Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất tôm sú lúa luân canh ở sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.01 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

TRẦN THỊ THU THẢO

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TÔM SÚLÚA LUÂN CANH Ở SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2014

1


PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH NUÔI HÀU TRÊN SÔNG Ở TỈNH BẠC LIÊU
Trần Thị Thu Thảo1 và Phạm Minh Đức2
Email:

ABSTRACT
The research was done to analyze the technology and finance aspects on
oyster estuaries systems with the hope that it would be a basis to guide the
development of oyster estuaries in a stable way, the time of this study from
August to December in 2014 in Bac Lieu province. The results showed that
oysters are raised throughout the year, mostly in March and June, and its
density was 239±29.93 an oyster/m2, the average size of breeder was
103±3.45 gram/head. After a period of 240-300 days, the best size to harvest
was 4±0.76 an oyster/kilogram, the average yield was 71.62±7.2 kilogram/m2,
and the survival rate was 90%. The total cost to keep oysters was 179 million


Vietnam dong, the economic efficiency of this system was 182,8 million
Vietnam dong, profit and ration of profit/total cost was 1.02 times. The system
of keeping oysters has many advantages such as good natural conditions,
simple farming techniques, easy to manage, and in the process of raising
undiscovered disease. On the other hand, this job has some disadvantages
such as oysters production source has not been artificial, it also has depended
entirely on natural, the farmers still have lacked of funds to expand the scale
of production and output problems of products because oysters mainly have
been consumed at home nowadays.
Key words: oyster estuaries, Crassostrea rivularis, financiad, technical
Title: Analysis technical and financial aspects of oyster estuaries farming
system (Crassostrea rivularis) in Bac Lieu province
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính
của mô hình nuôi hàu trên sông, làm cơ sở để định hướng phát triển nghề nuôi
hàu theo hướng ổn định, thời gian nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 12 năm
2014 tại tỉnh Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàu được nuôi quanh
năm, chủ yếu vào tháng 3 và tháng 6, mật độ nuôi 239±29,93 con/m2, kích cỡ
giống trung bình 103±3,45 gam/con. Sau thời gian nuôi 240-300 ngày, kích cỡ
thu hoạch đạt 4±0,76 con/kg, năng suất trung bình 71,62±7,2 kg/m2/bè và tỉ lệ
1
2

Sinh viên chuyên ngành Kinh tế thủy sản K37
Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ

2


sống 90%. Tổng chi phí nuôi hàu là 179 triệu đồng/m2/vụ, hiệu quả kinh tế của

mô hình 182,8 triệu đồng/m2/vụ, tỉ suất lợi nhuận 1,02 lần. Mô hình nuôi hàu
có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kĩ thuật nuôi đơn giản, dễ quản lý,
trong quá trình nuôi chưa phát hiện bệnh. Bên cạnh đó, mô hình nuôi hàu gặp
một số khó khăn nguồn giống chưa được sản xuất nhân tạo, phụ thuộc hoàn
toàn vào tự nhiên, người nuôi thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất và vấn đề
đầu ra của sản phẩm vì hiện nay hàu chủ yếu tiêu thụ trong nước.
Từ khóa: hàu cửa sông, Crassostrea rivularis, tài chính, kỹ thuật
1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài được khai thác nhiều nhất trong số các
loài động vật thân mềm ở Việt Nam. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ được nuôi ở các
tỉnh ven biển, tập trung chủ yếu ở các bãi bồi, cửa sông, nơi có nền đáy là cát
hoặc cát pha bùn. Diện tích nuôi nhuyễn thể tăng liên tục trong giai đoạn
2008-2013, năm 2008 tổng diện tích nuôi nhuyễn thể là 20.134 ha và năm
2013 tăng lên 40.846 ha. Xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ của Việt Nam
năm 2013 ước đạt 4,76 triệu USD, tăng 1,9 % so với cùng kỳ. Phát triển nuôi
nhuyễn thể hai mảnh vỏ ngoài việc giải quyết thực phẩm, tăng nguyên liệu
xuất khẩu, chúng còn góp phần làm cân bằng sinh thái, ổn định môi trường
vùng biển ven bờ (Vasep, 2014).
Bạc Liêu là một trong những tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Đặc thù của tỉnh Bạc Liêu có ba cửa sông lớn: Gành
Hào, Cái Cùng, Nhà Mát, ngư trường rộng 40.000 km2, đa dạng hệ sinh thái
nước mặn, lợ là điều kiện thuận lợi cho các loài nhuyễn thể sinh sống và phát
triển, trong đó hàu là loài có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Ngày nay, nghề
nuôi hàu vùng cửa sông phát triển không những đã góp phần xóa đói giảm
nghèo, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động địa phương mà còn cải
thiện môi trường nhờ vào khả năng lọc sinh học làm sạch hữu cơ giảm thiểu ô
nhiễm môi trường (Nguyễn Kiều Diễm và Ngô Thị Thu Thảo, 2010). Hàu đem
lại cho người dân một nghề mới, dễ nuôi, chi phí thấp, thu nhập cao do không
tốn chi phí mua thức ăn, không đòi hỏi kỹ thuật cao, chỉ tốn chi phí đầu tư ban

đầu cho làm lồng, bè. Tuy nhiên, mô hình nuôi hàu là một mô hình tự phát. Để
phát triển trên diện rộng, người dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó có
cả vấn đề quy hoạch để bảo đảm vệ sinh môi trường, kỹ thuật chăm sóc, nguồn
vốn để đầu tư cho sản xuất. Nguồn hàu giống chủ yếu từ thiên nhiên. Bên cạnh
đó, về khía cạnh kỹ thuật nuôi chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, đề tài

3


“Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi hàu
Carassostrea rivularis trên sông ở Bạc Liêu” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về tình hình nuôi hàu
hiện nay tại Bạc Liêu để làm cơ sở định hướng phát triển nghề nuôi hàu theo
hướng ổn định.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi hàu, phân tích hiệu quả tài
chính của mô hình, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi
hàu.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12/2014, tại hộ nuôi hàu Ngô
Văn Xíu ở huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Tình hình nuôi hàu ở Bạc Liêu chủ yếu tập trung ở cửa sông Nhà Mát tỉnh Bạc
Liêu với quy mô lớn (210 bè). Trong nghiên cứu này chỉ khảo sát 30 bè.
2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: tổng hợp từ báo cáo của phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu năm 2013. Thu thập số liệu sơ
cấp: phỏng vấn trực tiếp hộ nuôi hàu thông qua bảng câu hỏi, một số nội dung

chính trong bảng câu hỏi phỏng vấn gồm các thông tin về (i) Kỹ thuật nuôi:
tổng diện tích nuôi, mật độ thả, kích cỡ giống, mùa vụ thả nuôi, mô hình nuôi.
(ii) Tài chính: chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng doanh thu, lợi nhuận. (iii)
Thuận lợi, khó khăn trong quá trình nuôi.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính dựa trên những công thức sau
Tổng chi phí = Tổng chi phí biến đổi + Tổng chi phí cố định
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Tỉ suất lợi nhuận = Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí
Hiệu quả chi phí = Tổng doanh thu / Tổng chi phí
2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu phỏng vấn được sử dụng phần mềm Excel để nhập và phân tích. Các
kết quả được thể hiện qua phương pháp thống kê mô tả như tần suất xuất hiện,
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

4


3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1 Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi hàu tại Bạc Liêu
3.1.1 Sự hình thành và quy mô sản xuất
Khu vực nuôi hàu tập trung ở kênh cấp nước số 7, cách cửa sông Nhà Mát 4
km, thuộc xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu. Mô hình nuôi hàu
được phát triển từ năm 2011. Kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy, ban đầu nuôi
20 bè với sản lượng 30 tấn. Quy mô sản xuất tăng dần qua các năm, năm 2014
tăng lên 210 bè với sản lượng 111 tấn (ước tính), số lượng bè tăng gấp 10 lần
so với năm 2011.
Bảng 1: Tình hình nuôi hàu từ năm 2011-2014
Năm


Tổng số bè

Sản lượng (tấn)

2011

20

30

2012

140

80

2013

170

90

2014

210

111 (ước tính)

Ban đầu nuôi hàu với quy mô nhỏ nên sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, 1
người trực tiếp sản xuất và 1 người quản lý. Quy mô sản xuất phát triển thuê

thêm lao động thời vụ từ 2 đến 15 người để phục vụ cho quá trình thu hoạch
và chuẩn bị vụ nuôi sau. Nghề nuôi hàu phát triển giải quyết một phần việc
làm cho lao động địa phương.
Chọn địa điểm đặt bè

Vệ sinh bè

Chuẩn bị con giống

Chăm sóc và quản lý

Thu hoạch
Sơ đồ 1. Các bước cơ bản trong quy trình nuôi hàu cửa sông

5


3.1.2. Địa điểm đặt bè và kích thước bè
Trong nghiên cứu này, hộ nuôi hàu Bạc Liêu chọn phương pháp nuôi bè. Vật
liệu làm bè là gỗ, lưới được kết lại với nhau và được cố định bằng phao.
Những vật dụng này rẻ, sẵn có ở địa phương, dễ thực hiện, dễ chăm sóc quản
lý không gây ô nhiễm môi trường. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo
(2011) cho rằng, một số hình thức nuôi hàu khác vật liệu làm bằng lốp xe, tấm
fibrô xi-măng gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người
tiêu dùng. Vì vậy, hộ nuôi chọn vật liệu nuôi này là phù hợp.
Vùng nuôi có tổng diện tích 12.500 m2. Bè đặt ở nơi ít sóng gió, ít thuyền bè
qua lại. Hệ thống kênh rạch ở cửa sông có điều kiện thuận lợi để nuôi hàu như
các yếu tố môi trường nước phù hợp độ mặn 15-35‰, nhiệt độ 25oC-36oC, độ
sâu 2-4 m, pH 7,5-8,5, nguồn thức ăn tự nhiên cho hàu khá phong phú, địa
điểm nuôi kín gió nằm sâu trong khu rừng ngập mặn, do đó rất phù hợp cho

nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển trong đó có nghề nuôi hàu.
Bảng 2: Điều kiện môi trường nước ở kênh cấp nước số 7
Điều kiện

Nguồn nước ở kênh số 7
15-35‰
0
25 C-360C
2-4 m
7,5-8,5

Độ mặn
Nhiệt độ
Độ sâu
pH

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hòa Bình, 2013.
Bè có diện tích là 8 m2, đặt sâu 0,5 m, đặt cách bờ 0,3 m, các bè thiết kế san
sát nhau nhằm giảm chi phí làm bè, dễ chăm sóc quản lí. Tuy nhiên, khoảng
cách giữa các bè nuôi như vậy là không hợp lý, không bảo đảm quy chuẩn về
chất lượng nuôi trồng, gây khó khăn cho việc kiểm soát, sử dụng biện pháp
ngăn chặn, xử lý khi dịch bệnh xảy ra. Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2011), bè cần đặt so le để không gây cản trở dòng chảy,
đảm bảo nguồn thức ăn cho bè và kiểm soát khi xảy ra dịch bệnh.
3.1.3 Con giống
Nguồn gốc hàu giống chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên mua ở tỉnh Cà
Mau, giống được thu từ tự nhiên nên có nhiều kích cỡ khác nhau. Theo nghiên
cứu của Lê Thị Tình (2012), chọn con giống tốt là biện pháp loại từ đầu một
trong những rủi ro trong quá trình nuôi, là điều kiện bắt buộc để đảm bảo hiệu
quả sản xuất. Hàu giống được kiểm tra bằng mắt thường, con giống còn

nguyên vẹn, không dập vỡ gờ sinh trưởng. Khi đưa hàu ra khỏi môi trường
nước, hai mảnh vỏ đóng chặt, không bị sinh vật bám vào vỏ. Thông số kỹ
6


thuật của mô hình nuôi hàu được trình bày trong bảng 3. Cỡ giống trung bình
103±3,45 gam/con. Giá con giống phụ thuộc vào kích cỡ, trung bình 969±37,4
đồng/con. Hàu được thả nuôi quanh năm, tùy thuộc vào nguồn cung cấp
giống, thời gian thả giống hàu vào tháng 3 và tháng 6, vì tháng này lượng hàu
giống nhiều và trong quá trình nuôi hàu phát triển tốt, đây là mùa có nguồn
thức ăn tự nhiên dồi dào và phong phú điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hàu
sinh trưởng và phát triển. Trung bình một năm nuôi hai vụ, một vụ nuôi 30 bè.
Mô hình nuôi hàu có mật độ thả trung bình là 239 con/m2, dao động 190-270
con/m2. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Diệp Văn Bền
(2012), mật độ nuôi của hàu ở tỉnh Cà Mau là 92,1 con/m2. Mật độ nuôi quá
dày ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, bắt mồi của hàu, thời gian nuôi lâu.
Bảng 3: Thông số kỹ thuật của mô hình nuôi hàu
Chỉ tiêu
Mật độ thả (con/m2)
Kích cỡ giống (g/con)
Giá con giống (đ/con)

GT Trung bình
239±29,93
103±3,45
969±37,4

GT Thấp nhất
190
100

890

GT Cao nhất
270
110
999

Hàu là đối tượng thủy sản có khả năng lọc nước, hàu chỉ lọc những thức ăn có
trong tự nhiên. Thành phần thức ăn của hàu chủ yếu là mùn bã hữu cơ và sinh
vật phù du, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hoàng Ngọc Ánh và ctv
(2013). Đây cũng là một lí do giải thích cho nghề nuôi hàu ngày càng phát
triển vì có thể tận dụng được thức ăn tự nhiên, không phải mất vốn đầu tư cho
thức ăn.
3.1.4 Chăm sóc và quản lý
Qua kết quả khảo sát cho thấy, định kì vệ sinh bè nuôi là yếu tố quan trọng
cho nghề nuôi hàu cửa sông. Trước mỗi vụ nuôi, tiến hành cọ rửa và phơi thiết
bị nuôi trong khoảng 30 ngày. Vào mùa gió chướng hàu phát triển nhanh 1
tháng vệ sinh bè 1 lần, mùa gió Nam vệ sinh bè 2 tháng 1 lần. Việc làm này
giúp thiết bị nuôi được sạch sẽ và đảm bảo dòng nước được lưu thông khi nuôi
hàu. Sau một tháng sắp hàu lại một lần, tránh chồng lên nhau, để chúng dễ
dàng hấp thụ thức ăn. Khi rửa đưa bè lên khỏi mặt nước khi trời mát để hàu
không bị sốc dùng mô tơ rửa sạch rong rêu bám trên thân hàu. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Phương Thảo (2011) cho rằng khi hàu phát triển cần san thưa
và phòng trừ địch hại bám vào hàu, để năng suất đạt hiệu quả cao vì hàu
không phải cạnh tranh khi kích thước lớn và không cạnh tranh thức ăn với các
địch hại, giảm mật độ để hàu sinh trưởng nhanh.

7



3.1.5 Thu hoạch
Qua khảo sát, kích cỡ khi thu hoạch phụ thuộc vào tình hình của thị trường
tiêu thụ mà hộ nuôi bán hàu với kích cỡ nhỏ hoặc lớn. Theo nghiên cứu của
Ngô Thị Thu Thảo và Trương Quốc Phú (2012) khuyến cáo mùa vụ thu hoạch
tốt nhất là vào mùa sinh sản, đảm bảo chất lượng thịt hàu là cao nhất. Thời
gian nuôi trung bình 264 ngày dao động từ 240 đến 300 ngày. Kích cỡ khi thu
hoạch trung bình 4 con/kg dao động khoảng 3-5 con/kg. Sản lượng thu hoạch
trung bình 573±57,06 kg/bè. Năng suất thu hoạch 71,62±7,2 kg/m2/bè. Tỉ lệ
sống trung bình của hàu khá cao đạt 90%. Kết quả nghiên cứu này bằng với
kết quả của Diệp Văn Bền (2012), tỉ lệ sống của hàu cửa sông được nuôi ở
tỉnh Cà Mau là 90%.
Bảng 4: Các chỉ tiêu thu hoạch của mô hình nuôi hàu
Chỉ tiêu
Thời gian nuôi (ngày/vụ)
Kích cỡ thu hoạch (con/kg)
Tỉ lệ sống (%)
Sản lượng thu hoạch (kg/bè)
Năng suất (kg/m2/bè)

Trung bình
264±24,75
4±0,76
90±1,16
573±57,06
71,62±7,2

Thấp nhất
240
3
87

500
62,5

Cao nhất
300
5
92
670
83,75

Tỉ lệ sống và năng suất nuôi hàu tương đối ổn định, do kích cỡ con giống thả
tương đối lớn. Mặc dù thời tiết biến động nhưng hiện tại mô hình nuôi chưa có
dấu hiệu bệnh cho nên tỉ lệ rủi ro thấp, đảm bảo về năng suất.
3.1.6 Phương hướng phát triển của hộ nuôi hàu Bạc Liêu
Định hướng phát triển của hộ nuôi hàu là tăng số lượng bè, do nhu cầu thị
trường sử dụng con hàu làm thức ăn tăng, nghề nuôi mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Khó khăn của hộ nuôi là thiếu vốn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất,
hộ nuôi rất khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng. Cần có chính sách hỗ trợ vay
vốn ưu đãi, vay vốn tín dụng cho hộ nuôi hàu để phát triển ngành nuôi trồng
thủy sản của địa phương.

Số lượng (bè)

Phương hướng phát triển của hộ nuôi hàu ở tỉnh Bạc Liêu
500
400
300
200
100
0

2011

400
300
20

140
2012

170

210

2013

2014

2015

Thời gian (năm)

Hình 1: Phương hướng phát triển của hộ nuôi

8

2016


3.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi hàu
Cơ cấu chi phí sản xuất được trình bày trong bảng 5. Tổng chi phí của mô hình

nuôi hàu là 173 triệu đồng/m2/vụ, trong đó chi phí biến đổi chiếm giá trị cao
hơn chi phí cố định. Chi phí biến đổi là 102 triệu đồng/m2/vụ, trong đó chi phí
con giống chiếm tỉ lệ cao nhất 58,82%, vì nguồn cung cấp hàu giống chưa đáp
ứng đủ nhu cầu của hộ nuôi nên giá con giống tương đối cao (10.000
đồng/kg). Bên cạnh đó, chi phí thuê lao động chiếm tỉ lệ khá cao 24,51%. Do
mô hình nuôi hàu với quy mô lớn nên cần thuê nhiều lao động thời vụ, vì vậy
mô hình phát triển giải quyết một phần lao động ở địa phương. Chi phí điện là
5,89% sử dụng nguồn điện chủ yếu cho hệ thống đèn thắp sáng. Chi phí cố
định cho mô hình nuôi hàu là 77 triệu đồng/m2/vụ, chi phí làm bè chiếm tỉ lệ
cao nhất 50,65%. Bên cạnh đó, chi phí mua máy móc (15,58%), chi phí xây
dựng trại phục vụ sản xuất (10,39%) và chi phí thuê kênh (6,49%) cũng ảnh
hưởng nhiều đến chi phí cố định nói riêng và tổng chi phí nói chung trong mô
hình. Chi phí khấu hao là 13 triệu đồng/m2/vụ.
Bảng 5: Chi phí của mô hình nuôi hàu
Chỉ tiêu
Chi phí cố định
Chi phí làm bè
Chi phí khấu hao
Chi phí mua máy móc
Chi phí xây trại
Chi phí thuê kênh
Chi phí biến đổi
Chi phí con giống
Chi phí thuê lao động
Chi phí vận chuyển
Chi phí điện
Chi phí sửa chữa
Tổng chi phí

Giá trị (triệu đồng/m2/vụ)

77
39
13
12
8
5
102
60
25
7
6
4
179

Tỉ lệ (%)
100
50,65
16,89
15,58
10,39
6,49
100
58,82
24,51
6,86
5,89
3,92

Đối với mô hình nuôi hàu, ngoài việc nuôi hàu với năng suất cao thì giá bán
ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu. Ở Đồng bằng sông Cửu Long có ít hộ nuôi

hàu, đây là một lợi thế và đảm bảo không bị thương lái ép giá, giá bán hàu
tương đối ổn định, giá bán dao động từ 15.000 đồng/kg đến 18.000 đồng/kg.
Tổng doanh thu của mô hình tương đối cao 361,8 triệu đồng/m2/vụ. Tổng chi
phí cho mô hình là 179 triệu đồng/m2/vụ nên lợi nhuận của mô hình đạt được
là 182,8 triệu đồng/m2/vụ, tỉ suất lợi nhuận đạt 1,02 lần. Điều này thể hiện rõ

9


khi đầu tư 1 đồng thì sau 1 vụ nuôi sẽ thu được lợi nhuận là 1,02 đồng lãi.
Hiệu quả chi phí 2,02 lần. Qua khảo sát, nguồn vốn của các hộ nuôi đều do tự
có không vay vốn từ các nguồn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nuôi hàu sử
dụng đồng vốn ít mà mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần đầu tư phát triển mô
hình này rộng rãi hơn, nhằm đa dạng hóa loài nuôi, phát triển ngành thủy sản.
Bảng 6: Đặc điểm doanh thu,lợi nhuận của mô hình nuôi hàu
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu (triệu đồng/m2/vụ)
Tổng chi phí (triệu đồng/m2/vụ)
Lợi nhuận (triệu đồng/m2/vụ)
Tỉ suất lợi nhuận (lần)
Hiệu quả chi phí (lần)

Giá trị
361,8
179
182,8
1,02
2,02

3.3 Kênh phân phối của mô hình nuôi hàu

Nuôi hàu hiện có mức rủi ro thấp hơn so với nuôi tôm do có thuận lợi về thị
trường tiêu thụ. Hàu chủ yếu được tiêu thụ tươi sống nên việc tham gia phân
phối tiêu thụ hàu thương phẩm khá đơn giản. Qua kết quả khảo sát, hộ nuôi
chủ yếu bán hàu cho các thương lái ở trong và ngoài tỉnh. Việc bán cho
thương lái có nhiều thuận lợi như thương lái chịu trách nhiệm thu hoạch hàu
và việc thanh toán bằng tiền mặt cũng dễ dàng, ít kiểm tra các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm. Hàu được phân phối qua trung gian là thương lái
trong tỉnh, ngoài ra còn xuất bán cho thương lái ở Sóc Trăng, Bình Thuận,
Thành phố Hồ Chí Minh... Có 2 kênh phân phối chủ lực sau:
Kênh 1: Hộ nuôi →Thương lái trong tỉnh →Tiêu dùng địa phương
Kênh 2: Hộ nuôi →Thương lái ngoài tỉnh →Tiêu dùng nội địa/Nhà hàng/Chợ
Kênh 2: Đây là kênh phân phối khá quan trọng chiếm 70% sản lượng hàu bán
ra thị trường, do sức tiêu thụ tại địa phương hạn chế nên việc bán sang thị
trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận là cần thiết, nhằm đảm bảo
được qui luật cung cầu và ổn định giá hàu nguyên liệu.
3.3 Thuận lợi và khó khăn mô hình nuôi hàu
3.3.1 Thuận lợi
Qua nghiên cứu, mô hình nuôi hàu có nhiều mặt thuận lợi tận dụng diện tích
mặt nước sẵn có, vùng nuôi có điều kiện thời tiết thuận lợi, không dịch bệnh.
Nguồn thức ăn cho hàu có sẵn trong tự nhiên nên giảm chi phí thức ăn trong
quá trình nuôi. Mô hình nuôi hàu đơn giản, khâu quản lý và chăm sóc dễ dàng,
mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp người dân xóa đói giảm nghèo, tăng thu

10


nhập. Giá bán hàu thương phẩm ổn định, không bấp bênh, không bị áp lực ép
giá. Hộ nuôi có nhiều kinh nghiệm trong ngành nuôi trồng thủy sản nên có
nhiều lợi thế trong sản xuất.
3.3.2 Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, nghề nuôi hàu gặp khó khăn trong việc quản lý chất
lượng nước, giá giống cao, thiếu vốn. Trở ngại lớn nhất của mô hình nuôi hàu
là chưa chủ động được nguồn hàu giống, phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên.
Người nuôi chưa học qua lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi, kỹ thuật nuôi chủ yếu
là do kinh nghiệm học hỏi từ các hộ nuôi với nhau. Đầu ra cho sản phẩm là
vấn đề đang được quan tâm của hộ nuôi, hiện nay thị trường tiêu thụ hàu chủ
yếu là trong nước. Hàu là một trong những đối tượng nuôi chủ lực ở vùng ven
biển nhưng chưa được quan tâm phát triển đúng mức. Các số liệu về hàu trong
các báo cáo hàng năm còn quá ít, nhất là những định hướng cho phát triển mô
hình nuôi hàu trong kế hoạch hàng năm.
Để mô hình nuôi hàu phát triển lâu dài cần tạo điều kiện cho người nuôi được
vay vốn để thực hiện mô hình và tập huấn kỹ thuật nuôi cho người nuôi để có
kỹ thuật nuôi tốt, đạt năng suất cao và biết cách phòng trừ dịch bệnh trong mô
hình nuôi. Tăng cường liên kết trong sản xuất, thành lập các hợp tác xã nuôi
hàu nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cần có chính sách
quản lý các thương lái thu mua hàu nhằm hạn chế hiện tượng ép giá, quy định
mức giá sàn nhằm đảm bảo lợi nhuận phân phối đồng đều.
3.4 Kết luận và đề xuất
3.4.1 Kết luận
Hàu là đối tượng thủy sản có khả năng lọc nước, làm sạch môi trường, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngư dân. Kỹ thuật nuôi: bè có diện tích là 8 m2,
giống và thức ăn của hàu chủ yếu từ tự nhiên. Mật độ thả 239±29,93 con/m2,
thời gian nuôi 264±24,75 ngày, năng suất đạt 71,62±7,2 kg/m2/bè, tỉ lệ sống
của hàu khá cao 90%.
Với tổng chi phí là 179 triệu đồng/m2/vụ, tổng doanh thu đạt 361,8 triệu
đồng/m2/vụ, lợi nhuận 182,8 triệu đồng/m2/vụ.
Nghề nuôi hàu cũng gặp một số khó khăn như thị trường đầu ra sản phẩm vẫn
chưa được mở rộng, kỹ thuật nuôi còn hạn chế và chưa có biện pháp khắc
phục khi dịch bệnh xảy ra.


11


3.4.2 Đề xuất
Nghề nuôi hàu cửa sông ngày càng phát triển, nguồn giống phụ thuộc hoàn
toàn vào tự nhiên nên chưa đáp ứng được tình hình phát triển của nghề nuôi.
Sự khai thác quá mức làm suy giảm nhanh chóng nguồn lợi tự nhiên vùng ven
biển, nhất là những nơi xuất hiện giống hàu. Để chủ động hơn về nguồn giống
cần tiến hành sản xuất giống nhân tạo để có thể thả giống quanh năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm – điều kiện vệ sinh thú y. 7
trang.
Hoàng Ngọc Ánh, Nguyễn Hạnh Trinh, Nguyễn Minh Trí và Nguyễn Đắc
Tạo, 2013. Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của hàu
(crassostrea rivularis) ở đầm Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí
khoa học, Đại học khoa học Huế. 593-597.
Lê Thị Tình, 2012. Thử nghiệm nuôi hàu cửa sông theo mô hình công nghiệp
bằng
nguồn
giống
sinh
sản
tại
Nghệ
An.
/>i_hau_cua_song_theo_mo_hinh_cong_nghiep_bang_nguon_giong_sinh
_san_tai_Nghe_An_.aspx. Ngày truy cập 5/6/2012.
Ngô Thị Thu Thảo và Trương Quốc Phú, 2012. Giáo trình kỹ thuật nuôi động
vật thân mềm. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 136 trang.

Nguyễn Kiều Diễm và Ngô Thị Thanh Thảo, 2010. Ảnh hưởng của các loại
giá thể đến khả năng thu giống hàu Crassotrea sp. tại tỉnh Cà Mau. Kỷ
yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4, 334-342.
Nguyễn Phương Thảo, 2011. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của nghề nuôi hầu thương phẩm ở tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản. Đại học
Nha Trang. Nha Trang.
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hòa Bình, 2013. Báo cáo
kết quả ước thực hiện năm 2013, kế hoạch năm 2014 về phát triển

nông nghiệp huyện Hòa Bình. 21 trang.
Vasep, 2014. Phát triển nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ bền vững.
Ngày truy cập 15/11/2014.

12



×