Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích nhận thức của người dân về vấn đề ô nhiễm nước mặt tại sông ba láng trên địa bàn quận cái răng, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO NGUYỄN NGÂN TRINH

PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA
NGƢỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
NƢỚC MẶT TẠI SÔNG BA LÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102

12 - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO NGUYỄN NGÂN TRINH
MSSV: 4115266

PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA
NGƢỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
NƢỚC MẶT TẠI SÔNG BA LÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CÁI RĂNG,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Ngành: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. PHẠM LÊ THÔNG

12 – 2014


LỜI CẢM TẠ
Trƣớc hết em xin vô cùng biết ơn Cha, Mẹ đã tạo mọi điều kiện cho em
ăn học và có thể bƣớc chân vào giảng đƣờng đại học. Cảm ơn Cha, Mẹ và
ngƣời thân trong gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, lo lắng, động viên em trên
con đƣờng học vấn.
Qua quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, em xin gởi lời cảm
ơn đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh
Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo điều kiện cho em đƣợc học tập tại trƣờng.
Cảm ơn Quý Thầy, Cô của trƣờng cũng nhƣ Quý Thầy, Cô của Khoa Kinh Tế
và Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh
nghiệm thực tế quý báo trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành biết ơn và gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy
Phạm Lê Thông đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian làm luận
văn tốt nghiệp.
Trong 3 tháng đƣợc thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng quận
Cái Răng, em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các Cô, Chú, Anh, Chị cán bộ làm
việc tại Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp nhiều tài liệu quý báu liên
quan đến đề tài luận văn này.
Cảm ơn sự hỗ trợ và động viên của các bạn cùng lớp trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm nên trong

quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để luận văn của em
đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ,
Quý Thầy, Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, Thầy Phạm Lê Thông,
các Cô, Chú, Anh, Chị cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng quận Cái
Răng nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Ngƣời thực hiện

Cao Nguyễn Ngân Trinh
i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Ngƣời thực hiện

Cao Nguyễn Ngân Trinh

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
1.4.1. Phạm vi về không gian ........................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi về thời gian ............................................................................... 4
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 5
2.1.1. Nhận thức................................................................................................ 5
2.1.2. Nƣớc mặt ................................................................................................ 5
2.1.3. Ô nhiễm nƣớc mặt .................................................................................. 7
2.1.4. Khái niệm về quan trắc môi trƣờng ...................................................... 11
2.1.5. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt ........................................ 11
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 14
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 14
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu.............................................................. 15
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT
CỦA SÔNG BA LÁNG ........................................................................... 16
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................... 16
3.1.1. Lịch sử hình thành quận Cái Răng ....................................................... 16
3.1.2. Điều kiện tự nhiên của quận Cái Răng ................................................. 16
3.1.3. Kinh tế - Xã hội của quận Cái Răng ..................................................... 19
3.1.4. Tổng quan về sông Ba Láng ................................................................. 20
iv


3.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT CỦA SÔNG BA LÁNG
QUA BA NĂM (từ năm 2011 đến năm 2013) ................................................ 21
3.2.1. Thông số pH ......................................................................................... 21
3.2.2. Thông số oxy hòa tan (DO) .................................................................. 22
3.2.3. Thông số oxy sinh học (BOD) .............................................................. 23
3.2.4. Thông số oxy hóa học (COD) .............................................................. 23

3.2.5. Thông số chất rắn lơ lửng (SS) ............................................................. 24
3.2.6. Thông số NH4+ ...................................................................................... 25
3.2.7. Thông số NO2- ...................................................................................... 26
3.2.8. Thông số NO3- ...................................................................................... 26
3.2.9. Thông số Fe .......................................................................................... 27
3.2.10.Thông số Coliform................................................................................ 28
3.2.11.Một số thông số khác ............................................................................ 29
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI DÂN VỀ TÌNH
HÌNH Ô NHIỄM NGUỒN NƢỚC MẶT Ở SÔNG BA LÁNG ............... 30
4.1. MÔ TẢ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................... 30
4.2. NHẬN ĐỊNH CỦA NGƢỜI DÂN VỀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM NƢỚC
MẶT CỦA SÔNG BA LÁNG ........................................................................ 35
4.2.1. Đánh giá về mức độ ô nhiễm nƣớc mặt của sông Ba Láng .................. 35
4.2.2. Nhận thức của ngƣời dân về nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông Ba Láng . 39
4.2.3. Thái độ của ngƣời dân về việc nƣớc sông Ba Láng bị ô nhiễm ........... 49
CHƢƠNG 5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM LÀM GIẢM Ô
NHIỄM NGUỒN NƢỚC MẶT Ở SÔNG BA LÁNG .............................. 54
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI ........................................................ 54
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM NƢỚC TẠI
SÔNG BA LÁNG ............................................................................................ 55
5.2.1. Giải pháp cho việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân về tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng ............................................................................................ 55
5.2.2. Giải pháp cho việc vứt rác, xả nƣớc thải trực tiếp xuống sông ............ 56
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................57
v


6.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 57
6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................59

PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................61
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................68
PHỤ LỤC 3 ...............................................................................................71

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1. THỐNG KÊ THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...... 30
Bảng 4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ DIỄN BIẾN TÌNH TRẠNG
NƢỚC SÔNG BA LÁNG QUA 3 NĂM ........................................................ 36
Bảng 4.3. LƢỢNG RÁC TRUNG BÌNH VÀ CÁCH XỬ LÝ RÁC .............. 41
Bảng 4.4. MỨC ĐỘ QUAN TÂM VÀ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC NƢỚC
SÔNG BỊ Ô NHIỄM QUA NHẬN ĐỊNH CỦA NGƢỜI DÂN ..................... 51

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính quận Cái Răng .................................................. 17
Hình 3.2. Diễn biến nồng độ pH trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm .... 21
Hình 3.3. Diễn biến nồng độ DO trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm ... 22
Hình 3.4. Diễn biến nồng độ BOD5 (20oC) trung bình tại sông Ba Láng qua ba
năm .................................................................................................................. 23
Hình 3.5. Diễn biến nồng độ COD trung bình tại sông Ba Láng ................... 24
Hình 3.6. Diễn biến nồng độ SS trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm ..... 24
Hình 3.7. Diễn biến nồng độ NH4+ trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm. 25
Hình 3.8. Diễn biến nồng độ NO2- trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm . 26

Hình 3.9. Diễn biến nồng độ NO3- trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm . 27
Hình 3.10. Diễn biến nồng độ Fe trung bình tại sông Ba Láng qua ba năm ... 27
Hình 3.11. Diễn biến nồng độ Coliform trung bình tại sông Ba Láng qua ba
năm .................................................................................................................. 28
Hình 4.1. Tỉ lệ độ tuổi của các đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 31
Hình 4.2. Cơ cấu giới tính của đáp viên .......................................................... 31
Hình 4.3. Trình độ học vấn của đáp viên......................................................... 32
Hình 4.4. Nghề nghiệp của đáp viên ............................................................... 33
Hình 4.5. Thu nhập của đáp viên ..................................................................... 34
Hình 4.6. Nhận xét về mức độ ô nhiễm tại sông Ba Láng của ngƣời dân ....... 35
Hình 4.7. Nhận định của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc mặt sông Ba Láng qua
ba năm gần đây ................................................................................................ 36
Hình 4.8. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc sông Ba Láng theo nhận định của
ngƣời dân ......................................................................................................... 37
Hình 4.9. Suy nghĩ của ngƣời dân khi thấy ngƣời khác vứt rác, xả nƣớc thải ra
sông .................................................................................................................. 38
Hình 4.10. Lƣợng rác thải trung bình trong một ngày của các hộ dân ............ 39
Hình 4.11. Cách xử lý rác thải của các hộ dân ................................................ 40
Hình 4.12. Rác thải từ hộ dân vứt xuống sông ................................................ 42
viii


Hình 4.13. Sự sẵn lòng tham gia phong trào thu gom rác của ngƣời dân ....... 43
Hình 4.14. Tỉ lệ sử dụng nguồn nƣớc sông cho mục đích sinh hoạt của các hộ
dân trong quá khứ ............................................................................................ 44
Hình 4.15. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc cho mục đích sinh hoạt hiện
nay.................................................................................................................... 45
Hình 4.16. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc cho mục đích nấu ăn và
uống hiện nay ................................................................................................... 46
Hình 4.17. Tình hình sử dụng loại hình nhà vệ sinh của ngƣời dân ................ 47

Hình 4.18. Lý do xả nƣớc thải sinh hoạt xuống sông của ngƣời dân địa phƣơng
......................................................................................................................... 48
Hình 4.19. Nƣớc mƣơng từ một hộ dân có đƣờng ống dẫn nƣớc thải sinh hoạt
trực tiếp ra sông ............................................................................................... 49
Hình 4.20. Mức độ quan tâm đến việc nƣớc sông bị ô nhiễm của ngƣời dân địa
phƣơng ............................................................................................................. 50
Hình 4.21. Nhận định của ngƣời dân địa phƣơng về mức độ ảnh hƣởng đến
đời sống, sức khỏe của họ do nƣớc sông bị ô nhiễm ....................................... 50
Hình 4.22. Trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng qua nhận định của ngƣời dân địa
phƣơng ............................................................................................................. 52

ix


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nƣớc là tài nguyên vô cùng quan trọng của loài ngƣời, là yếu tố cực kỳ
cần thiết cho sự sống của mọi sinh vật trên trái đất, quyết định sự thành công
trong các chiến lƣợc, kế hoạch để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh quốc gia. Toàn bộ nƣớc trên trái đất có khoảng 1.386 x 109
km3, trong đó 70% diện tích bề mặt trái đất là đại dƣơng chứa nƣớc mặn
chiếm khoảng 97,3% tổng lƣợng nƣớc. Nƣớc ngọt chỉ chiếm khoảng 2,5%,
trong đó 70% ở dạng rắn (băng tại 2 cực trái đất và trên các núi băng) và 30%
ở dạng lỏng với khoảng 98% là nƣớc ngầm, và 2% là nƣớc mặt trong các ao
hồ, sông, suối. Nhƣ vậy, chỉ có khoảng 0,6% tổng lƣợng nƣớc (gồm cả nƣớc
mặt và nƣớc ngầm) chúng ta có thể sử dụng đƣợc trong cuộc sống hàng ngày
(Trƣơng Quang Học, 2011).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môi trƣờng nƣớc phải đối mặt với
nhiều tác nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khách quan

(thiên tai, lũ lụt, …) lẫn chủ quan (hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con
ngƣời) làm suy thoái và cạn kiệt nguồn tài nguyên nƣớc. Theo thống kê của
Viện Nƣớc Quốc Tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc Thế Giới (World
Water Week tại Stockholm, Thụy Điển 9/2010) thì trung bình mỗi ngày có
khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất
thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ ra các nguồn nƣớc tại các
quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt
của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại một số nƣớc, có tới một nửa số
bệnh nhân phải vào điều trị tại các bệnh viện là do không đƣợc tiếp cận những
điều kiện vệ sinh phù hợp vì thiếu nƣớc và các bệnh liên quan đến nƣớc. Thiếu
vệ sinh, thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em
mỗi năm. Nguy cơ thiếu nƣớc đặc biệt là nƣớc ngọt và sạch là một hiểm họa
lớn đối với sự tồn vong của con ngƣời cũng nhƣ toàn bộ sự sống trên trái đất
và Việt Nam cũng không nằm ngoài nguy cơ đó.
Việt Nam là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á (Châu Á), với diện
tích là 331,7 nghìn km2. Việt Nam có địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh
thổ, tập trung phần lớn ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc và miền Trung, phần diện
tích còn lại là châu thổ và đồng bằng phù sa (chủ yếu là Đồng bằng Sông
1


Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long). Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa. Mặc dù lƣợng mƣa trung bình vào khoảng 1.940 mm/năm, nhƣng do
ảnh hƣởng của địa hình đồi núi nên lƣợng mƣa phân bố không đều trên cả
nƣớc và biến đổi mạnh mẽ theo thời gian, đã và đang tác động lớn đến trữ
lƣợng và phân bố tài nguyên nƣớc ở Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc, sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đô thị
hóa đòi hỏi nhu cầu nƣớc cho sản xuất và dân sinh ngày càng tăng cả về khối
lƣợng lẫn chất lƣợng. Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia (2012), tổng lƣợng

nƣớc mặt của các lƣu vực sông trên lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 830 – 840
tỷ m3/năm, nhƣng chỉ có khoảng 310 – 315 tỷ m3/năm (37%) là nƣớc nội sinh,
còn lại 520 – 525 tỷ m3 (63%) là nƣớc chảy từ các nƣớc láng giềng vào lãnh
thổ Việt Nam, và cùng với lƣợng mƣa trung bình 1.940 mm/năm, nhìn chung
thì nguồn nƣớc ở Việt Nam khá dồi dào. Tuy nhiên, với dân số khoảng 88
triệu ngƣời, Việt Nam có tổng lƣợng nƣớc bình quân đầu ngƣời theo năm chỉ
đạt khoảng 9.560 m3 thấp hơn chuẩn 10.000 m3/ngƣời/năm của các quốc gia
có tài nguyên nƣớc ở mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội Nƣớc Quốc
Tế (IWRA). Tính theo lƣợng nƣớc nội sinh thì hiện nay Việt Nam chỉ mới đạt
khoảng 4.000 m3/ngƣời/năm, và đến năm 2025 có thể bị giảm xuống 3.100
m3/ngƣời/năm (so với chỉ tiêu đánh giá của IWRA thì quốc gia có lƣợng nƣớc
bình quân đầu ngƣời dƣới 4.000 m3/ngƣời/năm là quốc gia thiếu nƣớc). Do đó,
với mức nƣớc bình quân đầu ngƣời là 4.000 m3/ngƣời/năm của nƣớc ta hiện
nay thì nguy cơ khan hiếm, thiếu nƣớc trong tƣơng lai gần đang lên mức báo
động.
Cần Thơ là một trong năm thành phố lớn trực thuộc Trung ƣơng của Việt
Nam, là thành phố cửa ngõ của vùng hạ lƣu sông Mê Kông và ở vị trí trung
tâm vùng Đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long, là trung tâm kinh tế, văn hóa,
đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế của
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và của cả nƣớc. Hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt đã tạo cho nơi đây ƣu thế phát triển kinh tế cả về công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với cả nƣớc, quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa cùng với áp lực gia tăng dân số, đô thị hóa không kiểm
soát, cũng nhƣ tập quán sinh sống lâu đời và hạn chế về ý thức bảo vệ môi
trƣờng của ngƣời dân đã dẫn đến sự suy giảm chất lƣợng môi trƣờng, đặc biệt
là chất lƣợng nƣớc mặt. Theo sở Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Cần
Thơ, hiện các khu công nghiệp tập trung ở Cần Thơ thải ra khoảng 30.000 m3
nƣớc/ngày đêm, nhƣng thiếu hệ thống xử lý dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng
2



nguồn nƣớc mặt sông Hậu và một số kênh rạch lân cận. Bên cạnh đó, lƣợng
nƣớc thải sinh hoạt tại các khu dân cƣ khoảng 70.000 m3/ngày đêm vẫn thải
trực tiếp ra sông rạch. Tài nguyên nƣớc mặt ở thành phố Cần Thơ đang đứng
trƣớc nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Trong đó, quận Cái Răng là nơi tập
trung dân cƣ, trung tâm thƣơng mại, dịch vụ với tốc độ đô thị hóa ồ ạt trong
tƣơng lai gần. Song song với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội đáng mong đợi
nhƣ vậy là sự tồn tại tiềm ẩn về nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng nói chung và ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc nói riêng ở quận Cái Răng. Theo số liệu từ Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Cần Thơ thì kết quả quan trắc
chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn quận từ năm 2005 đến nay tại các điểm quan
trắc có chiều hƣớng xấu đi, thể hiện qua hàm lƣợng chất ô nhiễm ngày càng có
xu hƣớng gia tăng, đặc biệt là tại các khu vực đông dân cƣ và khu vực chợ.
Theo kết quả quan trắc thì hầu hết các điểm quan trắc đều có hàm lƣợng BOD,
COD, NH4+, N-NO2-, Coliform, TSS vƣợt QCVN 08:2008/BTNMT ở cột A2
(dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp, bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại
B1 và B2).
Nguồn tài nguyên nƣớc mặt tại đây (quận Cái Răng) đang suy giảm cả về
số lƣợng lẫn chất lƣợng, đáng quan tâm nhất là sông Ba Láng, nơi đang hàng
ngày phải gánh chịu ô nhiễm từ nhiều nguồn và có nguy cơ trở thành “kênh
rạch chết”, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe và đời sống ngƣời dân
trong khu vực. Do đó, đề tài: “Phân tích nhận thức của ngƣời dân về vấn đề
ô nhiễm nƣớc mặt tại sông Ba Láng trên địa bàn quận Cái Răng, thành
phố Cần Thơ” là cần thiết. Chính vì vậy, em chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, từ đó giúp ngƣời dân sống
quanh khu vực sông Ba Láng nhận thức đƣợc sự quan trọng của tài nguyên
nƣớc để xây dựng chính sách khuyến khích ngƣời dân tham gia bảo vệ nguồn
tài nguyên này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích nhận thức của ngƣời dân về vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt ở
sông Ba Láng, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân và giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc mặt ở khu vực này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt của sông Ba Láng, quận Cái
Răng, thành phố Cần Thơ.
3


- Phân tích nhận thức của ngƣời dân về tình hình ô nhiễm nƣớc mặt của
sông Ba Láng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân và
biện pháp làm giảm ô nhiễm cho sông Ba Láng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hiện trạng ô nhiễm nƣớc mặt tại sông Ba Láng qua 3 năm gần đây
nhƣ thế nào?
- Nhận thức của ngƣời dân trong khu vực sông Ba Láng về vấn đề ô
nhiễm nƣớc mặt của sông ra sao?
- Cần phải làm gì để nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc bảo
vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nƣớc nặt tại đây?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian
Địa điểm nghiên cứu để thực hiện đề tài là toàn bộ lƣu vực sông Ba Láng
chảy qua thuộc địa phận phƣờng Ba Láng, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
(bao gồm các khu vực 1, 3, 4, 5).
1.4.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ ngƣời dân trong quá trình
thực hiện đề tài (năm 2014).

- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
quận Cái Răng từ năm 2011 đến 2013.
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Những ngƣời dân sống quanh lƣu vực sông Ba Láng.

4


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Nhận thức
2.1.1.1. Khái niệm về nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nhận thức là một quá trình phản
ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời trên
cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
2.1.1.2. Các giai đoạn của nhận thức
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Con
ngƣời sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật khách quan.
Giai đoạn này nhận thức chỉ phản ánh các sự vật, hiện tƣợng một cách tổng
quan bên ngoài của sự vật mà chƣa phản ánh đƣợc bản chất, quy luật, nguyên
nhân của hiện tƣợng đó.
Nhận thức lý tính: là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Phản
ánh gián tiếp, trừu tƣợng và khái quát những thuộc tính, đặc điểm, bản chất
của sự vật khách quan, nắm lấy bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện
tƣợng.
2.1.1.3. Phân loại nhận thức
Nhận thức kinh nghiệm: đƣợc hình thành từ quan sát trực tiếp các sự vật,
hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội hoặc các thí nghiệm khoa học.

Nhận thức lý luận: là nhận thức gián tiếp, trừu tƣợng, khái quát về bản
chất và quy luật của sự vật, hiện tƣợng.
Nhận thức thông thƣờng: đƣợc hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ
trong hoạt động hằng ngày của con ngƣời. Phản ánh sự vật, hiện tƣợng xảy ra
với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự
vật.
Nhận thức khoa học: đƣợc hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tƣợng nghiên cứu.
Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tƣợng, khái quát vừa có tính
hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực.
2.1.2. Nƣớc mặt
2.1.2.1. Khái niệm về nước mặt
Tài nguyên nƣớc: là tất cả các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau, cho sinh hoạt, cho các hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng (Trƣơng
5


Quang Học, 2012). Điều 2 luật Tài nguyên Nƣớc Việt Nam (2012) quy định
“Tài nguyên nƣớc bao gồm nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, nƣớc mƣa và nƣớc biển
thuộc lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Tài nguyên nƣớc mặt: là nƣớc trong sông, suối, ao, hồ hoặc nƣớc ngọt
trong vùng đất ngập nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên do mƣa
và chúng mất đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống (Trƣơng
Quang Học, 2012). Điều 2 luật Tài nguyên Nƣớc Việt Nam (2012) quy định
“Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”.
Lƣu vực sông: là vùng đất mà trong phạm vi đó nƣớc dƣới đất chảy tự
nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển (Điều 2 luật Tài
nguyên nƣớc Việt Nam 2012).
2.1.2.2. Vai trò của nước mặt

Đối với con ngƣời: nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng cần thiết cho hoạt
động sống của con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật. Nƣớc cần thiết cho sự tăng
trƣởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến nhiều quá trình sinh hoạt, trao
đổi chất quan trọng. Nƣớc chiếm khoảng 70% trọng lƣợng cơ thể, 65 - 75%
trọng lƣợng cơ, 50% trọng lƣợng mỡ, 50% trọng lƣợng xƣơng. Đã có nhiều
nghiên cứu của các nhà khoa học trên Thế giới cho thấy con ngƣời có thể sống
nhịn ăn trong 5 tuần, nhƣng không thể nhịn uống quá 5 ngày. Khi đói trong
một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lƣợng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ,
một nữa lƣợng protein để duy trì sự sống. Nhƣng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn
10% nƣớc là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20 – 22% lƣợng nƣớc sẽ dẫn
đến tử vong ngay. Nƣớc tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất, đảm bảo
cân bằng chất điện giải và điều hòa thân nhiệt, điều hòa áp xuất thẩm thấu
trong cơ thể (nhƣ: Iot, Flour, Mangan, Kẽm, Sắt, Vitamin, Axit amin). Đồng
thời nƣớc cũng giúp cho cơ thể lọc vào đào thải các chất độc, chất thải bên
trong cơ thể ra ngoài.
Đối với hoạt động sản xuất phục vụ đời sống con ngƣời:
- Trong các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp: tất cả các cây trồng, vật
nuôi đều cần đến nƣớc để phát triển. Ông bà ta xƣa thƣờng nói: Nhất nƣớc,
Nhì phân, Tam cần, Tứ giống. Nƣớc tƣới và phân bón là hai nguyên tố quyết
định hàng đầu, là nhu cầu thiết yếu, đồng thời có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất. Đối với
Việt Nam, nƣớc đã cùng với con ngƣời làm nên nền văn minh lúa nƣớc. Hiện
nay nƣớc ta đứng thứ ba trên Thế giới về xuất khẩu lúa gạo. Đồng bằng Sông
Cửu Long lại là một trong hai vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc, nên nhu cầu sử
dụng nƣớc cho sản xuất nông nghiệp là vô cùng lớn, trong đó ngƣời dân chủ
yếu là sử dụng nguồn nƣớc mặt để cung cấp cho nhu cầu này.
6


- Trong hoạt động công nghiệp: nƣớc cũng đóng vai trò rất quan trọng.

Theo ƣớc tính có khoảng 15% lƣợng nƣớc sử dụng cho công nghiệp trên toàn
Thế giới nhƣ: các nhà máy điện, sử dụng nƣớc để làm mát hoặc nhƣ một
nguồn năng lƣợng, quặng và các máy lọc dầu sử dụng nƣớc trong quá trình
hóa học, và các nhà máy sản xuất sử dụng nhƣ một dung môi.
Nƣớc góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không
có nƣớc thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp,… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
2.1.2.3. Sự cần thiết về sử dụng tài nguyên nước mặt có hiệu quả
Sử dụng nƣớc bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lƣợc
quan trọng mang tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của nhân loại, bởi nhiều vấn đề:
- Tài nguyên nƣớc là vô cùng quý giá.
- Nƣớc mặt hiện nay ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do gia tăng
dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Các hoạt động sinh hoạt hay sản xuất của con ngƣời hiện nay chủ yếu
dựa vào nguồn nƣớc mặt, nhƣng do các điều kiện tự nhiên kèm theo đó là các
hoạt động của con ngƣời gây ô nhiễm nguồn nƣớc, làm cho diện tích nƣớc mặt
có thể sử dụng đang bị thu hẹp, dẫn đến tình trạng hạn chế khả năng sản xuất
và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
2.1.3. Ô nhiễm nƣớc mặt
2.1.3.1. Khái niệm về ô nhiễm nước mặt
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự có mặt của một hay nhiều chất hóa học
trong môi trƣờng nƣớc, làm biến đổi chất lƣợng của nƣớc, gây tác hại đối với
sức khỏe của con ngƣời khi sử dụng nƣớc trong sinh hoạt, trong công nghiệp,
nông nghiệp, trong chăn nuôi, trong thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí (Lê
Thanh Vân, 2009). Điều 2 luật Tài nguyên Nƣớc Việt Nam (2012) quy định
“Ô nhiễm nguồn nƣớc là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, và
thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật”.
Các khuynh hƣớng thay đổi chất lƣợng và gây ô nhiễm nƣớc do hoạt

động của con ngƣời thƣờng là:
- Giảm chất lƣợng nƣớc ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lƣợng SO42-, NO3- trong nƣớc.
- Tăng hàm lƣợng các ion Ca, Mg, Si,… trong nƣớc ngầm và nƣớc
sông hồ do nƣớc mƣa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lƣợng các ion kim loại nặng trong nƣớc tự nhiên nhƣ Pb,
Cd, Hg, As, Zn, và cả PO4-, NO3-, NO2-,…
7


- Tăng hàm lƣợng các muối trong nƣớc mặt do nƣớc thải công nghiệp,
sinh hoạt, nƣớc mƣa, rác thải,…
- Tăng hàm lƣợng các chất hữu cơ do các chất khó bị phân hủy sinh
học, thuốc trừ sâu,…
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc tự nhiên do quá trình oxy hoà
tan có liên quan đến quá trình phì dƣỡng các nguồn chứa nƣớc, và khoáng hóa
các hợp chất hữu cơ.
- Giảm độ trong của nƣớc.
- Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nƣớc tự nhiên do các yếu tố
đồng vị phóng xạ.
2.1.3.2. Nguồn gây ô nhiễm nước mặt
Có nhiều nguồn gây ô nhiễm nƣớc bề mặt và nƣớc ngầm. Hầu hết các
nguồn gây ô nhiễm là do hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, ngƣ nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ và sinh hoạt của
con ngƣời tạo nên.
- Nƣớc thải sinh hoạt: bao gồm nƣớc thải từ các khu dân cƣ, nƣớc thải
xuất phát từ sinh hoạt của con ngƣời. Tùy theo các khu dân cƣ (đồng bằng,
nông thôn, miền núi) mà tính chất nƣớc thải có khác nhau. Nƣớc thải sinh hoạt
thƣờng có các chất protein, chất béo, chất tẩy rửa, chất hữu cơ khác (phân,
nƣớc tiểu, thức ăn thừa,…), vi sinh vật, một lƣợng nhỏ các chất vô cơ hòa tan

hay rắn. Nƣớc thải sinh hoạt có các chất gây ô nhiễm thƣờng dễ bị phân hủy
bới các vi sinh vật.
- Nƣớc thải công nghiệp: chứa những chất gây ô nhiễm không hoặc khó
bị phân hủy bởi sinh vật, mặt khác chúng còn chứa nhiều chất độc hại cho vi
sinh vật có vai trò quan trọng trong việc phân hủy sinh học trong các nguồn
nƣớc trong tự nhiên. Nƣớc thải công nghiệp còn đƣợc gọi là nƣớc thải sản xuất
bao gồm:
+ Nƣớc thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất lớn, cơ sở sản xuất nhỏ.
+ Nƣớc thải từ các khu vực giao thông vận tải,…
Đặc tính của nƣớc thải phụ thuộc vào từng ngành sản xuất và quy trình
sản xuất.
- Nƣớc thải nông nghiệp: bao gồm các dƣ lƣợng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, nƣớc thải, chất thải của động vật. Việc sử dụng nƣớc cho các mục
đích nông nghiệp có tác động đến sự thay đổi chế độ nƣớc và sự cân bằng
nƣớc. Trong tƣơng lai, do thâm canh, tăng vụ nên lƣu lƣợng nƣớc các con
sông sẽ bị giảm đi. Ngoài việc làm thay đổi sự cân bằng nƣớc, sử dụng nƣớc
trong nông nghiệp còn dẫn đến việc làm giảm đi chất lƣợng nƣớc. Nƣớc tƣới
tiêu từ các đồng ruộng và nƣớc thải từ các chuồng trại chăn nuôi là nguồn ô
8


nhiễm nƣớc tại các sông, hồ, kênh, rạch,… Bên cạnh đó, việc sử dụng phân
bón hóa học, một lƣợng lớn chất dinh dƣỡng của nitơ và photpho có thể xâm
nhập vào nguồn nƣớc, gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng trong nƣớc.
- Nƣớc thải đô thị: là hỗn hợp các loại nƣớc thải có trong đô thị, gặp
trong các hệ thông cống rãnh của một thành phố. Nó bao gồm nƣớc thải từ các
khu sinh hoạt của dân cƣ có thể đã đƣợc thu bởi hệ thống thoát nƣớc, qua các
trạm xử lý trƣớc khi xả ra nguồn và bao gồm hỗn hợp nƣớc thải và nƣớc chảy
tràn trực tiếp ra nguồn nƣớc mà không qua xử lý.
Đặc điểm của nƣớc thải đô thị là trong đó có hàm lƣợng cao của các chất

hữu cơ, khi thải vào hệ thống kênh rạch, sông hồ,… sẽ gây ô nhiễm nguồn
nƣớc với các biểu hiện:
+ Gia tăng lƣợng chất rắn lơ lửng, độ đục, màu.
+ Tăng hàm lƣợng chất hữu cơ, làm giảm oxy hòa tan.
+ Tăng hàm lƣợng chất dinh dƣỡng, dẫn tới sự phú dƣỡng hóa.
+ Gia tăng vi trùng, vi khuẩn ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
2.1.3.3. Tác nhân gây ô nhiễm nước mặt
- Ô nhiễm do chất hữu cơ: đây là dạng ô nhiễm phổ biến nhất. Nguồn
gốc gây ô nhiễm dạng này cũng đa dạng, trong đó quan trọng nhất là các chất
thải từ vùng dân cƣ, công nghiệp và chế biến thực phẩm. Các chất gây ô
nhiễm:
+ Các chất protein: protein là những hợp chất hữu cơ có phân tử lƣợng
lớn, tồn tại trong cơ thể con ngƣời, động vật và thực vật. Khi đƣợc thải ra sông
hồ, kênh rạch,… hay một thể nƣớc nào đó, các protein nhanh chóng bị phân
hủy dƣới tác dụng của vi sinh. Rất nhiều chất trong số những chất đƣợc tạo ra
có tính chất độc hại và có mùi hôi.
+ Chất béo: bao gồm mỡ động vật, dầu thực vật đều là những este của
glycerin và axit béo. Dƣới tác dụng của vi khuẩn, các chất béo bị phân hủy
thành glycerin và các axit béo; các axit béo tạo ra bằng cách này lại tiếp tục bị
phân hủy bởi vi khuẩn thành những axit axetic, butyric,… gây mùi hôi.
+ Xà phòng: là muối của một kim loại với axit béo. Nƣớc thải sinh
hoạt chứa hàm lƣợng K, Na lớn làm tăng pH của nƣớc gây khó khăn cho việc
phân giải sinh học các chất bẩn khác.
+ Các chất tẩy rửa tổng hợp: có thành phần chủ yếu là những chất hữu
cơ hoạt động bề mặt, có phân tử phân cực và phân tử lƣợng lớn. Ảnh hƣởng
của hiện tƣợng ô nhiễm nƣớc bởi các chất tẩy rửa tổng hợp thể hiện ở các mặt:
tạo lớp váng bọt trên mặt nƣớc làm mất mỹ quan và ngăn cản sự khuếch tán
oxy từ không khí vào nƣớc, gây độc hại với cá và các sinh vật khác.
- Ô nhiễm do chất vô cơ: nguyên nhân là do:
9



+ Axit, kiềm: khi thải vào nƣớc tự nhiên các axit hay kiềm sẽ phá hoại
hệ đệm tự nhiên của nƣớc và làm thay đổi pH bình thƣờng của nƣớc. Nồng độ
pH cao quá hay thấp quá điều làm cho cá và thủy sản khác chịu tác hại hoặc bị
tiêu diệt. Ngoài ra, khi pH thấp sẽ làm cho H2S đƣợc tạo ra, đặc biệt từ các lớp
bùn đáy, gây hôi thối và ô nhiễm không khí.
+ Các muối hòa tan: trong nƣớc thải và nƣớc tự nhiên thƣờng gặp
những muối vô cơ hòa tan nhƣ các clorua, sunphat, nitrate, bicacbonat, photphat,.. ở nồng độ thấp, các muối này không gây hại cho cá nƣớc ngọt, nhƣng
nếu nồng độ lớn sẽ ảnh hƣởng xấu đến cá và thực vật sống trong nƣớc ngọt.
+ Phân bón hóa học: bên cạnh những lợi ích trong sản xuất nông
nghiệp, chúng cũng gây những ảnh hƣởng xấu nhƣ gây phì hóa nƣớc, tăng
nồng độ ion NO3- trong nƣớc, hiện tƣợng phú dƣỡng trong nƣớc làm cho tảo
và thực vật bậc thấp sống trong nƣớc phải phát triển có tốc độ nhanh.
- Ô nhiễm về mặt vật lý: một đặc tính vật lý chủ yếu của nƣớc thải sinh
hoạt và các loại nƣớc thải công nghiệp là độ đục lớn và chứa các chất có màu.
Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất này có kích thƣớc rất khác
nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô, phụ thuộc vào trạng thái
xáo trộn của nƣớc. Màu sắc là do những chất màu hữu cơ gây nên, tuy nhiên
cũng có một số chất vô cơ có màu, đặc biệt là những hợp chất của Fe và Crom.
Khi nƣớc bị ô nhiễm màu và độ đục thì làm mất vẻ mỹ quan, giảm chất lƣợng
sử dụng của nƣớc, quá trình quang hợp trong nƣớc bị giảm, nồng độ oxy hòa
tan vì thế bị giảm, nƣớc dễ trở nên yếm khí. Khi khử trùng nƣớc bằng Clo,
những hợp chất hữu cơ tự nhiên có trong nƣớc này sẽ tạo ra những sản phẩm
phản ứng độc hại.
- Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: khi xả nƣớc thải ra sông hồ, kênh
rạch,… đặc biệt là nƣớc thải sinh hoạt một cách trực tiếp mà không qua xử lý
hoặc xử lý không đúng mức sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc, xét về mặt sinh học
gồm những điều sau:
+ Sự có mặt của vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh gây bệnh.

+ Sự có mặt của các chất gây ô nhiễm làm giảm số lƣợng cá và số
lƣợng loài sinh vật, tức làm giảm tính đa dạng của hệ sinh thái, bởi vậy làm
mất tính ổn định của hệ.
+ Các quá trình sinh hóa diễn ra trong nƣớc ô nhiễm (phân hủy sinh
học, phát triển vi sinh vật,…) dẫn đến hậu quả là tạo nên những sản phẩm độc
hại làm cho nồng độ oxy giảm xuống dƣới mức cần thiết để duy trì sự sống
của động vật trong nƣớc.

10


2.1.4. Khái niệm về quan trắc môi trƣờng
Theo Lê Trình (1997), quan trắc môi trƣờng là sự đo đạc, phân tích đánh
giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng theo các thông số chọn lọc trong một
không gian theo tần số nhất định.
Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam (2005) quy định “Quan trắc môi
trƣờng là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trƣờng, các yếu tố tác động lên
môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến
chất lƣợng môi trƣờng và các tác động xấu đối với môi trƣờng”, với các mục
tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lƣợng môi trƣờng trên quy
mô quốc gia, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trƣờng.
- Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lƣợng môi trƣờng của từng
vùng trọng điểm, đƣợc quan trắc để phục vụ yêu cầu tức thời của các cấp quản
lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.
- Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thƣờng hay các nguy cơ ô nhiễm,
suy thoái môi trƣờng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lƣợng môi trƣờng nhằm phục vụ việc
lƣu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
2.1.5. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt

2.1.5.1. Độ pH
Độ pH là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng của nƣớc cấp và nƣớc
thải. Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nƣớc (sự kết
tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,…), các quá trình sinh học trong nƣớc. Giá
trị pH của nguồn nƣớc góp phần quyết định phƣơng pháp xử lý nƣớc. Độ pH
đƣợc xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phƣơng pháp chuẩn độ hoặc các
loại thuốc thử khác nhau. Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (pH < 7), kiềm (pH >
7), trung tính (pH = 7), thể hiện sự ảnh hƣởng của các hóa chất khi xâm nhập
vào môi trƣờng nƣớc. Giá trị pH thấp hay cao điều có ảnh hƣởng nguy hại đến
thủy sinh.
2.1.5.2. Hàm lượng oxy hòa tan (Dissolve – DO)
Oxy hòa tan trong nƣớc, một mặt đƣợc hòa tan từ oxy không khí, một
mặt sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quan hóa của tảo và các thực vật sống
trong nƣớc. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hòa tan oxy vào nƣớc là nhiệt độ, áp
suất khí quyển, dòng chảy, đặc điểm địa hình,… Ngoài ra, giá trị oxy hòa tan
trong nƣớc cũng phụ thuộc vào tính chất vật lý, tính chất hóa học và các hoạt
động sinh học xảy ra trong nó. Bên cạnh đó, phân tích DO cũng cho ta đánh
giá đƣợc mức độ ô nhiễm nƣớc và kiểm tra quá trình xử lý nƣớc thải.

11


Các dòng sông, hồ có DO cao, có nhiều loài sinh vật sinh sống trong đó.
Khi DO tan trong nƣớc làm giảm khả năng sinh trƣởng của động vật thủy sinh,
thậm chí làm biến mất một số loài nếu nhƣ hàm lƣợng này giảm đột ngột. Nếu
DO quá thấp, thậm chí không còn, nƣớc sẽ có mùi và trở nên đen do trong
nƣớc lúc này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các sinh vật
không thể sống đƣợc trong nƣớc này nữa.
Nguyên nhân làm giảm DO trong nƣớc là do nƣớc thải công nghiệp,
nƣớc mƣa chảy tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ,

lá cây rụng,… Vi sinh vật sử dụng oxy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho
lƣợng oxy giảm (Trƣơng Mạnh Tiến, 2005).
2.1.5.3. Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxyen Demand – BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lƣợng oxy cần thiết cho vi sinh vật để oxy hóa
và ổn định các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nƣớc, trong những điều kiện nhất
định. BOD không những là chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của
nƣớc mà còn gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy
hóa sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ.
Trong thực tế, ngƣời ta không thể xác định lƣợng oxy cần thiết để phân
hủy hoàn toàn chất hữu cơ vì nhƣ thế tốn quá nhiều thời gian (mất 20 ngày),
mà chỉ xác định lƣợng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20oC, ký
hiệu là BOD5 vì lúc này đã có khoảng 70 – 80% các chất hữu cơ đã bị oxy
hóa. Đơn vị tính là mg/l.
2.1.5.4. Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD)
Nhu cầu oxy hóa học là lƣợng oxy cần thiết oxy hóa hoàn toàn các chất
hữu cơ khi mẫu nƣớc đƣợc xử lý với chất oxy hóa mạnh (K2Cr2O7), trong
những điều kiện nhất định. Bên cạnh đó, COD còn là chỉ tiêu để đánh giá mức
độ ô nhiễm của nguồn nƣớc (nƣớc thải, nƣớc mặt, nƣớc sinh hoạt) kể cả chất
hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học.
Chỉ số COD biểu thị lƣợng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học, bao
gồm cả lƣợng và chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng sinh vật, do đó giá trị
COD cao hơn BOD, nói cách khác COD/BOD >1. Phép phân tích COD có ƣu
điểm là cho kết quả nhanh (khoảng 2 giờ) nên đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm
của phép đo BOD (Lê Trình, 1997).
2.1.5.5. Chất rắn lơ lửng (Suspended Solids – SS)
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nƣớc. Hàm lƣợng các chất lơ lửng là lƣợng khô của phần chất rắn còn lại
trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nƣớc mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở
nhiệt độ 105oC cho tới khi khối lƣợng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.


12


Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng các chất rắn nói chung có ảnh hƣởng
đến chất lƣợng nƣớc trên nhiều phƣơng diện. Hàm lƣợng chất rắn trong nƣớc
cao làm hạn chế sự sinh trƣởng hoặc ngăn cản sự sinh sống của thủy sinh.
Phân tích chất rắn lơ lửng để kiểm soát các hoạt động sinh học, đánh giá
quá trình xử lý vật lý nƣớc thải, đánh giá sự phù hợp của nƣớc thải với tiêu
chuẩn giời hạn cho phép (Trƣơng Mạnh Tiến, 2005).
2.1.5.6. Các hợp chất của Nitơ
Nitơ là nguyên tố chính cần thiết cho các sinh vật nguyên sinh và thực
vật phát triển. Chúng đƣợc biết đến nhƣ là chất dƣỡng hoặc kích thích sinh
học. Nitơ có thể tồn tại ở các dạng chính nhƣ sau: nitơ hữu cơ, amoniac, nitrit,
nitrat.
Bên cạnh đó, Nitơ là nguyên tố chính xây dựng tế bào tổng hợp protein
nên số liệu về chỉ tiêu nitơ sẽ rất cần thiết để xác định khả năng có thể xử lý
một loại nƣớc thải nào đó bằng quá trình sinh học.
Các hợp chất nitơ rất đa dạng, thƣờng tồn tại dƣới dạng ammoniac, nitrit,
nitrate và cả dạng nguyên tố Nitơ (N2). Sự phân giải các chất sống đến cuối
cùng đã tạo ra ammoniac (NH3) hòa tan tốt trong nƣớc. Trong môi trƣờng
kiềm, khí ammoniac thoát ra có mùi khai khó chịu, cạnh tranh sự hòa tan oxy
trong nƣớc, gây độc cho các thủy sinh vật. Trong môi trƣờng trung tính và
axit, ammoniac tồn tại dƣới dạng các cation amoni (NH4+), tạo điều kiện cho
rêu tảo phát triển khi có ánh sáng. Vì vậy ở sông, rạch bẩn, nƣớc thƣờng có
màu xanh lục. Khi có oxy các vi khuẩn tự dƣỡng, ammoniac (NH3) đƣợc oxy
hóa thành các oxyt của nitơ với các hóa trị khác nhau. Các hợp chất này đều
độc với ngƣời và động vật ở các mức độ khác nhau.
2.1.5.7. Chỉ tiêu vi sinh của nước (Coliform)
Khi xả nƣớc thải ra sông hồ, đặc biệt là nƣớc thải sinh hoạt một cách trực
tiếp và không qua xử lý hoặc xử lý không đúng mức sẽ gây ô nhiễm nƣớc. Xét

về mặt sinh học bao gồm các điều sau:
- Sự có mặt của các vi khuẩn, virus, động vật nguyên sinh gây bệnh,
trứng của kí sinh trùng, bào tử.
- Sự có mặt của các chất độc làm giảm số lƣợng cá và các sinh vật,
giảm tính đa dạng của hệ sinh thái.
- Các quá trình sinh hóa diễn ra trong nƣớc ô nhiễm dẫn đến hậu quả là
tạo nên những sản phẩm độc hại làm cho nồng độ oxy giảm xuống mức cần
thiết để duy trì sự sống của động vật trong nƣớc.
Nƣớc là một phƣơng tiện lan truyền các nguồn bệnh trong thực tế. Các
bệnh lây lan bằng đƣờng nƣớc là một nguyên nhân chính gây ra ốm đau và tử
vong. Chất lƣợng về mặt vi sinh của nƣớc thƣờng đƣợc biểu thị bằng nồng độ
13


của vi khuân chỉ thị, đó là những vi khuẩn dạng trực khuẩn hay Coliform. Coliform đƣợc đặc trƣng bởi E.coli (Escherrichia coli) va Streptococci. Chúng
sống trong đƣờng ruột của ngƣời và đƣợc thải ra với số lƣợng lớn trong phân
ngƣời và động vật máu nóng khác (trung bình khoảng 50 triệu Coliform trong
100ml). Nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý chứa trên 3 triệu Coli/100ml. Các
tiêu chuẩn nƣớc uống thƣờng định rõ sự an toàn bằng một phƣơng pháp xét
nghiệm xác định phát hiện ra ở mức trung bình và không vƣợt quá 1 Coliform/100ml.
2.1.5.8. Các kim loại nặng:
Kim loại nặng có mặt trong nƣớc do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa
tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc đƣợc
sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp, ảnh hƣởng
của kim loại nặng thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là có ích
nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng trong
nƣớc thƣờng bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng trong nƣớc. Các chất lơ
lửng này dần dần rơi xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích
thƣờng cao hơn trong nƣớc rất nhiều. Các loại động vật thủy sinh, đặc biệt là
động vật đáy sẽ tích lũy lƣợng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua

chuỗi thức ăn mà kim loại nặng đƣợc tích lũy trong con ngƣời và gây độc với
tính chất bệnh lý rất phức tạp.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu đƣợc thu thập từ các loại sách, báo cáo khoa học, tạp chí chuyên
ngành, các số liệu đƣợc cung cấp bởi phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận
Cái Răng.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu đƣợc thu thập bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân
sống quanh khu vực sông Ba Láng bao gồm những nội dung:
- Nhận thức của ngƣời dân về tình trạng nƣớc sông Ba Láng bị ô
nhiễm.
- Nhận định của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của tình trạng nƣớc
sông bị ô nhiễm đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân.
- Thu thập các ý kiến của ngƣời dân nhằm khắc phục tình trạng ô
nhiễm nƣớc sông Ba Láng.
Trong đó, phƣơng pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo ý
nghĩa thống kê của mẫu điều tra và có thể đại diện cho tổng thể. Cỡ mẫu dự
kiến là 60 hộ gia đình (kèm theo bảng câu hỏi). Các hộ gia đình sẽ đƣợc chọn
14


×