Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Công tác đánh giá rủi ro trong hoạt đông kinh doanh ở Bảo Việt nhân thọ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.26 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Lời Mở đầu
Sự kiện quan trọng đánh dấu bớc phát triển mới của ngành Bảo hiểm Việt
Nam là sự ra đời của Nghị định 568/TC/TCCB ngày 22/6/1996 cho phép thành
lập Công ty Bảo hiểm nhân thọ (gọi tắt là Công ty Bảo Việt Nhân thọ) trực thuộc
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và là một trong những doanh nghiệp đợc Nhà
nớc xếp hạng đặc biệt.
Việc triển khai Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam là nhằm mở rộng, tăng cờng
vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
kết hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hình thành một thị trờng bảo hiểm
đa dạng, năng động tại Việt Nam để từng bớc hoà nhập vào thị trờng Bảo hiểm
khu vực và Thế giới.
Bản chất của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ là kinh doanh một
loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt gắn liền với các rủi ro liên quan đến tuổi thọ của
con ngời nh: tử vong hay sống đến một độ tuổi nhất định...
Vì thế Công ty Bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng số liệu thống kê của cộng
đồng nói chung hoặc của các Công ty Bảo hiểm nói riêng để tính toán xác suất
rủi ro đối với ngời đợc bảo hiểm nh: tỷ lệ chết trong dân số, tỷ lệ thơng tật, chi
phí y tế phẫu thuật...
Thông thờng tỷ lệ chết trong số những ngời đợc bảo hiểm sẽ khác với tỷ lệ
chết trong dân số; tỷ lệ chết thực tế khác với tỷ lệ chết giả định để tính phí.
Chênh lệch dơng giữa tỷ lệ chết đa vào tính phí và tỷ lệ chết thực tế sẽ đem lại
hiệu quả kinh doanh cho Công ty Bảo hiểm nhân thọ, trong đó công cụ chính để
đạt đợc là công tác đánh giá rủi ro.
Đánh giá rủi ro là công tác hết sức quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh
Bảo hiểm nhân thọ. ý nghĩa nổi bật của công tác này là ngăn ngừa sự trục lợi từ
phía khách hàng chuẩn bị tham gia bảo hiểm và đảm bảo sự công bằng giữa
những ngời đang đợc bảo hiểm. Đây là trách nhiệm của Công ty bảo hiểm nhân


thọ và bằng cách thực hiện công tác này một cách thoả đáng, Công ty Bảo hiểm
nhân thọ sẽ có đợc uy tín trên thị trờng, tránh thua lỗ về tài chính đồng thời đảm
bảo đợc khả năng thanh toán cho khách hàng.
Với mong muốn công tác đánh giá rủi ro thực sự phát huy đợc hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ, tôi quyết định chọn đề tài
công tác đánh giá rủi ro trong hoạt đông kinh doanh ở Bảo Việt nhân thọ Hà
Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thiện với sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của Ban Giám đốc Công ty, phòng Phát hành hợp đồng, cán bộ trong
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà nội và cô giáo hớng dẫn tốt nghiệp chính Tô
Thiên Hơng. Tôi vô cùng biết ơn Công ty Bảo Việt Nhân thọ, cô giáo Tô Thiên
2


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Hơng vì những giúp đỡ quý báu trong quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành
tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn PGS.PTS Hồ Sỹ Hà, PGS.PTS Nguyễn Cao Thờng, PTS
Nguyễn Văn Định đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập tại trờng Đại học
Kinh tế quốc dân Hà nội những kiến thức cơ bản về bảo hiểm nói chung và về
bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Tuy nhiên với một thời gian thực tập ngắn, lại cha
đợc tiếp xúc nhiều với thực tế kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ, mặc dù tôi rất say
mê ngành bảo hiểm nhân thọ, luôn cố gắng hết sức học hỏi và tự nghiên cứu nhng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong đợc sự thông
cảm và chỉ bảo tận tình của Ban Giám đốc Công ty, phòng Phát hành hợp đồng và
các thầy cô giáo để tôi khắc phục đợc những yếu kém của bản thân, và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo Việt Nhân thọ và các

thầy cô giáo mặc dù rất bận rộn nhng đã cố gắng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập. Xin chúc các đồng chí trong Ban Giám đốc, các anh chị
trong phòng Phát hành hợp đồng và toàn thể các anh chị trong Công ty Bảo Việt
nhân thọ lời chúc sức khoẻ và thành đạt, chúc các thầy cô luôn mạnh khoẻ và
hạnh phúc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2000

Phần I

lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ
I- Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ
1. Sự cần thiết:

Trong những năm qua, Thế giới đã chứng kiến tốc độ tăng trởng nhanh
chóng của ngành Bảo hiểm thơng mại nói chung và lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ
nói riêng. Ngoài vai trò chủ yếu là giúp dân c khôi phục đợc tình hình tài chính
khi họ gặp những rủi ro liên quan đến cuộc sống của mình, Bảo hiểm nhân thọ
còn là phơng tiện hữu hiệu nhất để tập trung nguồn vốn khổng lồ trong dân c để
đầu t phát triển nền kinh tế .
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều loại khác nhau: Đó có thể là hình thức
tiết kiệm kết hợp với rủi ro (VD hai loại hình bảo hiểm đang đợc triển khai ở nớc
ta là An sinh giáo dục và Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 5,10 năm), hoặc chỉ mang
tính chất rủi ro (Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn ) hoặc là hình thức trợ cấp (Niên
kim nhân thọ).

3


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hà

Bảo hiểm nhân thọ nớc ta mới ra đời vào năm 1996, nhng trên Thế giới Bảo
hiểm nhân thọ đã ra đời từ năm 1853. Thực tế từ ấy đến nay đã chứng minh đ ợc
rằng Bảo hiểm nhân thọ chính là một hình thức tiết kiệm tốt nhất để đảm bảo cho
việc đối phó với rủi ro đe doạ cuộc sống con ngời. Chả thế mà ở Nhật Bản bình
quân mỗi năm tiền đóng bảo hiểm nhân thọ là 1909USD/ ngời, tiếp đến là Anh
1141USD/ngời/năm, ở Mỹ 838USD/ngời /năm, ở Pháp 826 USD/ngời /năm. Các
nớc Châu á cũng không kém phần, năm 1990 phí bảo hiểm nhân thọ của Châu á
chiếm 33,8% tổng số phí trên toàn thế giới và năm 1993 chỉ riêng phí bảo hiểm
nhân thọ của các nớc Đông á cũng đã là 45,1tỷ USD trên tổng số phí bảo hiểm
toàn ngành là 61,6 tỷ USD.
Sở dĩ có đợc kết quả nh vậy là vì: Mua Bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo đợc
tính chất tiết kiệm mà nghĩa vụ của ngời tham gia lại rất đơn giản. Nếu một gia
đình ngay từ khi sinh con ra, muốn dành cho con đến năm 18 tuổi có một khoản
tiền là 10 triệu đồng thì mỗi tháng gia đình ấy chỉ phải đóng 39400 đồng (tơng tự
nh tiền tiết kiệm bỏ ống vậy).
Tuy cũng là tiết kiệm, nhng việc tiết kiệm ở đây hoàn toàn khác với việc gửi
tiết kiệm ở Ngân hàng để lấy lãi. Khi gửi tiền ở Ngân hàng, thờng ngời ta phải
đem theo một khoản tiền lớn và đến tận Ngân hàng để gửi. Vả lại chẳng có Ngân
hàng nào nhận tiền gửi với số lợng ít (cụ thể nh hiện nay thì chẳng có Ngân hàng
nào nhận khoản tiền gửi vài chục nghìn đồng). Còn tham gia Bảo hiểm nhân thọ,
cũng là để dành tiết kiệm nhng ngời mua bảo hiểm nhân thọ chỉ cần có một số
tiền nhỏ và đóng đều đặn hàng tháng mà thôi. Thậm chí nếu do công việc bận
rộn họ chỉ cần gọi điện cho cơ quan bảo hiểm biết ý định là sẽ có ngời đến phục
vụ tận nơi.
Mục đích của ngời gửi tiền là sau một thời hạn nào đó sẽ nhận đợc cả vốn
lẫn lãi. Nhng nếu gửi ngân hàng thì việc rút lãi và vốn chỉ đợc thực hiện khi đến
hạn ghi trên sổ tiết kiệm. Khi cha đến hạn, nếu rút tiền ra ngời gửi tiền sẽ không
đợc hởng lãi và đặc biệt là nếu chẳng may ngời gửi tiền gặp rủi ro bất hạnh thì

cũng chẳng đợc thêm khoản tiền nào nữa. Hơn hẳn thế, Bảo hiểm nhân thọ không
những đem lại cho gia đình một kế hoạch tài chính dài hạn nh nói trên mà còn
tạo cho các gia đình sự ổn định về kinh tế, ngay cả khi một thành viên nào đó
trong gia đình (kể cả ngời tham gia mua bảo hiểm hay ngời đợc bảo hiểm) chẳng
may gặp nỗi bất hạnh dẫn đến tử vong hoặc thơng tật vĩnh viễn.
Thật vậy, nếu ngời đi mua bảo hiểm nhân thọ là ngời cha hoặc ngời mẹ,
chẳng may bị thơng tật vĩnh viễn, hay bị tử vong do những rủi ro nêu trong hợp
đồng bảo hiểm hoặc khi ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm bị thơng tật vĩnh viễn
do tai nạn thì không những gia đình ấy đợc lĩnh tiền trợ giúp tai nạn ngay để có
thể trang trải những chi phí nằm viện, điều trị hoặc phẫu thuật mà điều quan
trọng nhất là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của họ vẫn tiếp tục có hiệu lực đến khi

4


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

hết hạn để ngời tham gia mua bảo hiểm nhân thọ và ngời thừa hởng của họ vẫn đợc lĩnh đủ số tiền họ mong muốn (theo quy định cụ thể) và đặc biệt hơn kể từ khi
rủi ro xảy ra, không ai trong gia đình họ phải đóng thêm phí bảo hiểm nhân thọ
nữa.
Ngời mua Bảo hiểm nhân thọ ngoài việc đợc nhận toàn bộ số tiền của mình
khi đến hạn, ngoài việc đợc trợ giúp khi họ không may gặp rủi ro nh đã nói trên,
họ còn đợc nhận một khoản tiền lãi thông qua việc đầu t của Công ty Bảo hiểm
nhân thọ và các khoản lãi này đợc lĩnh vào các kỳ 5 năm, 10 năm, 15 năm kể từ
khi ký kết hợp đồng hoặc sau khi hết hạn hợp đồng.
Rõ ràng ngoài tính chất hỗ trợ rủi ro thì hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ còn
mang tính tiết kiệm, Nó thực sự mang lại cho các tầng lớp dân c sự ổn định về tài
chính. Bảo hiểm nhân thọ còn giúp họ tích cóp đợc những khoản tiền lớn trong

trờng hợp không có rủi ro xảy ra để họ có thể sử dụng cho nhu cầu ngày một
nâng cao nh: dành cho con cái một khoản tiền lớn đến tuổi trởng thành, giúp cho
ngời già có thêm khoản tiền bổ sung vào khoản lơng hu trí ...
Có thể nói rằng: Để đối phó với rủi ro chúng ta có nhiều cách nh tiết kiệm,
lập quỹ dự phòng, kêu gọi viện trợ của ngời thân hay sự quyên góp, hoặc tham
gia bảo hiểm... Nhng cho đến nay tham gia Bảo hiểm nhân thọ vẫn là phơng thức
đối phó với những rủi ro đe doạ cuộc sống của mình và ngời thân một cách u việt
nhất. Nó bao hàm toàn bộ những u điểm của các phơng pháp khác, thể hiện đợc
cả tính kinh tế và xã hội .
Tuy nhiên, đóng góp không phải là cầu nối xảy ra bất hạnh để đợc hởng, vì
ai cũng cảm thấy ngời sống là đống vàng . Sức khoẻ là vốn quý, ai cũng muốn
tránh điều không hay, chỉ cần ta sống thêm bình yên sức khoẻ đã là hạnh phúc
rồi. Vì thế đóng góp một phần nhỏ mọn của mình giúp cho ngời không may trên
tinh thần mình vì mọi nguời cũng là một việc đúng lơng tâm.
Nói tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng sự xuất hiện các dịch vụ bảo hiểm
nói chung và Bảo hiểm nhân thọ nói riêng là rất cần thiết, là tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2- Tác dụng của bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều tác dụng khác nhau đối với đời sống kinh tế
xã hội. Tuy vậy chúng ta có thể khái quát những tác dụng chủ yếu của Bảo hiểm
nhân thọ đó là :
2.1- Đối với mỗi cá nhân, gia đình và doanh nghiệp

* Trớc hết nó thể hiện sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia đình đối với bản
thân mình và những ngời phụ thuộc, của ông chủ đối với công nhân... Đồng thời
nó còn đóng vai trò là giá đỡ về tài chính cho ngời tham gia hay ngời đợc bảo
hiểm khi không may gặp phải rủi ro .

5



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Thật vậy: Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến cuộc sống của con ngời, trong
đó có những nhân tố mà chúng ta có thể kiểm soát đợc, nhng cũng không ít nhân
tố chúng ta không thể kiểm soát đợc, đó là những rủi ro bất ngờ. Khi cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển thì ngoài những yếu tố về thiên nhiên, những
yếu tố về kỹ thuật cũng tác động không nhỏ đến cuộc sống của con ngời. Máy
móc kỹ thuật do bàn tay, khối óc con ngời tạo ra làm cho năng xuất lao động tăng
lên, sản phẩm ngày càng dồi dào và cuộc sống con ngời dần đợc cải thiện. Nhng
trên thực tế, đó cũng chính là nguồn gốc gây ra biết bao tai nạn bất ngờ khi mà
con ngời sử dụng những phơng tiện kỹ thuật đó. Vì thế mà ngời xa có nói Sinh
hữu hạn ,tử bất kỳ (Sinh ra có kỳ hạn, chết không định kỳ là vậy).
Hơn nữa, con ngời là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, không gì có thể thay thế vai trò của con ngời trong hoạt đông kinh doanh
đợc. Cho nên khi rủi ro xảy đến với con ngời thì không chỉ gây thiệt hại cho bản
thân họ mà còn làm ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động liên quan đến họ .
Nói tóm lại, khi rủi ro bất ngờ xảy ra đối với bất kỳ một thành phần kinh tế
nào đều dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời kèm theo
thiệt hại, tổn thất về ngời và của. Nếu tổn thất đó nhỏ thì các thành phần kinh tế
có thể khôi phục lại đợc, nhng nếu tổn thất thiệt hại lớn vợt quá khả năng tài
chính thì ai sẽ là ngời đứng ra cáng đáng, giúp đỡ họ .
Đây là nỗi lo lắng mà bất kỳ cá nhân gia đình hay doanh nghiệp đều phải
quan tâm. Vì vậy, từ khi Bảo hiểm nhân thọ ra đời nó đã giải toả đợc nỗi lo lắng
của mỗi cá nhân, gia đình hay doanh nghiệp đối với ngời phụ thuộc, làm cho họ
yên tâm sản xuất hơn và sự thật là Bảo hiểm nhân thọ đã khẳng định đợc rằng nó

luôn luôn là ngời sẵn sàng cùng đối phó với bất kỳ rủi ro nào đe doạ cuộc sống
của con ngời, cụ thể là :
+ Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro thì gia đình có
một khoản tiền để chi trả các khoản vay nợ, chi phí về viện phí và khám chữa
bệnh, các khoản chi phí về mai táng và chôn cất ...
+ Nhiều ngời mua Bảo hiểm nhân thọ với mục đích cung cấp tài chính cho
những ngời phụ thuộc khi không may họ gặp rủi ro hay chi phí về sinh hoạt, nuôi
dỡng và chăm sóc con cái, cung cấp khoản tiền trợ cấp cho các thành viên trong
gia đình trong thời gian họ tìm kiếm kế sinh nhai khác hoặc có thêm thu nhập.
* Thứ hai: Tham gia Bảo hiểm nhân thọ cũng có nghĩa là tiết kiệm một cách
thờng xuyên có kế hoạch. Khi quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
thì những khoản phí nhỏ phải nộp hàng tháng trích từ ngân sách của mỗi gia đình
có thể coi nh những khoản tiền điện, tiền nớc... Trong điều kiện kinh tế phát triển
và ổn định, những gia đình có thu nhập và chi tiêu ở mức cao thì trích một khoản
tiền nhỏ mua mua bảo hiểm nhân thọ không ảnh hởng lớn đến toàn bộ quá trình

6


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

chi tiêu trong tháng của gia đình và nh vậy hàng tháng họ còn tiết kiệm đợc một
khoản tiền nhất định. Khoản tiền tiết kiệm này thực chất đã tạo lập đ ợc một
nguồn quỹ nhất định cho gia đình, góp phần tạo quỹ giáo dục con cái và có tiền
để chi dùng khi về hu...
Ngày nay khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định thì việc học hành
của con cái trở lên rất quan trọng đối với hầu hết các bậc cha mẹ. Một trong
những mục tiêu hàng đầu của các bậc làm cha, làm mẹ là có đủ khả năng tài

chính để gửi con họ vào các trờng đại học cũng nh đầu t tạo điều kiện cho việc
học tập của con cái mình.
Tuy nhiên, nh chúng ta đã biết, chi phí cho giáo dục và đào tạo ngày càng
cao, nó chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí của gia đình. Vì thế khi con
ngời còn khả năng làm việc, còn khả năng tích luỹ thì việc dành mỗi tháng một
khoản tiền nhỏ để lo cho tơng lai con cái sau này là việc ai cũng muốn làm.
Rủi ro bất ngờ có thể khiến chúng ta lâm vào tình trạng bất hạnh: Cái chết của
ngời cha hoặc ngời mẹ đang làm việc là đồng nghĩa với việc giảm nguồn ngân
sách gia đình và do đó ảnh hởng đến tơng lai của con cái. Loại hình bảo hiểm
cho con đến tuổi trởng thành hay Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp sẽ cùng gánh vác lo
cho con cái của ngời tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro.
Trên Thế giới có rất nhiều chơng trình quốc gia đợc thiết lập để đảm bảo
cho các cá nhân có nguồn thu nhập khi về hu. Mặc dù vậy, số thu nhập này thờng
không đủ đảm bảo cho cuộc sống của ngời về hu. Bởi vậy nhiều ngời đã mua Bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp trong những năm họ đang làm việc hay hợp đồng bảo
hiểm trợ cấp hu trí để có thêm thu nhập khi về hu.
* Thứ ba: Hiện nay có rất nhiều đối tợng có tiền nhàn rỗi và muốn đầu t
theo phơng thức dàn trải rủi ro. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất phù hợp và trở
lên rất hấp dẫn các đối tợng này. Sở dĩ họ mua sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ
là vì: Mặc dù tỷ lệ lãi xuất đợc trả có thể thấp hơn lãi xuất của một số loại hình
đầu t khác nhng nó có một số u việt mà một số loại hình đầu t khác không có đó
là :
+ Số phí phải đóng mỗi lần là tơng đối nhỏ nên phù hợp với nhiều đối tợng
hơn.
+ Ngời tham gia bảo hiểm không phải mang tiền đi đầu t mà nhân viên của
Công ty bảo hiểm đến tận nhà thu .
+ Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ không những mang tính chất tiết kiệm
mà còn chứa đựng tính chất rủi ro: Nghĩa là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đảm
bảo hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia đình ng ời đợc bảo hiểm
khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp

tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ .

7


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

+ Chính sách thuế thu nhập của các loại hình bảo hiểm nhân thọ u việt hơn các
loại hình đầu t khác.
+ Đảm bảo tính chất tích luỹ một khoản tiền lớn với số tiền tiết kiệm nhỏ và
thờng xuyên.
* Thứ t: Nh chúng ta đã biết, sự thiệt hại về kiến thức chuyên môn và sự
cống hiến của ngời chủ chốt có thể ảnh hởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: VD, một ngời bán hàng chủ chốt hoặc vài ngời ký hợp đồng
kinh doanh quan trọng gặp rủi ro dẫn đến thiệt hại về tính mạng hay th ơng tật thì
doanh nghiệp sẽ mất đi một ngời chủ chốt giỏi, hoạt động kinh doanh có thể bị
xáo trộn. Hơn nữa công việc kinh doanh bắt buộc phải tính đến chi phí đào tạo
hoặc tìm kiếm ngời thay thế. Hợp đồng bảo hiểm cho cá nhân chủ chốt sẽ đảm
bảo những chi phí cho doanh nghiệp trong khi tìm kiếm hoặc đào tạo ngời thay
thế .
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đợc chuyên môn hoá, mỗi công nhân đóng vai trò hết sức quan trọng
trong từng khâu của quá trình sản xuất. Nếu một công nhân hay một nhóm công
nhân bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ làm gián đoạn quá trình sản
xuất, điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm giảm doanh thu của doanh nghiệp,
tiếp đó doanh nghiệp còn phải tuyển nhân viên thay thế, chi phí cho việc tuyển
dụng và đào tạo mới, trợ cấp tai nạn lao động... Có thể nói rằng trong nền kinh tế
thị trờng, một ông chủ biết kinh doanh là ngời biết lo xa, biết lờng trớc những rủi

ro bất ngờ. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm sẽ đáp ứng đợc nguyện vọng đó
của họ .
Bên cạnh đó thì Bảo hiểm nhân thọ còn góp phần nâng cao sức khoẻ của
nhân dân, vì trong quá trình kinh doanh để đạt hiệu quả cao, Công ty luôn tìm
cách bảo vệ sức khoẻ cũng nh tính mạng của ngời đợc bảo hiểm nhằm tối thiểu
hoá rủi ro. ở các nớc trên thế giới, trớc khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, ngời
tham gia phải trải qua một đợt kiểm tra sức khoẻ tại các trung tâm y tế do công ty
bảo hiểm chỉ định. Nếu đủ tiêu chuẩn mới đợc tham gia bảo hiểm. Nh vậy, ngời
tham gia bảo hiểm nhân thọ còn đợc lợi là kiểm tra sức khoẻ không mất tiền, Mặt
khác, khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro ốm đau, phẫu thuật, tàn tật Công ty Bảo
hiểm cũng chi trả một số tiền để họ phục hồi sức khoẻ nhanh chóng. ở Pháp năm
1995 chi phí chăm sóc y tế và thuốc men đạt 682 tỷ France(12,4tỷ USD). Trong
đó, các Công ty Bảo hiểm tham gia thanh toán 3,1% cũng vào năm 1995:78 tỷ
France(14,2 tỷ USD) đợc chi bởi các tổ chức hỗ trợ, trong đó 32% là bởi các
Công ty Bảo hiểm.
2.2- Đối với nền kinh tế

Bảo hiểm nhân thọ góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc và
các cơ quan xí nghiệp. Bởi lẽ ở bất kỳ quốc gia nào cũng có hệ thống bảo trợ xã

8


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

hội, hệ thống y tế công cộng hay tổ chức nhân đạo... để bảo vệ con ngời. Vì thế
hàng năm ngân sách nhà nớc phải chi ra một khối lợng vốn lớn để trợ cấp cho các
cá nhân hay tổ chức khi họ gặp rủi ro. Ngay ở mỗi xí nghiệp cũng luôn có một

quỹ đề phòng cho các trờng hợp rủi ro nh bệnh tật, tai nạn bệnh nghề nghiệp...
cho nhân viên của họ. Ngày nay, mỗi cá nhân mua bảo hiểm nhân thọ là một
cách tự bảo vệ mình, chủ động đối phó với rủi ro đồng thời còn tạo ra một khoản
tiết kiệm. Cuối cùng tham gia bảo hiểm nhân thọ không những đã làm giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách nhà nớc mà còn tạo ra một khoản tiết kiệm cho bản
thân và cho xã hội .
Hơn nữa, với chức năng huy động số lợng tiền nhỏ từ nhiều cá nhân nhằm
hình thành một quỹ bảo hiểm tập trung để đầu t vào nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế. Công ty Bảo hiểm đặc biệt là Công ty Bảo hiểm Nhân thọ đã trở thành một tổ
chức, một nhà đầu t chuyên nghiệp và chủ chốt trên thị trờng vốn của nhiều nớc.
Tổng đầu t của các Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Mỹ lên tới 1408 tỷ USD năm
1990, 1551 tỷ USD năm 1991, 1839 tỷ USD năm 1993 và 1977 tỷ USD năm
1994 đứng thứ ba sau các ngân hàng thơng mại và các quỹ tơng hỗ, đầu t của các
công ty bảo hiểm nhân thọ Pháp là 2638 tỷ France năm 1995 và 3089 tỷ France
năm 1996 .
Nếu trong một thời kỳ dài trên thế giới,hoạt động đầu t của các Công ty Bảo
hiểm phi nhân thọ đợc xem nh hoạt động bổ trợ nhằm gia tăng thêm lợi nhuận
ngoài phần lợi nhuận từ hoạt động bảo hiểm thì ngay từ khi loại hình bảo hiểm
nhân thọ đợc đa ra trên thị trờng, đầu t đã trở thành một hoạt động hết sức quan
trọng không thể tách rời và có thể nói nó quyết định đến sự sống còn của Công ty
Bảo hiểm nhân thọ.
ở Việt Nam, với đội ngũ nhân viên và đại lý hoàn toàn mới, kinh nghiệm về
bảo hiểm nhân thọ còn rất ít ỏi nhng tính đến 31/12/1999, nghĩa là sau hơn ba
năm hoạt động Bảo Việt nhân thọ đã ký đợc hơn 37607 hợp đồng với tổng số phí
trên 120 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2000 tổng số phí sẽ lên tới trên 200 tỷ đồng,
với những tiến triển nh hiện nay chúng ta có thể hy vọng đến con số hàng ngàn tỷ
đồng trong những thập kỷ tới .
Với đặc điểm nguồn vốn lớn, thời hạn dài và thờng xác định đợc tơng đối chắc
chắn trách nhiệm phải thanh toán, quỹ bảo hiểm nhân thọ sẽ là một nguồn vốn
rất quan trọng nhằm thoả mãn cơn khát về vốn của Việt Nam cho đầu t phát triển

trong nhiều thập kỷ tới.
2.3- Đối với xã hội

Bảo hiểm Nhân thọ góp phần tạo lập nên một phong cách, tập quán sống
mới. Tham gia Bảo hiểm Nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp đó là tự biết lo lắng
cho tơng lai của mình và quan tâm đến tơng lai của ngời thân, đồng thời góp

9


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

phần giáo dục cho con em mình về đức tính tiết kiệm, cần cù và sống có trách
nhiệm với ngời khác.
Bảo hiểm nhân thọ góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội nh góp phần
xoá đói giảm nghèo bù đắp những tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống và góp phần
giải quyết gánh nặng trách nhiệm cho xã hội đối với ngời lao động về hu và ngời
già.
Bên cạnh đó, Bảo hiểm nhân thọ góp phần to lớn vào việc giải quyết việc
làm cho xã hội. Bảo hiểm nhân thọ là ngành thu hút nhiều lao động hơn cả vì nó
cần có một mạng lới nhân viên đại lý khai thác bảo hiểm, máy tính, tài chính, kế
toán... rất lớn.
Vì vậy, việc phát triển Bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho ngời lao động. Tại Việt Nam trong khi vấn đề lao động thất nghiệp đang trở
thành vấn đề bức xúc đợc cả xã hội quan tâm thì sự ra đời và phát triển của Bảo
hiểm nhân thọ sẽ là một giải pháp rất có ý nghĩa. Điều này có thể suy đoán từ
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ của các nớc khác: Chỉ tính riêng Công ty Bảo hiểm
nhân thọ Manulife của Canada đã tuyển dụng tới 8000 ngời làm việc ở châu á,

công ty Colonial Ltd của Autralia đã thu hút 17000 nhân viên khai thác, Đài loan
có dân số 21triệu ngời thì có 1% dân số làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ. Thái Lan có 100000 ngời làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, Hồng
Kông với dân số 6 triệu ngời có tới 30000 ngời làm đại lý bảo hiểm nhân thọ.
Việt Nam đến cuối năm 1998 Bảo Việt nhân thọ đã tuyển 3785 cán bộ bán bảo
hiểm trực tiếp.
Nói tóm lại: Qua những con số cụ thể chúng ta thấy rất rõ tác dụng của Bảo
hiểm nhân thọ và chắc chắn trong thời gian tới nó sẽ phát huy hết tính u việt góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta.
II- Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ
trên thế giới và ở Việt Nam
1- Trên thế giới

Nh chúng ta đã biết, đối với các nớc trên Thế giới nhất là các nớc phát
triển thì Bảo hiểm Nhân thọ không còn là vấn đề mới mẻ, nó đã đợc biết đến từ
lâu và đợc triển khai một cách rộng rãi .
Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đợc cấp cho một công dân ngời Anh
vào năm 1583, đó là ông Willam Gybbons. Ông chỉ phải đóng 32 bảng phí bảo
hiểm và khi ông chết (trong năm đó ) ngời thừa kế của ông đợc hởng số tiền 400
bảng. Hợp đồng đã kết thúc với lời cầu nguyện Chúa hãy ban cho ông sức khoẻ
và cuộc sống lâu dài .
Công ty Bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên là Hội bảo hiểm nhân thọ và hu trí, hội
này do các nhà buôn bán vải lụa thành lập ngày 4/10/1699. Nhng chỉ ít năm sau

10


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà


đó đã bị thất bại, chìm đắm trong nợ nần. Bảy năm sau, Công ty Bảo hiểm nhân
thọ suốt đời đợc thành lập. Nó giới hạn chỉ gồm 200 thành viên và quyền lợi bảo
hiểm theo một mức duy nhất và không quy định trớc, phụ thuộc vào số ngời chết
trong năm. Trên cơ sở số tiền để dành đợc họ chia đều cho những ngời thừa kế
của những ngời bị chết trong năm đó .
Vào năm 1762 Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Anh đợc thành lập và bán hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cho tất cả nhân dân, lần này họ tỏ ra thận trọng hơn
trong việc quản lý các hợp đồng bảo hiểm. Khi cần thiết họ đã sử dụng việc đánh
giá rủi ro đối với ngời tham gia bảo hiểm. Vì vậy hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
của họ đảm bảo hơn trong tơng lai. Đây là lần đầu tiên Bảo hiểm nhân thọ đợc
thực hiện dựa trên nguyên tắc bảo hiểm hiện đại .
ở Châu Mỹ, hội bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên đợc thành lập là hội giúp đỡ ngời nghèo, các mục s giáo hội trởng lão bị khốn cùng, những ngời goá chồng, trẻ
con của mục s... Tổ chức này do hội nghị tôn giáo của các nhà thờ đề nghị và đã
đợc thành lập năm 1759 ở Philadephia. Đây là Công ty Bảo hiểm nhân thọ lâu
đời nhất tồn tại trên thế giới mặc dầu ngày nay ngời ta chỉ đợc biết với cái tên
ngắn gọn: Quỹ của các mục s giáo hội trởng lão hay là quỹ nhân từ của các mục
s giáo hội trởng lão.
Tại Châu Âu Bảo hiểm nhân thọ không thịnh vợng cho đến khi chủ nghĩa t
bản đợc thừa nhận và toán học phát triển .
Năm 1787 Công ty Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của pháp ra đời nhng đến 1792
thì bị phá sản. Vào tháng 12 năm 1819 Công ty Bảo hiểm nhân thọ khác đợc
thành lập.
ở Đức năm 1828, Công ty Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đợc ra đời và phát
hành bảo hiểm tồn tích (tích luỹ).
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential của Anh đợc thành lập năm 1853. Nó là
Công ty đi đầu trong công nghiệp bảo hiểm .
Tại Châu á, Nhật Bản là nớc có Công ty Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên hoạt
động dới hình thức kinh doanh là Công ty Meij. Sau bảy năm độc quyền, đến
năm 1889 hai Công ty Bảo hiểm lớn ra đời đó là Công ty Bảo hiểm nhân thọ

Teikoku và Nippon.
Các Công ty Bảo hiểm nhân thọ của Anh và Nhật đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển Bảo hiểm nhân thọ ở các nớc Châu á khác. VD ở Triều Tiên,
các Công ty Bảo hiểm nhân thọ của Anh hoạt động hầu hết trên khắp đất nớc, cho
đến năm 1905 thì Nhật Bản giành lại hoàn toàn quyền quản lý Bảo hiểm nhân
thọ. Trên đất nớc Triều Tiên, Công ty Bảo hiểm nhân thọ Sim đợc thành lập năm
1929, là Công ty duy nhất do ngời Triều Tiên quản lý .Đến những năm của thập
kỷ 60 nền công nghiệp Bảo hiểm nhân thọ hiện đại của Triều Tiên thực sự bắt
đầu phát triển .

11


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

ở Singapore, các Công ty Bảo hiểm nhân thọ của Anh đóng vai trò chính trong
việc phát triển kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, Công ty Bảo hiểm nhân thọ trong
nớc của Singapore ra đời năm 1908, công nghiệp Bảo hiểm nhân thọ của
Singapore thực sự phát triển vào năm 1965.
Nh vậy, Bảo hiểm nhân thọ trên thế giới ra đời từ rất lâu và nó đã trở thành một
ngành dịch vụ không thể thiếu đợc trong cuộc sống của ngời dân.
Thị trờng Bảo hiểm nhân thọ trên thế giới hiện nay phát triển mạnh nhất là
Nhật Bản, Mỹ, Tây âu. Những nớc nh Mỹ, Nhật có hàng trăm công ty Bảo hiểm
nhân thọ lớn hoạt động và cung cấp một khối lợng vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ nh John-Handcock (Mỹ),
Prudential (Anh), Colonial (úc), Nippon (Nhật)... có đội ngũ nhân viên hùng hậu
và hoạt động trên khắp các châu lục. Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ rất
phong phú và đa dạng với hàng trăm tên gọi khác nhau, sự cạnh tranh trong thị

trờng này khá gay gắt, đôi khi quá đáng gây rắc rối khó chịu cho khách hàng.
Ngày nay, mỗi Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều thiết kế những sản phẩm mang
tính đặc thù riêng để đáp ứng yêu cầu tài chính của từng khu vực dân c và phù
hợp với chính sách kinh tế xã hội của từng quốc gia.
Trên thế giới, cho tới thời điểm này doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm
khoảng 50% tổng doanh số của toàn ngành bảo hiểm .
Năm 1990, phí bảo hiểm nhân thọ ở Châu Mỹ chiếm 34,85%; Châu âu chiếm
31,4%; Châu á là 33,8% so với tổng số phí bảo hiểm nhân thọ trên toàn thế giới.
Năm 1993, tổng số phí bảo hiểm của các nớc Đông á là 61,1 tỷ USD trong đó
phí bảo hiểm nhân thọ là 45,1tỷ USD chiếm 73,8%, phí bảo hiểm phi nhân thọ là
16 tỷ USD chiếm 26,2%.
Chúng ta có thể nhìn thấy sự lớn mạnh của Bảo hiểm nhân thọ so với Bảo hiểm
phi nhân thọ và sự đóng góp của nó vào nền kinh tế của một số nớc đặc trng qua
biểu sau :

12


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Phí bảo hiểm của một số nớc trên thế giới năm 1993

Tên nớc

Tổng số phí
bảo hiểm
(triệu USD)


Hàn quốc
Nhật bản
Đài loan
Singapore
Philippin
Thái lan
Malasia
Indonesia
Mỹ
Đức
Pháp
Anh

36.050
320.143
9.886
1.666
1.238
2.127
1.989
1.233
522.468
108.403
84.803
102.360

Cơ cấu phí bảo hiểm (%)
Nhân
thọ


79,66
73,68
68,77
62,42
59,43
53,64
46,45
30,25
41,44
39,38
65,55
64,57

Phi nhân
thọ

20,34
26,14
31,23
37,28
40,57
43,36
53,55
69,75
58,56
60,62
43,65
35,47

Phí BHNT trên

đầu ngời (USD/
1000 ngời)

Tỷ lệ phí
BHNT trên
GDP (%)

Tỷ lệ phí BH
phi NT trên
GDP (%)

651.201
1.909.870
325.311
358.620
11.294
19.470
48.125
1.974
838.223
524.138
826.320
1.141.450

8,68
5,61
3,14
1,89
1,38
0,92

1,43
0,26
3,41
2,25
3,80
7,00

2,21
1,98
1,43
1,14
0,92
0,80
1,65
0,60
4,82
3,46
2,92
3,85

Nguồn: Swiss Re/3/1995
Nh vậy, ta thấy các nớc trong khu vực Đông Nam á mà nền kinh tế có
những nét tơng đồng nh nớc ta: Thái Lan, Philippin, Malaisia, ở đó Bảo hiểm
nhân thọ của họ có doanh số ngang bằng với Bảo hiểm phi nhân thọ. Vì vậy,
chúng ta có thể tin tởng rằng Bảo hiểm nhân thọ ở nớc ta chắc chắn sẽ phát triển
mạnh trong thời gian tới .
2- ở Việt Nam

Sự ra đời của Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đợc biết đến qua một số sự
kiện sau:

Trớc năm 1954, ở Miền Bắc những ngời làm việc cho Pháp đã đợc bảo hiểm
và một số gia đình đã đợc hởng quyền lợi của các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ
này. Các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ này đều do các Công ty Bảo hiểm của
Pháp trực tiếp thực hiện .
Trong những năm 1970, 1971 tại Miền Nam, Công ty Hng Việt đã triển khai
một số loại hình bảo hiểm nh : An Sinh Giáo Dục, Bảo hiểm trờng sinh (Bảo
hiểm nhân thọ trọn đời). Bảo hiểm tử kỳ với thời hạn 5,10,20 năm. Công ty này
hoạt động trong một thời gian ngắn nên hầu hết mọi ngời dân cha biết nhiều về
loại hình bảo hiểm này .
Năm 1987, Bảo Việt đã tổ chức nghiên cứu đề tài : Lý thuyết về bảo hiểm
nhân thọ và sự vận dụng thực tế vào Việt Nam và đã đợc Bộ Tài chính công
nhận là đề tài cấp bộ. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp những lý
thuyết cơ bản mà ngành Bảo hiểm nhân thọ trên Thế giới đã áp dụng, đồng thời
nghiên cứu phân tích các điều kiện triển khai Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
trong điều kiện kinh tế xã hội những năm cuối thập kỷ 80. Việc triển khai Bảo
hiểm nhân thọ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội mà ở Việt Nam vào những
năm cuối thập kỷ 80 cha có đợc nh:
+ Tỷ lệ lạm phát lúc đó rất cao và không ổn định.

13


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

+ Thu nhập của nhân dân thời gian đó rất thấp. Hơn thế nữa tỷ lệ lạm phát
cao nên thu nhập của đa số nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối
thiểu thờng ngày, phần dành ra để tiết kiệm rất ít .
+ Cha có điều kiện để đầu t phí bảo hiểm thu đợc. Công ty Bảo hiểm lúc đó

cha đợc phép sử dụng phí bảo hiểm đi đầu t, môi trờng đầu t cha phát triển.
+ Cha có những quy định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ
giữa Công ty Bảo hiểm và khả năng thanh toán của Công ty Bảo hiểm .
Với những phân tích trên, việc vận dụng đề tài này chỉ dừng lại ở mức độ
triển khai Bảo hiểm sinh mạng cá nhân thời hạn 1năm (Bắt đầu triển khai từ
tháng 2 năm 1990). So với loại hình Bảo hiểm con ngời mà Bảo Việt triển khai trớc đây thì phạm vi bảo hiểm đã đợc mở rộng (Chết do mọi nguyên nhân ). Thực
tế triển khai bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho thấy :
+ Việc lo xa cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình bị mất đi mà chỉ
tính đến trong vòng một năm là không hấp dẫn. Tâm lý ngời tham gia loại hình
bảo hiểm này cũng không thoải mái. Do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng
nhu cầu của những ngời già .
+ Mọi ngời tham gia bảo hiểm đều thắc mắc là sau 5,10 năm tham gia bảo
hiểm mà không có rủi ro thì có nhận lại đợc gì không ?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt
Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Bảo Việt đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu
triển khai Bảo hiểm nhân thọ vào cuối năm 1993. Ngày 20/3/1996 Bộ Tài chính
ký quyết định cho phép Bảo Việt triển khai hai loại hình Bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên là:Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5,10 năm và Bảo hiểm trẻ em.
Ngày 22/6/1996 Bộ Tài chính đã ký quyết định số 568/QĐ/TCCB cho phép
thành lập Công ty Bảo hiểm nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện đó đánh dấu
một bớc ngoặt mới trong sự phát triển của ngành Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Nh vậy, kể từ khi đợc triển khai loại hình Bảo hiểm nhân thọ đến năm 1999 thì
Bảo Việt vẫn là doanh nghiệp Bảo hiểm duy nhất đợc phép kinh doanh nghiệp vụ
này. Qua gần 4 năm hoạt động ta thấy Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam phát triển
tơng đối mạnh. Điều này đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu mà Bảo hiểm nhân thọ
của Bảo Việt đã đạt đợc từ khi thành lập tới nay.

Kết quả hoạt động bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt
Chỉ tiêu


Năm

Số HĐ còn hiệu lực vào cuối
năm
Số đại lý còn hoạt động vào
cuối năm
Doanh thu phí BH

Đơn vị

1996

1997

1998

1999

Hợp đồng

1265

16000

22975

37607

Đại lý


40

145

230

350

Tỷ đồng

0,91

16,977

30,054

56,022

14


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết của Bảo Việt Nhân thọ từ 1996 đến 1999
Năm 1999 đã có dấu hiệu phục hồi của các nền kinh tế khu vực sau cuộc
khủng hoảng tài chính. Đặc biệt cùng với tiến trình hội nhập, Chính phủ đã cho
phép một số Công ty Bảo hiểm có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Sự có mặt của các Công ty Bảo hiểm nớc ngoài đã làm cho thị trờng Bảo hiểm

Việt Nam trở lên sôi động hơn, đồng thời cũng đặt các Công ty bảo hiểm trong nớc những thách thức không nhỏ trong đó có Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội .
Năm 2000 là năm khởi đầu của thiên niên kỷ mới với nhiều thuận lợi nhng
cũng đầy khó khăn: Bảo Minh đã liên kết với Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Colonial Ltd của Australia để thành lập một liên doanh bảo hiểm nhân thọ,
Prudential là một công ty đi đầu trong công nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo
hiểm nhân thọ nói riêng đã rầm rộ triển khai chiến lợc quảng cáo. Vì vậy từ năm
2000 công ty Bảo Việt nhân thọ cần phải năng động hơn, tích cực hơn, có những
đối sách kịp thời để đáp ứng tốt cho sự phát triển trong điều kiện cạnh tranh .
III. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm nhân thọ
1- Đặc trng của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ

* Về mặt pháp lý:
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm và ngời
tham gia bảo hiểm, trong đó:
- Công ty Bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi có sự kiện đã
định trớc nh :
+ Thơng tật.
+ Chết.
+ Hết hạn hợp đồng.
+ Sống đến độ tuổi nhất định...
- Ngời tham gia bảo hiểm có trách nhiệm đóng góp phí đầy đủ và đúng hạn.
* Về mặt kỹ thuật:
Bảo hiểm nhân thọ là một nghiệp vụ chứa đựng các cam kết và sự thi hành
các cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của con ngời.
Nh vậy Bảo hiểm nhân thọ giải quyết nỗi lo âu về an toàn nhng nó chỉ gắn
với các biến cố liên quan đến bản thân con ngời nh: tử vong, sống sót, bệnh tật
kéo theo mất khả năng lao động, thơng tật và các chi phí y tế. Các sự cố này
không phải luôn tơng ứng với các thiệt hại. Ví dụ nh: hiện tợng sống vợt quá một
độ tuổi nhất định nào đó. Do đó Công ty Bảo hiểm phải sử dụng các số liệu thống
kê của cộng đồng nói chung hoặc của các Công ty Bảo hiểm nói riêng để tính

toán các xác suất về thơng tật, rủi ro chết, chi phí y tế bệnh viện... Dựa vào sự
phát triển kinh tế, xã hội mà Công ty Bảo hiểm còn đa ra các giả thiết về lãi suất

15


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

kỹ thuật để tính toán khả năng đảm bảo cho những trờng hợp ngời đợc bảo hiểm
sống đến hết hạn hợp đồng. Việc tính toán nói trên đòi hỏi cán bộ tính toán phải
có kiến thức nhất định mới đảm bảo cho Công ty Bảo hiểm không bị thua lỗ và
đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng.
Chúng ta có thể nhận thấy đặc trng của Bảo hiểm nhân thọ qua sự phân biệt
giữa Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ dới đây: (Trang sau)

16


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Bảng phân biệt giữa Bảo hiểm nhân thọ với Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm phi nhân thọ

1. Phạm vi bảo hiểm:

Con ngời.

2. Thời hạn bảo hiểm:
5, 10, 20 năm hoặc suốt đời.
3. Phí bảo hiểm:
a. Nhân tố ảnh hởng:
- Thời gian tham gia.
- Số tiền bảo hiểm.
- Tỷ lệ lãi kỹ thuật.
- Xác suất tử vong.
b. Đóng phí: Có thể đóng theo
tháng, quý, nửa năm, một năm.
4. Quyền lợi bảo hiểm:
Đợc chi trả tiền bảo hiểm trong
những trờng hợp:
- Chết.
- Hết hạn hợp đồng.
- Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
5. Tính chất:
Vừa mang tính chất rủi ro vừa mang
tính chất tiết kiệm.

1. Phạm vi bảo hiểm:
Tài sản.
Con ngời.
Trách nhiệm.
2. Thời hạn bảo hiểm:
Thờng là một năm.
3. Phí bảo hiểm:
a. Nhân tố ảnh hởng:

- Xác suất rủi ro.
- Số tiền bảo hiểm.
- Chế độ bảo hiểm.
b. Đóng phí: Thờng là đóng phí một
lần ngay sau khi ký hợp đồng.
4. Quyền lợi bảo hiểm:
Chỉ đợc bồi thờng tổn thất trong giới
hạn hợp đồng khi có tổn thất xảy ra.

5. Tính chất:
Hoàn toàn mang tính rủi ro.

Trên đây là những khác biệt chung nhất giữa Bảo hiểm nhân thọ và Bảo
hiểm phi nhân thọ. Song để công tác đánh giá rủi ro có hiệu quả và sát thực cần
phải có những điểm lu ý trong Bảo hiểm nhân thọ
1.1- Những ngời có mặt trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Công ty Bảo hiểm (nhà Bảo hiểm).
- Ngời ký (ngời tham gia) tức là ngời đã ký hợp đồng với nhà bảo hiểm. thờng thì đó là ngời đợc bảo hiểm nhng đôi khi không phải thế. Ví dụ, bố mẹ tham
gia cho con cái...
-Ngời đợc bảo hiểm là ngời mà cuộc sống của họ gắn liền với hợp đồng Bảo
hiểm nhân thọ.
- Một hoặc nhiều ngời đợc hởng quyền lợi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

17


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà


Khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đợc ký kết nhà bảo hiểm phải gắn với hợp
đồng mà không đợc từ bỏ trớc khi hết hạn hợp đồng, còn ngời tham gia thì không
bắt buộc phải nh vậy. Bởi lẽ, các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong trờng hợp
sống thờng là các hợp đồng dài hạn đợc các cá nhân ký kết. Nguồn thu nhập của
gia đình họ có thể thay đổi do vậy họ có thể không tiếp tục duy trì hợp đồng cho
đến hết thời hạn đợc.
1.2- Sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ngời ký hợp đồng, ngời đợc bảo hiểm và ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.

Trong Bảo hiểm nhân thọ ngời ta có thể biết trớc đợc ai là ngời đợc hởng
quyền lợi của hợp đồng, chẳng hạn nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố bảo
hiểm Đối với Bảo hiểm nhân thọ khi ngời đợc bảo hiểm chết, ngời đợc hởng
quyền lợi là ngời thừa kế hợp pháp hoặc có mối quan hệ thân thuộc với ngời đơcj
bảo hiểm. (ví dụ: vợ hoặc chồng, con cái ...). Điều này cho thấy có hạn chế đối
với ngời đợc bảo hiểm, không phải lúc nào cũng có thể tự do thay đổi ngời thừa
hởng quyền lợi, một số ngời khác cũng có thể đợc thừa hởng từ ngời này.
Trong Bảo hiểm nhân thọ các mối quan hệ giữa ngời ký hợp đồng, ngời đợc
bảo hiểm, ngời thừa hởng quyền lợi bảo hiểm là phức tạp và mang tính chất
nguyên tắc hơn rất nhiều so với các loại hình bảo hiểm khác.
1.3- Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ rất nhậy cảm với các thông số mà
chúng phụ thuộc nh:

Các khoản lợi tức tài chính sinh ra bởi các khoản tiền mà nhà bảo hiểm đã
đợc nhận. Tuổi thọ của con ngời và biến động của chúng theo thời gian.
1.4- Trong bảo hiểm con ngời hầu hết các trờng hợp không áp dụng
nguyên tắc bồi thờng và nguyên tắc khoán vì:

Thứ nhất là: Trong Bảo hiểm trờng hợp tử vong, nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền
bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết. Liệu có thể xác định đợc số tiền này một
cách khách quan không? chắc chắn khái niệm giá cả không thể áp dụng cho con

ngời đợc, tính mạng của con ngời là vô giá .
Thứ hai là: Một ngời đợc bảo hiểm muốn gia đình hay ngời thân của anh ta
hởng một khoản tiền nhất định nào đó còn tuỳ thuộc vào thu nhập, hoàn cảnh gia
đình của mình. Anh ta có quyền ấn định một khoản tiền bồi thờng vào thời điểm
ký hợp đồng với nhà bảo hiểm. Nh vậy bảo hiểm trong trờng hợp tử vong không
nhằm vào việc bồi thờng một thiệt hại và trong phạm vi một thiệt hại. Hơn nữa,
trong nhiều loại hình bảo hiểm con ngời nh bảo hiểm hu trí chẳng hạn, biến cố
dẫn đến nghĩa vụ của ngời bảo hiểm không có bản chất thiệt hại. Cho nên khái
niệm thiệt hại không thể sử dụng trong bảo hiểm con ngời .
Nhìn chung, việc giải quyết tổn thất trong bảo hiểm con ngời là một số tiền
đợc ấn định trớc và tách biệt với khái niệm bồi thờng. Đó là nguyên tắc khoán đợc áp dụng trong hầu hết các loại hình bảo hiểm con ngời, loại trừ trờng hợp hoàn

18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

trả các khoản chi phí y tế, khi bị bệnh hoặc tai nạn. Bảo hiểm ở đây mang tính
chất bồi thờng vì nhà bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm giá của sự chăm
sóc thuộc trách nhiệm của anh ta.
1.5- Không có sự thế quyền trong Bảo hiểm nhân thọ

Cùng một lúc khách hàng có thể tham gia nhiều loại hình Bảo hiểm con
ngời và nếu có xảy ra sự cố nào đó thuộc phạm vi bảo hiểm của nhiều hợp đồng
thì họ đợc nhận tất cả các khoản bồi thờng từ các hợp đồng khác nhau. Ngời đợc
hởng quyền lợi từ ngời từ bảo hiểm con ngời có thể đồng thời nhận đợc các
khoản bồi thờng từ các hợp đồng mà chính họ tham gia và khoản bồi thờng của
ngời gây ra thiệt hại.

Nh vậy, nếu bảo hiểm nhân thọ có những điểm tơng đồng với những loại
hình bảo hiểm con ngời thì nó lại có những khác biệt rất lớn với các loại hình bảo
hiểm phi nhân thọ khác. Chính điều này đã làm cho việc đánh giá rủi ro trong
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những điểm khác biệt.
2- Các loại hình bảo hiểm nhân thọ.

ở các nớc trên Thế giới, hầu hết các Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều đang
bán 4 loại sản phẩm chính là:
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Bảo hiểm trợ cấp hu trí.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
2.1- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn.

Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn đúng nh tên gọi của nó: Nhà bảo hiểm
nhận bảo hiểm đối với ngời tham gia trong một thời gian nhất định gọi là thời
hạn bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm chỉ đợc thanh toán trong trờng hợp ngời đợc bảo
hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm sống qua thời hạn
bảo hiểm sẽ không đợc thanh toán bất cứ khoản gì. Độ dài của thời hạn bảo hiêm
rất khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay thời hạn bảo hiểm của loại sản phẩm này ít
khi dới 1 năm.
a) Đặc điểm cơ bản của loại sản phẩm bảo hiểm sinh mạng có thời hạn là:
+ Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết trong
thời hạn bảo hiểm.
+ Thời hạn bảo hiểm đợc xác định theo năm hoặc theo tuổi.
+ Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm và đóng
định kỳ.
+ Không có giá trị giải ớc: Nếu còn sống qua thời hạn bảo hiểm thì
không đợc hởng quyền lợi bảo hiểm hoặc huỷ bỏ hợp đồng trớc khi kết thúc hợp
đồng sẽ không nhận đợc bất cứ một khoản nào. Chính vì vậy mà phí bảo thấp.

+ Cung cấp một số tiền bảo hiểm lớn với phí bảo hiểm thấp.

19


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

+ Phù hợp với ngời có thu nhập thấp nhng cần đảm bảo trách nhiệm
cao.
b)Các sản phẩm thông thờng của loại hình này đợc các công ty trên thế giới
đang triển khai đó là:
+ Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm cố định (Bảo
hiểm tử kỳ).
+ Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn có số tiền bảo hiểm giảm dần.
+ Bảo hiểm tiền vay.
+ Bảo hiểm cho những ngời chủ chốt trong doanh nghiệp.
2.2- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời

Đây là loại hình có thời hạn bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm
chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm chết. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời kết hợp yếu
tố tiết kiệm với rủi ro và không trả thêm bất cứ quyền lợi nào .
a) Đặc điểm chính của loại hình bảo hiểm này có thể rút ra là:
+ Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết .
+ Thời hạn không xác định .
+ Phí bảo hiểm đợc đóng định kỳ và không thay đổi .
b) Các sản phẩm của loại hình này là:
+ Hợp đồng bảo hiểm trọn đời trong đó phí bảo hiểm đóng đến khi ngời đợc bảo hiểm bị chết (Hợp đồng đóng phí liên tục).
+ Hợp đồng bảo hiểm trọn đời trong đó phí bảo hiểm đóng định kỳ và

đến một độ tuổi nhất định (Hợp đồng đóng phí hạn chế).
+ Hợp đồng có số phí bảo hiểm thay đổi.
+ Hợp đồng có số tiền bảo hiểm thay đổi .
+ Hợp đồng bảo hiểm trọn đời có chia lãi.
+ Hợp đồng bảo hiểm trọn đời không chia lãi.
2.3- Bảo hiểm trợ cấp hu trí

Là loại hình mà phí bảo hiểm đợc đóng ngay một lần. Sau đó, Công ty Bảo
hiểm có trách nhiệm trả trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm từ khi ngời đợc
bảo hiểm về hu cho đến khi chết .
Ngời ta thờng kết hợp dạng bảo hiểm trợ cấp hu trí với bảo hiểm hu trí. Khi về
hu, ngời đợc bảo hiểm nhận số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm hu trí và
mua ngay hợp đồng trợ cấp hu trí để đảm bảo cuộc sống khi về hu cho đến khi
chết .
2.4- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đảm bảo rằng số tiền bảo hiểm đợc
trả mà không quan tâm đến việc ngời đợc bảo hiểm có bị chết trong thời hạn bảo
hiểm hay không với điều kiện ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí theo nh quy định.
Mỗi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp đều quy định ngày hết hạn bảo hiểm.

20


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Vào ngày đó công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm nếu
anh ta còn sống. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hết hạn hợp đồng thì số

tiền bảo hiểm sẽ đợc trả cho ngời đợc hởng quyền lợi vào ngày ngời đợc bảo
hiểm chết .
Nh vậy, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp trả số tiền bảo hiểm ấn định dù
ngời đợc bảo hiểm vẫn còn sống đến ngày đáo hạn của hợp đồng hoặc chết trớc
khi hết hạn hợp đồng. Ngày hết hạn hợp đồng có thể là ngày cuối cùng của một
thời hạn nào đó ví dụ sau 5,10,20 năm...Phí bảo hiểm đóng cho loại bảo hiểm này
cũng không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thể
hiện rõ sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm
a) Đặc điểm chính của loại hình bảo hiểm này có thể rút ra là:
Số tiền bảo hiểm đợc trả khi :
+ Hết hạn hợp đồng.
+ Ngời đợc bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
+ Thời hạn bảo hiểm xác định ,thờng là 5,10,20 năm.
+ Phí bảo hiểm đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
+ Có giá trị giải ớc.
b)Các sản phẩm của loại hình này thông thờng là:
+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn và có chia lãi .
+ Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn và không chia lãi.
+ Bảo hiểm chi phí giáo dục cho trẻ em.
+ Bảo hiểm hu trí.
+ Bảo hiểm hôn nhân.
3- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ là một văn bản ghi nhân sự cam kết giữa
Công ty Bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm trong đó Công ty Bảo hiểm có trách
nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi xảy ra những sự kiện quy định trớc: Thơng tật,
chết, hết hạn hợp đồng, sống đến một độ tuổi nhất định, kết hôn... Ngời tham gia
bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí đầy đủ và đúng hạn.
Từ đây, ta có thể phân biệt giữa hợp đồng bảo hiểm và đơn bảo hiểm để tránh

sự nhầm lẫn.
+ Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận hợp pháp giữa các bên có liên quan.
+ Đơn bảo hiểm là một bằng chứng về một hợp đồng bảo hiểm do ngời bảo
hiểm cấp ra trên cơ sở nội dung của hợp đồng bảo hiểm .
Theo quy định thì đối tợng của Bảo hiểm nhân thọ là tất cả những ngời
trong độ tuổi từ 1 đến 60. Với đối tợng trên thì ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ
có thể tham gia bất cứ loại hình nào theo nguyện vọng và yêu cầu của mình. Khi
tham gia bảo hiểm thì ngời tham gia phải viết giấy yêu cầu bảo hiểm. Giấy này là

21


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm, trong giấy này ngời tham gia phải kê khai
đầy đủ: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng sức khoẻ, bệnh tật... Và đây là căn
cứ để Công ty Bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm hay không?
Để tìm hiểu về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì chúng ta cần làm rõ một loạt
các vấn đề sau có liên quan đến hợp đồng .
* Ngời đợc bảo hiểm ,ng ời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm và ng ời tham gia bảo
hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm: Là ngời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đợc bảo hiểm
theo điều khoản của hợp đồng và có tên trong giấy yêu cầu bảo hiểm, phụ lục của
hợp đồng bảo hiểm.
Ngời tham gia bảo hiểm: Là ngời kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm, ký kết hợp
đồng bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm.
Tuy vậy, trong các hợp đồng cá nhân, ngời tham gia bảo hiểm và ngời đợc bảo
hiểm là hai ngời khác nhau, chỉ khi ngời đợc bảo hiểm cha đến tuổi thành niên

(Hợp đồng An Sinh Giáo Dục ).
Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm: Là ngời đợc nhận số tiền bảo hiểm hoặc
các khoản trợ cấp do khác do công ty bảo hiểm thanh toán. Ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm thông thờng là: Ngời đợc bảo hiểm, những ngời thân thích, ngời do
ngời đợc bảo hiểm chỉ định, ngời thừa kế hợp pháp của ngời đợc bảo hiểm .
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ).
Hiệu lực của hợp đồng này đợc tính từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên. Nếu
nộp phí theo tháng thì phí bảo hiểm đầu tiên là số phí của tháng đầu tiên. Nếu
nộp theo quý, nửa năm, một năm thì phí bảo hiểm đầu tiên là số phí của quý, nửa
năm, năm đầu tiên. Ngày nộp phí này phải đợc ghi vào hợp đồng.
Tai nạn và thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
Tai nạn là bất kỳ một thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp
của một lực mạnh bất ngờ từ bên ngoài tác động lên ngời đợc bảo hiểm.
Chính vì vậy, một loạt các sự cố sau không thuộc khái niệm này: ngộ độc thức
ăn, trúng gió bất ngờ, viêm nhiễm do virus...
Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn là trờng hợp mà ngời đợc bảo hiểm bị mất hoàn
toàn và không thể phục hồi chức năng của :
+ Hai tay: hoặc
+ Hai chân: hoặc
+ Một tay,một chân:hoặc
+ Hai mắt:hoặc
+ Một tay và một mắt:hoặc
+ Một chân và một mắt
Do vậy, những trờng hợp sau không thuộc phạm vi của thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn và không phải nguyên nhân gây ra thơng tật toàn bộ vĩnh viễn

22


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hà

+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo
hiểm.
+ Anh hởng của rợu, bia, ma tuý.
+ Hành động tội phạm của ngời đợc bảo hiểm.
+ Chiến tranh,nội chiến,nổi loạn,bạo động.
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền ngời tham gia bảo hiểm đăng ký, lựa chọn mà
cũng là số tiền bảo hiểm mà Công ty Bảo hiểm thanh toán cho ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm khi có sự cố xảy ra đối với ngời đợc bảo hiểm.
Tuy vậy, trong bảo hiểm nhân thọ còn có hai khái niệm liên quan đến số tiền
bảo hiểm đó là:
* Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đến một khoảng thời gian nào đó theo quy
định của mỗi Công ty Bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm có thẻ dừng đóng phí và
hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực với số tiền bảo hiểm mới nhỏ hơn số
tiền tham gia bảo hiểm ban đầu. Số tiền bảo hiểm này gọi là số tiền bảo hiểm
giảm.
Số tiền bảo hiểm giảm trong các trờng hợp sau
+ Ngời kê khai tuổi tham gia bảo hiểm có sự sai lệch nhất định so
với giấy khai sinh.
+ Vì một lý do nào đó mà ngời tham gia không có khả năng nộp phí
trong một thời gian nhất định.
+ Do mức phí bảo hiểm quá cao, ngời tham gia chỉ đáp ứng đợc
những tháng, quý đầu, sau đó xin phép yêu cầu giảm phí.
* Giá trị giải ớc
Là số tiền mà ngời đợc bảo hiểm đợc nhận khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trớc khi kết thúc thời hạn hợp đồng.
* Tuổi

Tuổi của ngời đợc bảo hiểm hay ngời tham gia bảo hiểm nói chung trong bảo
hiểm nhân thọ là tuổi tính theo ngày sinh nhật ngay sau ngày đợc nhận bảo hiểm
và là một trong những điều kiện cơ bản để tính phí bảo hiểm .
Cơ sở để tính tuổi là giấy khai sinh, chứng minh th hoặc sổ hộ khẩu
VD1:
Ngày sinh 25/07/1992
Ngày đợc nhận bảo hiểm 02/08/1998
Tuổi: 5 tuổi (Tính theo ngày sinh nhật của năm 1997)
VD2:
Ngày sinh 15/08/1953
Ngày đợc nhận bảo hiểm 10/03/1996

23


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

Tuổi: 43 tuổi (Tính theo ngày sinh nhật của năm 1996)
Trờng hợp công ty bảo hiểm phát hiện khai nhầm tuổi thì sẽ xử lý nh sau:
_ Nếu tuổi thật nhiều hơn tuổi đã khai, nhng tính tại thời điểm bắt đầu đợc
nhận bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm vẫn ở trong độ tuổi đợc nhận bảo hiểm thì
Công ty Bảo hiểm sẽ tính lại số tiền bảo hiểm và giữ nguyên mức phí bảo hiểm.
Lúc đó giá trị của số tiền bảo hiểm sẽ bị giảm đi. Nếu tại thời điểm bắt đầu nhận
bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm đã ở ngoài độ tuổi nhận bảo hiểm thì hợp đồng
bảo hiểm bị huỷ bỏ và công ty bảo hiểm chỉ hoàn lại cho ngời tham gia bảo hiểm
một tỷ lệ phí nhất định đã nộp.
_ Nếu tuổi thật ít hơn tuổi đã khai. Nh vậy,ngời tham gia bảo hiểm đã nộp phí
cao hơn mức phí theo tuổi đúng. Lúc đó công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại số phí thừa

đã nộp và giữ nguyên mức số tiền bảo hiểm. Mức phí định kỳ sẽ nộp trong những
lần sau đợc tính theo tuổi đúng .
* Phí bảo hiểm nhân thọ
Phí bảo hiểm nhân thọ đợc tính dựa trên bốn yếu tố sau:
+ Tỷ lệ tử vong
+ Chi phí
+ Đầu t
+ Các trờng hợp đột biến
Tỷ lệ tử vong có liên quan tới điều mà chúng ta gọi là rủi ro chết. Các chuyên
viên tính phí bảo hiểm đã soạn thảo ra một bảng tỷ lệ tử vong tổng hợp cho
những ngời có độ tuổi khác nhau. Các bảng này cho chúng ta biết số ngời trong
nhóm còn sống qua một số năm nhất định. Những bảng này đã dựa trên những
con số rất lớn và chính xác khi sử dụng cho nhiều ngời. Theo cách này,khai thác
viên bảo hiểm nhân thọ sẽ có thể xác định rủi ro phải thanh toán. Đó có thể là rủi
ro khiếu nại phát sinh khi một ngời chết hay rủi ro phải thanh toán cho một khiếu
nại theo hợp đồng nhân thọ hỗn hợp có kỳ hạn do ngời đợc bảo hiểm còn sống
sau một số năm nhất định.

phần II

công tác phân loại, lựa chọn và đánh giá
rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ

24


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà


I. Phân loại rủi ro
1- Các khái niệm
1.1: Định nghĩa rủi ro:

Đối với hầu hết mọi ngời rủi ro ám chỉ một số hình thức không chắc chắn về
hậu quả của một số tình huống nhất định, tạm thời cha nói đến ý nghĩa của từ
không chắc chắn , chúng ta thờng hiểu rõ mình định nói gì khi dùng thuật ngữ
rủi ro trong câu chuyện hàng ngày. Nghĩa là một sự kiện có thể xảy ra, nếu đã
xảy ra hậu quả của nó có thể không có lợi cho chúng ta, hoặc không phải là kết
quả mà chúng ta mong đợi. Từ rủi ro không những ám chỉ mối ngờ vực trong tơng lai mà còn ám chỉ cả một thực tế là hậu quả có thể khiến chúng ta sẽ lâm vào
hoàn cảnh khó khăn hơn so với hiện tại.
Xung quanh định nghĩa rủi ro có rất nhiều khái niệm khác nhau. Cụ thể các
khái niệm đó đợc phát biểu nh sau:
-Rủi ro là khả năng xảy ra của một sự cố không may.
-Rủi ro là tập hợp các hiểm hoạ.
-Rủi ro là sự không thể đoán trớc đợc một khuynh hớng dẫn đến kết quả thực
tế khác với kết quả dự đoán.
-Rủi rolà sự không chắc chắn về tổn thất.
-Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất.
Khi nghiên cứu định nghĩa này dờng nh có mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Thứ nhất: Các định nghĩa này đều đề cập đến sự không chắc chắn mà chúng ta
coi là mối ngờ vực đối với tơng lai.
Thứ hai: ở đây ngời ta cũng ám chỉ rằng những cấp độ hay mức độ rủi ro là
khác nhau. Việc sử dụng những từ nh: khả năng và không thể đoán trớc đợc dờng
nh để chỉ ra mức độ nào đó không chắc chắn do có mối ngờ vực nói trên.
Thứ ba: Các định nghĩa đều nói đến hậu quả do một hay nhiều nguyên nhân
gây ra.Điều này dờng nh có mối quan hệ chặt chẽ với định nghĩa mà chúng ta đã
sử dụng trớc đó, theo định nghĩa này rủi ro là sự không chắc chắn về hậu quả
trong một tình huống cụ thể.
Vậy: Trong bảo hiểm nói chung: Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra hoặc

không xảy ra xuất phát từ ý tởng là sự ngờ vực đối với tơng lai. Sự kiện đó có thể
xảy ra ở mức độ khác nhau do hậu quả của một hay nhiều nguyên nhân. Có hoặc
không có tổn thất mà ngời ta không thể dự đoán đợc chính xác. Cũng có thể nói
rủi ro là sự kiện không chắc chắn có liên quan đến tổn thất phải gánh chịu trong
tơng lai.
Rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ: là những thiệt hại về tính mạng và thơng tật
của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm mà Công ty Bảo hiểm phải trả
tiền theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng bảo hiểm.

25


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà

1.2: Mức độ rủi ro:

Sẽ không hợp lý nếu chúng ta cho rằng khả năng xảy ra của mọi rủi ro là nh
nhau. Khi nghiên cứu mức độ rủi ro chúng ta cần xem xét hai nhân tố:
- Xác suất rủi ro (tần số rủi ro).
- Tính khốc liệt của tổn thất (mức độ nghiêm trọng của rủi ro).
Xác suất rủi ro: là khả năng xảy ra của một sự kiện. Nó có thể đợc xác định
theo ba cách:
* ấn định trớc: đợc xác định khi biết đợc tổng số sự kiện có thể xảy ra
VD: khi lắc con xúc xắc, xác suất có đợc mặt 5 chấm là 1/6.
* Dựa vào thực nghiệm: đợc xác định trên cơ sở các dữ liệu theo thời gian. Có
thể đợc xác định một cách tơng đối chính xác theo quy luật số đông.
VD: Một công ty vận tải điều hành 1000 chiếc xe, trung bình mỗi năm gặp
phải 50 vụ tai nạn, tức là xác suất xảy ra là 50/1000.

* Dựa vào phán quyết: Đợc xác định dựa trên cơ sở dự đoán của một ngời về
kết quả xảy ra. Phơng pháp này dùng đến khi thiếu các dữ kiện lịch sử hay các dữ
kiện thống kê tin cậy... Trên thực tế các Công ty Bảo hiểm sử dụng các khả năng
dựa vào thực nghiệm và khả năng dựa vào phán quyết để dự đoán các tổn thất có
thể xảy ra trong tơng lai . Nh vậy để đánh giá rủi ro ngời ta dùng hai tiêu thức:
tần số lặp lại và mức độ nghiêm trọng của rủi ro
a. Trờng hợp thứ nhất: Tần số cao nhng mức độ thiệt hại không nghiêm trọng.
VD: Hàng năm có nhiều tai nạn giao thông, nhng không phải tai nạn nào cũng
dẫn đến tử vong. Mức độ thiệt hại trong trờng hợp này đợc đánh giá thấp và có
thể chấp nhận bảo hiểm đợc.
Biểu đồ tam giác Heinrich- sau khi thống kê vài nghìn vụ thiệt hại và nghiên
cứu cho ra kết quả nh sơ đồ (Theo sách của David Bland)
Thơng tích nghiêm trọng
Thơng tích ít nghiêm trọng

1
30

Tai nạn không gây thơng tích

300

Trong công nghiệp, cứ 300 vụ sự cố không gây thiệt hại thì có 30 vụ gây thiệt
hại nhỏ, có một vụ sự cố gây thiệt hại lớn .
b. Trờng hợp thứ hai
Tần số thấp nhng mức độ thiệt hại lớn.
VD: Máy bay là một phơng tiện giao thông hoàn hảo, kỹ thuật tối tân , rất ít
xảy ra tai nạn, nhng một khi xảy ra tai nạn thì thiệt hại về ngời và vật chất rất lớn.

26



×