhân vận hành , sửa chữa bảo dỡng trang thiết bị , hoàn thành mọi nhiệm
vụ mà công ty giao
Xí nghiệp có quy chế tổ chức hoạt động , có bộ máy quản lý đIều hành ;
xí nghiệp đợc giao vốn , tài sản và chịu trách nhiẹm đối với các khoản nợ
thuộc phạm vi số vốn mà công ty giao ;xí nghiệp đợc lập quỹ theo quy
định của công ty
7

Xí nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau: Đợc tự chủ sản xuất kinh doanh
và tự chủ về tài chính , chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với
công ty; xí nghiệp đợc quyền xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ,định mức
kinh tế kỹ thuật , tiêu chuản sản phẩm , đơn giá tiền lơng theo quy định
hiện hành ; có quyền sử dụng lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh ,lựa chọn các hình thức trả lơng, thởng , không trái với quy
định của Bộ Luật Lao Động .
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp nh sau :
+Giám đốc và phó giám đốc giúp việc .
+Bộ máy giúp việc bao gồm: đốc công xí nghiệp , kỹ thuật KCS, thống
kê - kế toán ; thủ kho , cung ứng , tiêu thụ
+các phân xởng sản xuất của xí nghiệp gồm : Phân xởng dệt manh ; phân
xởng thành phẩm.
*Xởng sản xuất chai PET: Là bộ phận trực thuộc công ty văn phòng
phẩm Cửu Long. Phân xởng là đơn vị hạch toán phụ thuộc , có nhiệm vụ sản
xuát kinh doanh các loại chai PET theo định hớng của công ty , đảm bảo tự
cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm do phân xởng sản xuất ra
Phân xởng PET có quy chế tổ chức và hoạt động ,có bộ máy quản lý diều
hành riêng. Cơ cấu tổ chức của xởng nh sau:
+Giám đốc xởng .
+Một số cán bộ giúp việc
*Bộ phận văn phòng phẩm :có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản
phẩm văn phòng nh: mực dấu , mực viết , giấy than. Hiện nay do nhu cầu của
thị trờng nên công ty thu hẹp lại bộ phận sản xuất này , chỉ duy trì ở một bộ
phận nhỏ do phó giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo quản lý sản xuất kinh
doanh.
8
2. Đặc điểm về lao động của công ty:
Để sản xuất ra sản phảm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu
tố là : t liệu sản xuất , lao động và đối tợng lao động. Trong đó yếu tố lao động

đóng vai trò đặc biệt quan trọng , vì yếu tố lao động của con ngời luôn có tính
quyết định đối với thành công hay thất bại trong qúa trình sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì vấn đề
lao động luôn đợc công ty coi trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan
trọng , quyết định năng xuất , chất lợng sản phẩm của công ty . Trong hơn 10
năm thành lập và phát triển , hiện nay số lao động của công ty là 190 ngời ,
trong đó có nhiều lao động có tuổi nghề cao do đã là lao động của công ty từ tr-
ớc khi công ty đựơc tách ra từ công ty vă phòng phẩm Hồng Hà. Sự biến động
về cơ cấu lao động của công ty qua một số năm gần đây đợc thể hiện qua bảng
thống kê sau:
đơn vị : ngời
Lao động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Lao động
Quản lý(1)
Lao động
Sản xuất(2)
(1) (2) (1) (2)
Tổng số: 20 169 25 162 28 162
Kỹ s 14 18 20
6 7 8
Công nhân
Bậc >=4
60 66 70
Công nhân
Bậc <4
109 96 92
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy số lợng công nhân bậc 4 trở lên của
công ty chiếm một tỉ lệ khá cao và tỷ lệ này luôn tăng lên sau mỗi năm. Do đó
có thể nói chất lợng lao động của công ty luôn đợc nâng cao đáp ứng đợc ngày

càng tốt hon yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đây là một thế mạnh mà
công ty cần phát huy.
Mặt khác trong đội ngũ lao động quản lý của công ty cũng có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ khá cao, số lao động có trình độ đại học tơng đối lớn và
9

×