Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

phân tích cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động của vườn quốc gia mũi cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.63 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

ĐÀO THỊ QUỲNH NGÂN

PHÂN TÍCH CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN

2014


PHÂN TÍCH CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA VƢỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU
Đào Thị Quỳnh Ngân1, Nguyễn Thị Kim Quyên2
1
khoa thuỷ sản, đại học Cần Thơ, 2Bộ môn quản lí & kinh tế nghề cá
Email:
ABSTRACT
Ca Mau National Park (NPCM) is a biosphere reserve - the 2088th Ramsar zone of the
world, the 5th of Vietnam and the 2nd of Mekong Delta. This topic is made from August to
December of 2014 in order to find out the strength, weakness and propose the solutions
throughout the understanding of the management mechanism and organizational activities of
NPCM. NPCM has total 73 people working in 6 different departments, each department has
its own tasks and functions but they have a close relationship in management. The
management policy is implemented the legal documents such as Decree prohibits other forms


of fishing and illegal deforestation, decisions on land allocation, Circular of protection forest
and plantation ... The main economic activities here include: fishing (Fishing); Aquaculture
(Aquaculture): shrimp - crabs, clams, oysters, snails ...; and community travel. In order to
manage NPCM, the staff regularly performs many practical work such as: Strengthening the
protection of forest, assigning people to produce and protect forest, patrol and collection
facilities use for destructive fishing, establishing community-based tourism, and appealing
more investors to develop NPCM. The Management Board also has many difficulties in the
management of large population and an increasing amount of migration. This requires the
staff to innovate management methods continuously to Phug actual circumstances.
Keyword: Management mechanism, Mui Ca Mau National Park, managers, aquatic resources,
forest resources.

TÓM TẮT
Vườn quốc gia mũi Cà Mau (VQGMCM) là khu dự trữ sinh quyển – khu Ramsar thứ 2088 của
thế giới, thứ 5 ở Việt Nam và thứ 2 ở đồng bằng Sông Cửu Long. Đề Tài được thực hiện từ
tháng 8/2014 đến 12/2014, nhằm tìm hiểu cở chế quản lý và tổ chức hoạt động của VQGMCM
từ đó rút ra những mặt mạnh, yếu và đề xuất những giải pháp khắc phục. VQGMCM có tổng
số 73 cán bộ quản lý làm việc ở 6 phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban có nhiệm vụ và chức
năng riêng tuy nhiên lại có quan hệ chặt chẽ trong công tác quản lý. Các chính sách quản lý
được thực hiện thông quan các văn bản pháp luật như: Nghị định về nghiêm cấm các hình
thức khai thác thủy sản và chặt phá rừng trái phép, Quyết định về giao khoán đất, Thông tư về
công tác bảo vệ rừng và trồng rừng... Các hoạt động kinh tế chính tại đây gồm: khai thác thuỷ
sản (KTTS); nuôi trồng thuỷ sản (NTTS): tôm – cua, nghêu, hàu, ốc len...;du lịch cộng đồng.
Để quản lý tốt VQGMCM các cán bộ nơi đây thường xuyên thực hiện các việc làm thiết thực
như: Tăng cường công tác bảo vệ rừng, giao khoán cho người dân vừa sản xuất vừa bảo vệ
rừng, tuần tra và thu những phương tiện dụng vụ khai thác hủy diệt, thành lập các khu du lịch
cộng đồng, và kêu gọi thêm nhà đầu tư để phát triển VQGMCM. Ban quản lý cũng gặp nhiều
khó khăn trong công tác quản lý do dân số đông và lượng di cư ngày một tăng đòi hỏi các cán
bộ cần đổi mới phương pháp quản lý liên tục để phug hợp với hoàn cảnh thực tế.
Từ khoá: Cơ chế quản lý, vườn quốc gia Mũi Cà Mau, cán bộ quản lý, nguồn lợi thuỷ sản,

tài nguyên rừng.
1


1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
VQGMCM được thành lập năm 2003 là một hệ sinh thái (HST) rừng ngập mặn (RNM) tự
nhiên có giá trị rất cao về đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, môi trường, văn hóa và
lịch sử. Đây cũng là nơi có sản lượng thủy sản tự nhiên khá phong phú thế nên nhiều hộ dân
nơi đây có sinh kế dựa vào những tán RNM trong VQGMCM. Tổng số hộ của VQGMCM là
5.150 hộ trong đó hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ trọng cao và mỗi năm lại có thêm nhiều người
dân di cư đến đây gây khó khăn nhiều cho công tác quản lý của các cán bộ. Người dân thiếu
cơ hội tiếp cận việc làm khác để nâng cao thu nhập gia đình, vì thế chỉ sống nhờ vào các tán
RNM và nguồn thuỷ sản nơi đây nên xảy ra các vấn đề đáng báo động hiện nay như: tình trạng
chặt phá rừng, khai thác trái phép làm nguồn lợi thuỷ sản suy giảm... Tình trạng chặt phá rừng
đang diễn ra khá tinh vi và phức tạp gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ. Bên cạnh
đó tình trạng khai thác thủy sản dưới nhiều hình thức hủy diệt (giã cào, sung điện…) làm tài
nguyên thủy sản nơi đây bị suy giảm nghiêm trọng. Đồng thời nơi đây có nhiều hoạt động
kinh tế đặc biệt là NTTS như: Tôm – cua, nghêu, hàu… tuy nhiên trong những năm qua các
hoạt động này chưa đạt được giá trị tối đa do chưa được quan tâm đúng mức từ phía các cán
bộ quản lý. Các giá trị của VQGMCM: du lịch, nghiên cứu, giáo dục...chưa được nâng cao .
Vì vậy, việc “phân tích cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động của vƣờn quốc gia Mũi Cà
Mau” nhằm tìm ra điểm mạnh, yếu trong cơ chế quản lý, từ đó có các đề xuất phù hợp để góp
giải quyết các vấn đề khó khăn mà VQGMCM đang gặp phải.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động của VQGMCM, để tìm ra giải pháp
góp phần vào công tác quản lý và bảo vệ các tài nguyên của vườn quốc gia đồng thời ổn định
đời sống người dân địa phương.
1.3






Nội dụng nghiên cứu
Tìm hiểu khái quát về VQGMCM
Tìm hiểu các chính sách quản lý đã và đang thực hiện ở VQGMCM
Tìm hiểu phương thức tổ chức sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế, và quản lý
tốt các tài nguyên đồng thời phát huy các giá trị của VQGMCM.

2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của ban quản lý VQGMCM qua các năm và báo
cáo sở văn hóa và du lịch tỉnh. Các nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện trước đây đã
được xuất bản như: Tạp chí chuyên ngành, luận văn tốt nghiệp cao học, bài báo, các website
và một số tài liệu có liên quan.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp 8 cán bộ quản lý VQGMCM gồm các
phòng ban như: Phòng hành chính và kế hoạch tài vụ, phòng lâm sinh thủy sản, bản quản lý
khu bảo tồn.

2


2.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Tổng hợp và so sánh: Tổng hợp các số liệu qua các năm về tài nguyên vườn quốc gia, thu
nhập người dân địa phương, tổng thu nhập mà du lịch mang lại hoặc lượng khách mỗi năm
của vườn quốc gia, cơ cấu quản lý, các văn bản pháp luật, kết quả tổ chức hoạt động của vườn
quốc gia. Từ đó rút ra nhận xét tính hiệu quả hoặc hạn chế của chính sách quản lý đang thực
hiện tại VQGMCM.

Phân tích SWOT để thấy được khía cạnh được mất, mạnh yếu trong việc quản lý và cơ chế
quản lý của Vườn quốc gia từ đó có các chiến lược phù hợp để quản lý tốt các tài nguyên và
phát triển các giá trị của VQGMCM
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái quát về vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
3.1.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành
VQGMCM được thành lập theo quyết định số 142/2003/QĐ-TTg ngày 14/7/2003 của thủ
tướng chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn thiên nhiên Đất Mũi, tỉnh Cà Mau thành vườn
quốc gia Mũi Cà Mau, tỉnh Cà Mau và được UNESCO cộng nhận là khu dự trữ sinh quyển
của thế giới vào tháng 5/2009, ngày 13/4/2013 VQGMCM được công nhận là khu Ramsar thứ
2088 của thế giới (Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, 2013).

Hình 1: Bản đồ quy hoạch vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
(Nguồn: VQGMCM, 2013)
VQGMCM có diện tích thuộc địa phận hành chính của các xã Đất Mũi, Viên An (huyện Ngọc
Hiển), và xã Đất Mới, Lâm Hải (huyện Năm Căn). VQGMCM có tổng diện tích tự nhiên là
41.862 ha, trong đó diện tích phần trên đất liền là 15.262 ha và phần ven biển là 26.600 ha
(Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, 2013). với phân khu chức năng trên đất liền, gồm: khu bảo vệ
nghiêm ngặt 12.203 ha, phân khu phục hồi sinh thái 2.659 ha, phân khu hành chính dịch vụ
200 ha và ở giữa là dân cư.
3


3.1.2 Dân cƣ, dân số
Dân cư phân bố tập trung chủ yếu tại 8 ấp trung tâm xã Đất Mũi theo các tuyến Rạch Tàu –
Vàm Xoáy, kênh Đường Đào – Rạch Mũi, rạch Bàu Nhỏ, kênh Hai Thiện. Các khu vực có dân
cư không tập trung là khu vực Đầu Chà – Biện Thượng và Cái Mòi, các khu vực khác hầu như
không có dân định cư.
Bảng 1: Thống kê dân số Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
Chỉ tiêu

Số hộ

Tổng

Đất Mũi

Viên An

Đất Mới

5.150

3.900

750

500

Số nhân khẩu

23.442

16.892

3.760

2.700

Số Lao Động


20.418

15.200

2.995

2.223

1273

1151

87

35

Số hộ nghèo

(Nguồn: VQGMCM, 2013)
Đặc điểm chung của nguồn nhân lực ở đây chủ yếu phục vụ cho KTTS và NTTS, cuộc sống
người dân còn nhiều khó khăn đa phần các hộ không có đất canh tác, thiếu cơ hội tiếp cận với
việc làm khác để nâng cao thu nhập nên một bộ phận không nhỏ trong dân cư sống nhờ vào
nguồn lợi thuỷ sản và tài nguyên rừng của VQGMCM.
3.1.3 Hiện trạng về rừng ngập mặn tại vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
Diện tích có rừng của VQGMCM khoảng 8.194 ha được chia thành 3 khu: Khu rừng đặc dụng
Đất Mũi, khu rừng phòng hộ bãi bồi, vùng đệm. Từ năm 2011 đến 2013, nhất là giữa năm
2013, VQGMCM trở thành điểm nóng với hàng loạt vụ phá rừng gây bức xúc trong dư luận
tại địa phương. Tổng diện tích rừng từ năm 2013 đến nay bị tàn phá trắng gần 18,3 ha; trữ
lượng cây rừng thiệt hại hơn 1.773 m3 gỗ đước (Ngọc Quân, 2014).
3.2 Cơ chế quản lý tại vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau

3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên của VQGMCM là 73 người với những chuyên môn và ngành
nghề khác nhau:
Không
chuyên
môn
20.40%
Đại học
20.60%

Sơ cấp
48%

Trung
cấp
11%

Hình 3: Biểu đồ về trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý VQGMCM
(Nguồn: VQGMCM, 2013)
4


Nhân lực của VQGMCM có đào tạo các ngành nghề phù hợp với công tác bảo tồn gồm: Luật,
kinh tế, lâm sinh, thuỷ sản, kiểm lâm (chiếm 67,1%). Tuy nhiên, vẫn còn một số người chưa
có chuyên môn (chiếm 20,5%), điều này làm hạn chế đến hiệu quả của công tác quản lý và
bảo tồn. Vì thế cần có kế hoạch đào tạo số nhân lực chưa có chuyên môn, nâng cao chuyên
môn cho các những người còn lại để góp phần thực hiện tốt các chương trình bảo tồn và phát
triển của vườn trong những năm tới.
Ban giám đốc


Phòng tổ chức –
hành chính

Phòng du lịch
và giáo dục

Phòng Lâm sinh
– Thủy sản

Hạt Kiểm lâm

Ban quản lý khu
bảo tồn

Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VQGMCM
(Nguồn: VQGMCM, 2013)
Bảng 2: Số ngƣời và nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban
Phòng/ Ban
Ban giám đốc
Phòng tổ chức – hành chính

Số người
2

10

Nhiệm vụ chính
Điều hành và phân công nhiệm vụ, chịu trách
nhiệm về tất cả các hoạt động tại VQGMCM
Quản lý và tiếp nhận các văn bản, giấy tờ,

chính sách liên quan đến VQGMCM

Phòng du lịch và giáo dục

5

Quản lý và phát triển du lịch VQGMCM và các
công trình nghiên cứu giáo dục

Phòng Lâm sinh – Thủy sản

5

Quản lý các hoạt động KTTS và NTTS tại
Vườn, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên

Hạt Kiểm lâm

32

Bảo vệ rừng, ngăn chặt và phát hiện các hành
vi vi phạm

Ban quản lý khu bảo tồn

19

Quản lý các tài nguyên của vườn bao gồm:
Rừng, động thực vật, thuỷ sản...
(Nguồn: VQGMCM, 2013)


Từ sơ đồ và bảng trên cho thấy VQGMCM được chia thành nhiều phòng ban, các phòng ban
thực hiện chức năng khác nhau, tùy theo nhiệm vụ mà mỗi phòng ban cũng được phân công số
người và chuyên môn tương ứng. Tuy nhiên ở đây đòi hỏi các phòng ban phải liên kết chặt chẽ
với nhau để quản lý, điều này cũng là điểm hạn chế. Trong quá trình điều tra phỏng vấn cho
5


thấy các phòng ban làm việc độc lập, riêng biêt, chưa hình thành một hệ thống quản lý thật sự.
Đặc biệt, tuy trong cơ cấu tổ chức VQGMCM quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến vườn
nhưng trên thực tế các cán bộ quản lý chỉ tập trung trong việc bảo vệ và phát triển rừng, các
vấn đề khác như: sinh kế và kinh tế chưa được quan tâm đúng mức.
3.2.2 Các chính sách quản lý
Để giải quyết vấn đề sinh kế cho các hộ nghèo tại VQGMCM Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau
ra Quyết định số 251/2014/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 về thí điểm chi trả dịch vụ môi
trường về RNM tại VQGMCM. Quyết định được thực hiện bằng việc giao khoán lâu dài cho
các hộ dân sản xuất và nuôi trồng như vọp, ốc len, tôm, cua... với điều kiện các hộ dân ký hợp
đồng với vườn quốc gia về việc bảo vệ diện tích rừng, không chặt phá trái phép, và trồng rừng
cải tạo theo quy định. Kết quả những tán rừng nơi được giao khoán vẫn xanh tốt, cuộc sống
người dân phần nào được cải thiện nhờ vào các hoạt động NTTS.
Xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản cán bộ quản lý áp dụng Nghị định 31 của thủ
tướng chính phủ ban hành ngày 29/3/2010 xử phạm hành chính và tịch thu phương tiện của cá
nhân hay tổ chức khai thác thuỷ sản trái phép, đặc biệt các hình thức khai thác huỷ diệt.
Trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng được thực hiện theo Nghị định 99 của Thủ tướng chính
phủ ban hành ngày 2/11/2009. Ban quản lý Vườn luôn có kế hoạch, chủ động phối hợp trong
tuần tra, kiểm tra, truy quét, ngăn chặn xử lý kịp thời các hoạt động khai thác, tàng trữ, mua,
bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trái phép trên địa bàn quản lý của vườn.
Cụ thể được thể hiện như sau:
Bảng 3: Hoạt động của hạt kiểm lâm và ban quản lý khu bảo tồn VQGMCM
Hoạt động

Tuần tra (đợt)
Xử lý (vụ)
Xử phạt (đồng)

2012

6 tháng đầu năm 2014

2013
2.000

2.255

1.500

222

257

128

400.850.000

464.050.000

350.650.000

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng ban quản lý vườn đã có nhiều hành động tích cực trong việc
bảo vệ rừng, cụ thể các đợt tuần tra kiểm soát của cán bộ kiểm lâm tăng dần qua mỗi năm,
phát hiện nhiều hành vi vi phạm kiệp thời ngăn chặn nhiều hành vi khác. Nhưng bên cạnh đó,

số vụ vi phạm cũng ngày một tăng, mặc dù đã tăng cường kiểm soát. Từ đó cho thấy ý thức
người dân về bảo vệ rừng là rất kém. Đòi hỏi ban quản lý ngoài việc xử phạt vi phạm cũng nên
có biện pháp để nâng cao ý thức người dân nhằm giúp công tác bảo vệ rừng được tốt hơn.
Ngoài ra công tác bảo vệ rừng các cán bộ nơi đây cũng tăng cường trồng rừng cải tạo theo
Thông tư 05 của Bộ nông nghiệp ban hành ngày 14/01/2008. Kết quả đat được là:

6


140
115.71

120

Diện tích (ha)

100
80

86.46
66.68

60
40
20
Năm
0
2011

2012


2013

Hình 5: Biếu đồ diện tích rừng đƣợc trồng qua các năm
Biểu đồ trên cho thấy rằng diện tích trồng rừng mỗi năm một tăng, chứng minh rằng các cán
bộ quản lý nhận thức được tầm quan trọng của rừng, và công tác trồng rừng được thực hiện
nghiêm túc và tích cực. Tuy nhiên, lượng rừng mất đi qua mỗi năm là không ít vì thế cần tiếp
tục phát huy công tác trồng rừng để làm phong phú thêm tài nguyên rừng cho VQGMCM.
Thông tư 05 được thực hiện kèm với quyết định giao khoán cho các hộ dân giúp rừng được
bảo vệ tốt và nhiều tán rừng mới mọc lên

Hình 6: Những tán rừng vừa đƣợc trồng mới tại khu đƣợc giao khoán
Từ khi thực hiện chính sách giao khoán thí điểm cho các hộ dân vùng được giao khoán tình
trạng chặt phá rừng suy giảm đáng kể, bên cạnh đó nhiều cánh rừng mới được mọc lên giúp
làm tăng diện tích rừng cho vùng được giao khoán. Bên cạnh đó, qua nhiều đợt tuần tra kiểm
soát, tình trạng chặt phá rừng vẫn diễn ra tuy nhiên phần nào ngăn chặn được các hành vi vi

7


phạm. Vì thế cần tăng cường thêm nhiều cán bộ kiểm lâm để tiến hành kiểm tra chặt chẽ hơn
không để diện tích rừng VQGMCM tiếp tục suy giảm trong những năm tới.
3.3 Tổ chức hoạt động của vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
3.3.1 Thực trạng và kết quả hoạt động ngành thuỷ sản tại vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
a Thực trạng
VQGMCM có nguồn lợi thủy sản phong phú và đa dạng phục vụ cho nhiều cho việc khai thác,
RNM lại là môi trường tốt cho các hoạt động NTTS vì thế hầu hết các hộ dân nơi đây đều có
nghề chính là KTTS và NTTS. KTTS trái phép đang dần làm suy giảm nguồn lợi thủy sản nơi
đây Nhưng hiện nay cán bộ quản lý chưa có biện pháp nào để giải quyết thoả đáng vấn đề này.
Đặc biệt, tại xóm Cồn Mũi, xã Đất Mũi mỗi nhà có ít nhất 50 cái lú bát quái, có nhà có đến

300 – 400 cái lú bát quái, dù vốn đầu tư mỗi cái khoảng 180 nghìn đồng chỉ tính riêng xóm
biển này đã có hơn hàng nghìn cái, mỗi đêm sát hại biết bao thuỷ sản vùng bãi bồi làm nguồn
lợi thuỷ sản nơi đây bị suy giảm nghiêm trọng. NTTS cũng đóng vai trò quan trọng tại khu
vực này, các đối tượng nuôi chính gồm: Tôm – cua, nghêu, sò huyết, ốc len, hàu...NTTS mang
lại giá trị kinh tế cao cho vùng góp phần rất lớn trong việc ổn định sinh kế người dân.
b Kết quả hoạt động
Khai thác chính tại đây gồm lưới đáy, lưới đăng, lưới rê đấy, te xiệp, lồng bẫy, lưới kéo khung
và nghề khai thác thủ công. Tổng sản lượng khai thác thủy sản ước tính đạt khoảng 3.908,9
tấn/năm (VQGMCM, 2013). Tuy nhiên, hầu hết các ngư cụ đang được sử dụng KTTS đều vi
phạm qui định về khai thác và bảo vệ nguồn. Điều tra cho thấy, tổng số hộ tham gia KTTS tại
VQGMCM là 2.984 hộ, tổng số hộ NTTS là 1.344 hộ. Số hộ NTTS thấp hơn nhiều so với
KTTS, nguyên nhân do dân số đông trong khi đó nhiều hộ không có đó sản xuất và một phần
do ý thức người dân còn kém. Thời gian gần đây VQGMCM có tiến hành giao khoán để các
hộ dân sản xuất, điều này làm tăng thêm sản lượng NTTS của vùng.
Để góp phần ổn định sinh kế cộng đồng và quản lý, khai thác có hiệu quả bãi nghêu, lãnh đạo
huyện Ngọc Hiển và VQGMCM đã thành lập các hợp tác xã (HTX) sản xuất, khai thác nghêu
nhằm tạo công ăn việc làm ổn định, chuyển đổi ngành nghề đối với những hộ dân chuyên làm
các nghề sát hại nguồn lợi thủy sản ven biển, đồng thời đẩy lùi tình trạng khai thác đánh bắt
tôm, cá mang tính hủy diệt tại vùng cấm bãi bồi biển Tây. Hiện nay ở xã Đất Mũi có 5/15
HTX được thành lập, có hơn 3.500 xã viên tham gia sản xuất. Việc thành lập HTX giúp nhiều
hộ có người công ăn việc làm ổn định giảm thiểu đáng kể việc KTTS trái phép.
Bảng 4: Kết quả nuôi trồng thuỷ sản VQGMCM năm 2013
Hạng mục
Tổng giá trị kinh tế (Tỷ đồng)

Tổng

Viên An

Đất Mũi


Đất Mới

573,5

93,5

366,0

120,0

11.082,6

3.766

1.485

5.831,6

Sản lượng tôm (tấn)

6.393,0

2.635

1.500

2.258

Thuỷ sản khác (tấn)


4.765,0

3.277

Diện tích nuôi tôm (ha)

Diện tích nuôi nghêu (ha)

431,0

1.488
431,0
(Nguồn: VQGMCM, 2013)

8


Giá trị kinh tế từ việc NTTS của VQGMCM là 573,5 tỷ đồng từ đó có thể cho thấy NTTS
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng, trung tâm là xã Đất Mũi chiếm hơn
60% trên tổng giá trị kinh tế cả vùng và tôm là đối tượng nuôi chính của cả vùng. NTTS góp
phần cải thiện đời sống người dân nơi đây và giúp nhiều hộ vươn lên khá giàu từ hoạt động
này. Bên cạnh đó, NTTS dưới tán rừng cũng phần nào giúp các hộ dân nhận thấy được tầm
quan trọng của RNM và nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Vì thế cần có biện pháp để tận dụng
thiên nhiên phát triển nghề NTTS giúp ổn định sinh kế người dân và bảo vệ rừng.
Tuy nhiên, trên thực tế hộ nghèo vẫn còn rất nhiều, chính sách thực hiện còn nhiều hạn chế khi
giao khoán chưa đúng đối tượng, một số hộ không được giao mà chủ yếu là các doanh nghiệp,
cá nhân có tiền nhận và thuê các hộ nghèo làm công, chỉ một phần nhỏ các hộ nghèo được
giao khoán, phần còn lại vẫn chưa có đất sản xuất. Vì vậy để cải thiện được nguồn tài nguyên
VQGMCM thì chính sách giao khoán nên được áp dụng và ưu tiên trên hết cho những đối

tượng nghèo, để mọi người không vì cuộc sống mưu sinh mà phá vỡ nguồn tài nguyên quý giá
nơi đây.
3.3.2 Thực trạng và kết quả tổ chức hoạt động về du lịch
a Thực trạng
VQGMCM được thiên nhiên ưu đãi với HST RNM phong phú và đa dạng các loại động thực
vật kể cả những loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và thế giới, đây còn là nơi có cột mốc cuối
cùng của tổ quốc. Chính những điều đó đã làm VQGMCM đã trở thành một trong những điểm
du lịch đang được chú ý hiện nay đối với các du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên,
ngoài những lợi thế mà thiên nhiên mang lại, VQGMCM vẫn còn nhiều hạn chế khiến du lịch
nơi đây chưa phát triển hết giá trị vốn có của nó.
Do cơ sở vật chất phục vụ vui chơi và nghỉ ngơi tại chỗ còn thiếu và còn hoang sơ, cung cách
phục vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. Thêm vào đó, chi phí đi lại khá cao,
phải sử dụng nhiều phương tiện đi lại và phải mất nhiều thời gian mới đến được điểm du lịch.
Theo nhận xét của nhiều hộ dân nơi du lịch Mũi Cà Mau nói chung còn hoang sơ, chưa có gì
phát triển. Đặc biệt là đa số các đoàn, các tour tham quan du lịch ở đây đều mang tính du lịch
tham quan, chủ yếu đến chụp hình, ăn uống rồi về. Các tuyến du lịch này thường chỉ trong
ngày, khách không có thời gian nghỉ dưỡng, ở lại hay học tập, khám phá. Chính những nguyên
nhân đó làm du lịch VQGMCM mặc dù có nhiều lợi thế nhưng trong những năm qua vẫn chưa
phát triển
b Kết quả
Giữa năm 2012, VQGMCM cùng Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế - SIDA của Thụy Điển
đã hỗ trợ 4 hộ dân phát triển du lịch sinh thái cộng đồng và 16 hộ dân chuyên về nuôi trồng
thủy sản tại hai ấp Lạch Vàm và Cồn Mũi thuộc xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển. Sau hơn 1
năm triển khai, mô hình trên đã có bước phát triển tích cực, đang trở thành điểm đến hấp dẫn,
thu hút hàng trăm lượt khách du lịch mỗi ngày đến khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và
nghiên cứukhoa học. Thành công ban đầu của mô hình trên đã mở ra hướng phát triển sinh kế
bền vững cho người dân nơi đây. Để duy trì và phát triển mạnh hơn loại hình du lịch đầu năm
2014, Vườn Quốc gia cùng tổ chức WWF tiếp tục hỗ trợ thêm cho 4 hộ đã được tổ chức SIDA
- Thụy Điển tài trợ trước và phát triển mới thêm 1 hộ, đồng thời mời các chuyên gia trong lĩnh
vực lâm nghiệp và du lịch đến khảo sát để định hình xây dựng hoàn chỉnh loại hình du lịch

này. Nhờ vào phát triển các điểm du lịch cộng đồng lượng khách du lịch đến đây ngày một
đông hơn.
9


70,000
60,000
60,000
50,000
Lƣợt khách

50,000
40,000
40,000
30,000

30,000
20,000
10,000
Năm

0
2010

2011

2012

2013


Hình 7: Biểu đồ lƣợng khách du lịch qua các năm
(Nguồn: VQGMCM, 2013)
Qua biểu đồ trên có thể thấy được rằng hiệu quả trong việc thành lập các khu du lịch sinh thái
cộng đồng, lượng khách mỗi năm ngày một tăng, trong đó lượng khách quốc tế chiếm 10%
khách nội địa. Ngoài 5 điểm du lịch sinh thái hiện có, trong thời gian tới, VQGMCM sẽ
nghiên cứu và lấy ý kiến các ngành, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và các công ty
lữ hành du lịch về 6 tuyến du lịch mới, qua đó sẽ kêu gọi đầu tư từ các công ty du lịch lữ hành
trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế. Khi 6 tuyến du lịch trên được đầu tư xây dựng cùng
với các điểm du lịch sẵn có, không chỉ giúp cho lĩnh vực du lịch tại VQGMCM cất cánh mà
còn giúp cho người dân cải thiện được cuộc sống, tăng thu nhập, chia sẻ lợi ích công bằng từ
các dịch vụ du lịch đem lại. Khi cuộc sống người dân khá lên thì công tác bảo vệ rừng ở khu
Ramsar Mũi Cà Mau sẽ từng bước ổn định hơn.

Hình : Du lịch sinh thái cộng động Vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, 2013)
10


3.4 Phân tích SWOT về vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
Bảng 5: Phân tích SWOT vƣờn quốc gia Mũi Cà Mau
Cơ hội (O)

SWOT

Điểm mạnh (S)
- Tài nguyên rừng phong
phú, nguồn lợi thuỷ sản
phong phú
- Đa dạng động thực vật cả
về số lượng lẫn chủng loại

- Các HTX được thành lập
tạo việc làm cho nhiều hộ
gia đình
- Có sự liên kết với các tổ
chức khác
Điểm yếu (W)
- Giao thông còn khó khăn
- Cơ chế quản lý chưa chặt
chẽ
- Số cán bộ quản lý chưa
được đào tạo chuyên môn
còn cao

Đe doạ (T)

- Được công nhận khu
Ramsar thế giới
- Du lịch sinh thái đang được
nhiều du khách quan tâm và
các nhà đầu tư chú ý đến
- Áp dụng thí điểm chi trả
dịch vụ môi trường RNM
tại VQGMCM.
- Được sự quan tâm của các
ban ngành trong và ngoài
nước

- Tình trạng chặt phá rừng
vẫn còn diễn biến phức tạp
- Nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên

bị suy giảm nghiêm trọng
- Biến đổi khí hậu sẽ tác
động đến sinh kế và nơi cư
trú
- Ý thức người dân còn kém

Các chiến lƣợc SO

Các chiến lƣợc ST

- Xây dựng mô hình bảo tồn - Kiên quyết ngăn chặn nạn
và sử dụng nguồn tài
chặt phá rừng, khuyến
nguyên rừng kết hợp với du
khích nuôi tôm sinh thái.
lịch sinh thái.
- Hạn chế di dân thiếu kiểm
- Tiếp tục thực hiện chính
soát
sách giao khoán cho các hộ - Phối hợp các nhà quản lý,
nghèo để người dân vừa
nhà khoa học và người dân
sản xuất vừa bảo vệ rừng
để ứng phó với biến đổi khí
- Tạo thêm nhiều cơ hội việc
hậu.
làm để người dân ổn định
cuộc sống
Các chiến lƣợc WO


Các chiến lƣợc WT

- Xây dựng cầu đường, để dễ
dàng đi lại
- Theo dõi giám sát chặt chẽ
việc giao khoán đất tránh
tiêu cực
- Thường xuyên quan tâm
đến cuộc sống người dân,
tuyên truyền nâng cao ý
thức bảo vệ tài nguyên

- Củng cố ban quản lý, bổ
sung kinh phí, trang thiết bị
chuyên ngành.
- Thường xuyên giáo dục ý
thức bảo vệ HST RNM
- Tổ chức đối thoại giữa
người quản lý và người dân
để có tiếng nói chung.

4 KẾT LUẬN
VQGMCM được thiên nhiên ưu đãi, tuy nhiên trong những năm qua tài nguyên rừng và nguồn
lợi thuỷ sản nơi đây đang bị đe doạ nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan nhưng trong đó sinh kế là vấn đề đáng được quan tâm. Có tổng số 73 cán bộ ở 6 phòng
ban khác nhau cùng nhau hợp tác để quản lý tốt vườn quốc gia, việc quản lý được thực hiện
11


thông qua các văn bản pháp luật và được thực hiện cách nghiêm túc để công tác quản lý được

minh bạch và công bằng. Tuy nhiên, trong cơ cấu tổ chức số cán bộ chưa được đào tạo chiếm
tỉ trọng khá cao nên cũng phần nào gây khó khăn trong chuyên môn quản lý.
Bên cạnh đó, VQGMCM với dân số khá đông và lượng di cư đến đây cũng ngày một tăng kết
hợp với nguồn tài nguyên phong phú nên nới đây có nhiều hoạt động các hoạt động kinh tế
như: NTTS, KTTS, di lịch cộng động.. và một phần không nhở lại sống nhờ và việc chặt phá
rừng trái phép. Trong thời gian quan các cán bộ đã thực hiện nhiều việc làm thiết thực để giải
quyết các khó khăn và phát triển kinh tế vùng: Tăng cường tuần tra nghiêm cấm chặt phá rừng
và KTTS trái phép, giao khoán đất sản xuất, xây dựng thêm khu du lịch cộng đồng. Tuy nhiên,
phần lớn các hộ được giao khoán là các tổ chức hoặc cá nhân đã có đất, chỉ một phần nhỏ các
hộ nghèo được giao, vì thế vấn đề sinh kế vẫn chưa được giải quyết, các hoạt động kinh tế của
các hộ dân địa phương chưa được quan tâm đúng mức phần lớn chỉ tập trung vào việc bảo vệ
rừng. Từ đó, có thể thấy rằng cơ chế quản lý tại VQGMCM tuy có cải thiện nhưng còn nhiều
hạn chế, cần có biện pháp để phát huy công tác quản lý được tốt hơn.
5 ĐỀ XUẤT
- Cần nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ quản lý để mỗi công việc quản lý
đều được thực hiện cách khoa học và chuyên môn góp phần quản lý tốt vườn quốc gia.
- Bên cạnh đó nên quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động kinh tế của vườn như NTTS và
KTTS, để khắc phục tình trạng khai thác và huấn luyên chuyên môn để người dân nuôi trồng
được tốt hơn. Ngoài ra, các chính sách ổn định sinh kế cần được thực hiện công bằng và hợp lí
để tất cả mọi người đều có cuộc sống tốt chính là góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên của
VQGMCM.
- Đặc biệt, các cán bộ quản lý nên thường xuyên tổ chức các buổi họp mặt nhằm mục đích
nghe tiếng nói người dân để hiểu và có tiếng nói chung từ họ, đồng thời tuyên truyên nâng cao
ý thức mỗi người trong việc bảo vệ tất cả các tài nguyên của VQGMCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo đất mũi, 2013. Rừng đước vườn quốc gia Mũi Cà Mau vẫn “cháy”.
ngày truy cập 20/10/2014
Ngọc Quân, 2014. Ngăn chặn nạn phá rừng vườn quốc gia
Mau. ngày truy cập 26/810/2014.


Mũi



Quốc Tuấn, 2013. Bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia mũi
Mau. ngày truy cập 26/10/2014.



Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, 2013.Vườn quốc gia Mũi Cà Mau rở thành khu Ramsar
mới. ngày truy cập 26/8/2014
VQGMCM, 2013. Báo cáo về tình hình dân sinh và kinh tế xã hội của vườn quốc gia Mũi Cà
Mau 2013.
.

12



×