Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam huyện phụng hiệp, tỉnh hậu giang phòng giao dịch thạnh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.39 KB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MỘNG TRINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH HÒA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MỘNG TRINH
MSSV: 4117223

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH HÒA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
ThS. KHƢU THỊ PHƢƠNG ĐÔNG

Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
….….
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự ân cần giảng dạy của quý thầy
cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh nói riêng trong suốt gần bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin
gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Khưu Thị Phương Đông – người đã trực tiếp chỉ
dạy, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thể thực hiện tốt đề
tài tốt nghiệp này.
Tiếp đến, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến NHNO&PTNT
Phòng giao dịch Thạnh Hòa. Cám ơn Ban lãnh đạo, quý cô chú, anh chị trong
Ngân hàng, nhất là ở phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có
thể tiếp xúc, làm quen với những nghiệp vụ tại ngân hàng, nhiệt tình chỉ dạy,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận
văn tốt nghiệp của mình.
Xin cám ơn gia đình và những người thân yêu của em đã luôn ủng hộ,
chia sẻ và động viên em trong suốt quá trình học tập, nhất là trong khoảng thời
gian em làm luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn rằng đề tài này vẫn còn
nhiều thiếu sót. Kính mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của Ban
lãnh đạo quý cơ quan cùng quý thầy cô để đề tài có thể được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Ban

lãnh đạo và quý cô chú, anh chị trong chi nhánh Ngân hàng luôn dồi dào sức
khỏe và công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày…… tháng…… năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mộng Trinh


TRANG CAM KẾT
….….

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mộng Trinh


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
….….

.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................

.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
Thạnh Hòa, ngày …. tháng …. Năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai
đoạn (2011 - 2013)................................................................................................ 18
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai
đoạn (6 tháng đầu 2013 - 6 tháng đầu 2014) ........................................................ 22
Bảng 3.3 Tình hình nguồn vốn của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn
(2011 - 2013) ........................................................................................................ 23
Bảng 3.4 Tình hình nguồn vốn của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn (6
tháng đầu 2013 - 6 tháng đầu 2014) ..................................................................... 25
Bảng 3.5 Tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn
(2011 - 2013) ........................................................................................................ 26
Bảng 3.6 Tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn
(6 tháng đầu 2013-6 tháng đầu năm 2014) ........................................................... 27

Bảng 4.1 Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của Phòng giao
dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) .............................................................. 30
Bảng 4.2 Tình hình doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn của Phòng
giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) ...................................................... 32
Bảng 4.3 Tình hình doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng của Phòng
giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) ...................................................... 34
Bảng 4.4 Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của Phòng giao
dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) .............................................................. 36
Bảng 4.5 Tình hình doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn của Phòng
giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) ...................................................... 38
Bảng 4.6 Tình hình doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của Phòng
giao dịch Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013) ...................................................... 40
Bảng 4.7 Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng của Phòng giao dịch giai
đoạn (2011 - 2013)................................................................................................ 41
Bảng 4.8 Tình hình dư nợ theo mục đích sử dụng vốn của Phòng giao dịch
Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013)...................................................................... 43
Bảng 4.9 Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng của Phòng giao dịch
Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013)...................................................................... 44
Bảng 4.10 Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng của Phòng giao dịch giai
đoạn (2011 - 2013)................................................................................................ 46
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn của Phòng giao dịch
Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013)...................................................................... 47
Bảng 4.12 Tình hình nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Phòng giao dịch
Thạnh Hòa giai đoạn (2011 - 2013)...................................................................... 49
Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch
Thạnh Hòa ............................................................................................................ 51


Bảng 4.14 Tình hình hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Thạnh Hòa giai
đoạn (6 tháng đầu 2013 - 6 tháng đầu 2014) ........................................................ 55



DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng giao dịch Thạnh Hòa, huyện
Phụng
Hiệp,
tỉnh
Hậu
Giang…………………………...……………………….15
Hình 3.2 Quy trình
Hòa…………………...17

-

cho

vay

của

Phòng

giao

dịch

Thạnh


CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những
thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam cũng
đang phấn đấu để trở thành một trong những con rồng lớn mạnh của Châu Á,
với nền công nghiệp phát triển vào năm 2020. Để đạt được những thành tựu
đó, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng mà nhu cầu vốn
là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Nguồn vốn là một trong những
động lực thúc đẩy quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đặc biệt
là đối với nền kinh tế nhỏ và khoa học kỹ thuật còn yếu kém như nước ta hiện
nay. Trong bối cảnh phát triển chung đó, hệ thống ngân hàng ngày càng phong
phú và không ngừng lớn mạnh. Trong thời gian qua, hoạt động của các ngân
hàng thương mại mà đáng chú ý là các ngân hàng thương mại (NHTM) nhà
nước giữ vai trò chủ đạo đã đóng góp phần lớn cho công cuộc đổi mới kinh tế,
góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn
nhiều rủi ro lớn cho các Ngân hàng thương mại. Tín dụng trong điều kiện kinh
tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn đóng vai trò quan trọng trong Ngân hàng và
đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Từ xa xưa
vùng đất này đã là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ.
Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại. Phụng hiệp
là một huyện vùng nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang, có vị thế nằm gần với
sông Hậu và nhiều kênh trục chạy qua, đồng thời quy mô đất đai và dân số của
huyện lớn là tiềm năng và lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp. Những năm qua, ngành nông nghiệp huyện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất hợp lý, phù
hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng vùng. Thu nhập từ hoạt

động sản xuất nông nghiệp được coi là thu nhập chính của đại đa số người dân
trong tỉnh. Cũng giống như các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Hậu Giang, hoạt động chủ yếu nhất và mang lại
nhiều thu nhập cao nhất của NHNo&PTNT phòng giao dịch Thạnh Hòa huyện
Phụng Hiệp là hoạt động tín dụng. Trong phạm vi hiểu biết của mình, tôi cho
rằng việc phân tích hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Thạnh Hòa là cần


thiết. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Phụng
Hiệp Tỉnh Hậu Giang Phòng giao dịch Thạnh Hòa” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chủ yếu đi
sâu phân tích vào tình hình các nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
tình hình dư nợ, nợ xấu của NHNo&PTNT Phòng giao dịch Thạnh Hòa. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu trong giai đoạn
(2011- 6 Tháng đầu năm 2014) để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng.
- Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Phòng giao
dịch Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Đề ra một số giải pháp tín dụng nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT Phòng giao dịch Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT Phòng giao dịch Thạnh Hòa,

huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu tổng hợp số liệu qua giai đoạn (2011-6 Tháng đầu
năm 2014).
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/8/2014 đến 18/11/2014.1.3.3
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Phòng giao dịch Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại
trong tương lai của bên kia.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau.
Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản
ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai
bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.

(Thái Văn Đại, 2012, trang 36)
2.1.1.2 Nguyên tắc tín dụng
Các chủ Ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn
bỏ ra của mình mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân Ngân
hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt
buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn theo đúng kế hoạch
được thỏa thuận với Ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được Ngân hàng xây
dựng dựa trên bản chất tín dụng của Ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các
Ngân hàng xem các nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp
ra cho khách hàng.
Hiện nay ở nước ta Ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 36-37)


2.1.1.3 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Tuỳ theo phương phức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại
khác nhau.
Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành ba loại: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1–5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn

nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với qui mô
lớn.
Đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín
dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động, thiếu hụt tạm thời. Tín dụng này thường
được chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho
vay thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
Thời hạn cho vay là trung hạn và dài hạn.
Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín
dụng sản xuất lưu động hàng hóa và tín dụng tiêu dùng.


- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và
cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới
hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng

- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi
vay (như hình thức phát hành công trái, kỳ phiếu kho bạc).
2.1.1.4 Những quy định chung về tín dụng
Điều kiện cấp tín dụng
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau
đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Thái Văn Đại, 2012, trang
40)
Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ,...
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn


để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 41)
Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng
được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của doanh nghiệp
và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân
hàng, Ngân hàng Nông nghiệp cùng doanh nghiệp lựa chọn các phương thức
cho vay sau:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng. Thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay
theo thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà Ngân hàng
và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số
hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: đây là phương thức cho vay trung và dài
hạn, Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho
vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.



- Cho vay trả góp: khi vay vốn, NHNo&PTNT nơi cho vay và khách
hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà các tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hơp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dich vụ thanh toán.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 47-49)
Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kì so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định.
Đảm bảo tín dụng
Trước khi xem xét quyết định cho một khách hàng vay hay không, Ngân
hàng thường phân tích khách hàng rất cẩn thận và chi tiết. Đặc biệt là Ngân
hàng phân tích mục đích vay vốn của khách hàng, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và khả năng tài chính của khách hàng để ra quyết định. Tuy nhiên trong
điều kiện hiện nay với những thay đổi nhanh của nền kinh tế nên đánh giá về
khách hàng cũng chỉ mang tính tương đối, nên trong cho vay Ngân hàng cần
có thêm một tuyến phòng thủ. Chính vì vậy, Ngân hàng đòi hỏi có đảm bảo tín
dụng (đảm bảo tín dụng được xem là một phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng
có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín
dụng) để hoàn trả nợ vay cho người cho vay khi người đi vay không có khả
năng hoặc không trả nợ.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 49)
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó. Quan hệ tín dụng giữa Ngân

hàng và người đi vay bị chi phối bởi toàn bộ các thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng đã ký.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 38)
2.1.1.5 Phân loại nợ
Theo quyết định 18/2007/QD- NHNN, Tổ chức tín dụng thực hiện phân
loại nợ thành 5 nhóm như sau:


Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại, các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
(khoản 2 điều 6 QĐ 18/2007- NHNN)
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu)
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007-NHNN)
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2
theo quy đinh.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều 6

QĐ 18/2007-NHNN)
Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007-NHNN)
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chở xử lý
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007-NHNN)
2.1.1.6 Các vấn đề về huy động vốn
Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là một dịch vụ rất quan trọng của Ngân hàng thương mại
đối với tất cả các khu vực của nền kinh tế, là một chức năng vừa có tính chất
kinh doanh vừa có tính chất xã hội rộng rãi nhất.
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng
tạm thời quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ
khi khách hàng yêu cầu.

(Thái Văn Đại, 2012, trang 7)
Các hình thức huy động vốn
Vốn tiền gửi
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải
phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc
sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào những thời điểm nhất định. Các tổ
chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau: Tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi
tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm không kì hạn, tài khoản tiền gửi cá nhân.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 5-6)
Phát hành kì phiếu
Ngân hàng phát hành kì phiếu nhằm mục đích tăng nguồn vốn huy động
trong thời gian nhất định. Thông thường Ngân hàng phát hành kì phiếu có mục


đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách trong một thời gian ngắn để đầu tư
cho những dự án cần thiết, nên lãi suất thường cao hơn so với các hình thức
huy động khác.
Phát hành kỳ phiếu đối với Ngân hàng là nguồn vốn ổn định, sử dụng
nguồn vốn này sẽ không có tình trạng khách hàng rút tiền trước thời hạn. Đối
với khách hàng chấp nhận mua kì phiếu Ngân hàng như một khoản đầu tư để
thu hút được lợi nhuận, nếu có nhu cầu cấp bách thì có thể chuyển nhượng cho
người khác.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 8)
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng với Ngân hàng nhà nước. (Thái Văn Đại, trang 8-9)

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng
2.1.2.1 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động thể hiện thế mạnh của Ngân hàng. Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn cao thể hiện Ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn đủ sức để hoạt động
kinh doanh tín dụng và các sản phẩm Ngân hàng khác.

Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn =

x 100 %

(2.1)

x 100 %

(2.2)

Tổng nguồn vốn
2.1.2.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động =
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong
hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với nguồn vốn huy động.


2.1.2.3 Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

(2.3)
Dư nợ bình quân

Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối
Dư nợ bình quân =

(2.4)
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm.
2.1.2.4 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%

(2.5)

Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng
cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể
hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng
mục đích có hiệu quả.
2.1.2.5 Nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu

Nợ xấu/Tổng dư nợ =

x100%

(2.6)

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín
dụng càng kém và ngược lại.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các
biểu bảng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Phòng giao dịch Thạnh Hòa huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
giai đoạn (2011-6 tháng đầu năm 2014).


Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ Ngân hàng,
những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng và những thông tin, số liệu thu thập được
từ việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ tín dụng tại đơn vị nhằm hiểu
rõ hơn về hoạt động tín dụng.
2.2.2 Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Số tuyệt đối là một chỉ tiêu
tổng hợp nhằm phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện.
Công thức tính: ∆y = y1 – y0
Trong đó: y0 : là chỉ tiêu năm trước


(2.7)

y1 : là chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chêch lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không va tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ
tiêu phân tích so với chỉ tiêu gốc, là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1
Công thức tính: ∆y =

x100%

(2.8)

y0
Trong đó: y0 : là chỉ tiêu năm trước
y1 : là chỉ tiêu năm sau
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này được dùng để phân tích hoạt động tín dụng và thực
trạng tín dụng tại Phòng giao dịch Thạnh Hòa.
2.2.3 Phƣơng pháp tỷ số
Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ đó
thực hiện so sánh tỷ số của năm sau so với năm trước đó và đánh giá được tình
hình hoạt động tín dụng của đơn vị từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.



CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH HÒA,
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH HÒA
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Phòng giao dịch Thạnh Hòa được tách vào tháng 4 năm 2004 từ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phụng HIệp – tỉnh Cần Thơ.
Sau năm 2005 tỉnh Cần Thơ cũ được tách thành TP Cần Thơ và Tỉnh Hậu
Giang, phòng giao dịch Thạnh Hòa trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp huyện
Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang đến nay.
Phòng giao dịch Thạnh Hòa là chi nhánh cấp 3 thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phụng Hiệp có trụ sở chính đặt tại Ấp
Phú Khởi - Xã Thạnh Hòa – Huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang, chịu trách
nhiệm giao dịch với khách hàng ở 4 xã: Bình Thành, Hòa Mỹ, Thạnh Hòa và
Tân Bình.
Sau khi chia tách cùng với công cuộc đổi mới của hệ thống Ngân hàng,
Phòng giao dịch Thạnh Hòa bắt đầu đi vào hoạt động và được sự quan tâm của
Ngân hàng cấp trên cùng với sự ủng hộ của chính quyền địa phương, Phòng
giao dịch đã từng bước đi vào ổn định và ngày càng phát triển.
Phòng giao dịch Thạnh Hòa là một trong các Phòng giao dịch trực thuộc
Ngân hàng huyện Phụng Hiệp có trụ sở hoạt động đặt trong vùng thuộc khu
vực nông thôn tạo nhiều thuận lợi cho các hộ sản xuất có thể dể dàng tiếp cận
nguồn vốn nhanh chóng ít tốn kém chi phí và thời gian hơn trước. Bên cạnh
địa bàn chủ yếu sản xuất nông nghiệp thì các ngành nghề kinh doanh khác
chẳng hạn như: thương mại – dịch vụ, kinh doanh buôn bán,…ngày càng phát
triển, có thể thấy đây là thị trường có nhiều tiềm năng trong lương lai cho
Phòng giao dịch Thạnh Hòa. Vì thế, Phòng giao dịch Thạnh Hòa có một vai
trò rất to lớn đối với sự phát triển của các xã trong khu vực huyện, góp phần

khắc phục phần nào những khó khăn trong sản xuất của các hộ dân trên địa
bàn.


3.1.2 Chức năng nhiệm vụ hoạt động
3.1.2.1 Chức năng
Phòng giao dịch Thạnh Hòa hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ (huy động vốn và cho vay, các dich vụ chuyển tiền diện tử…). Ngoài ra
Ngân hàng còn thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước và địa
phương.
Khách hàng chủ yếu của Phòng giao dịch là nông dân và tiểu thương
(kinh doanh, mua bán nhỏ) nên các món vay thương nhỏ lẻ và có thời hạn
không dài, nhưng số lượng khách hàng đến giao dịch rất đông, nhất là khi vào
mùa vụ Đông xuân hay Hè thu.
Phòng giao dịch Thạnh Hòa đã góp phần hỗ trợ cho sự phát triển cộng
đồng ở địa phương thông qua việc cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp và người tiêu dùng với mức lãi suất hợp lý. Từ đó giúp hạn chế
nạn cho vay nặng lãi khá phổ biến ở vùng nông thôn. Góp phần cải thiện đời
sống, văn hóa trong nhân dân, mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
3.1.2.2 Nhiệm vụ
Do huyện Phụng Hiệp là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa nên người
dân ở đây sống bằng nghề trồng trọt (lúa, rau màu, cây lâu năm…), chăn nuôi
(gia cầm, gia súc) và nuôi trồng thủy sản. Vì vậy Phòng giao dịch Thạnh Hòa
với nhiệm vụ cung cấp vốn cho nông dân, tạo điều kiện cho người dân sản
xuất, kinh doanh. Nên nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Phòng giao dịch là
cấp tín dụng cho nông dân. Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
hoạt động của Phòng giao dịch. Đồng thời, chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Từ nghiệp vụ cho vay đa số đã kéo theo công tác huy động vốn cũng
tăng cường để phục vụ kịp thời cho nhu cầu vốn của người dân và đảm bảo
cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được hiệu quả.

Hy vọng với sự phát triển không ngừng của xã hội, Phòng giao dịch
Thạnh Hòa sẽ cùng huyện nhà chung tay xây dựng nông thôn mới để ngày
càng tiến lên nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Góp phần vào việc làm đa
dạng hóa hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực, từ đó làm giảm áp lực
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu này mang lại
lợi nhuận.


3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc
Phó giám đốc

Tổ tín dụng

Tổ kế toán – Ngân quỹ

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng giao dịch Thạnh Hòa,
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của ngân hàng, đề ra các chiến lược
hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi hoạt động của đơn vị
nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi ủy quyền.
Công việc cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng bao gồm:
- Xem xét nội dung thẩm định cho Phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do
Ngân hàng và khách hàng cùng lập;

- Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý khách hàng.
Phó giám đốc
- Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt
(theo văn bản ủy quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi
Giám đốc có mặt tại đơn vị.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong công việc thực hiện các
nghiệp vụ của Ngân hàng theo qui định.
- Giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, đôn đốc việc
thực hiện đúng qui chế đã đề ra.


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Các tổ
- Tổ tín dụng: Gồm các cán bộ, các nhân viên tín dụng có chuyên môn
về nghiệp vụ tín dụng thực hiện các công việc:
+ Phân loại đánh giá khách hàng
+ Xét hồ sơ cho vay và thu nợ
+ Thẩm đinh các dự án
+ Lựa chọn các dự án đầu tư
+ Lập báo cáo, thống kê tín dụng theo quy định
- Tổ kế toán – ngân quỹ: Xây dựng tổ chức thực hiện và hạch toán,
quyết toán tài chính tại Ngân hàng.
+ Kiểm tra hố sơ cho vay theo qui định
+ Giải ngân, thu nợ gốc và nợ lãi
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay, tiền gửi
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, thu chi tiền mặt, đảm bảo việc
thực hiện chính xác, kịp thời theo chế độ, lưu thông và bảo quản tiền mặt, giấy
tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, hồ sơ vay vốn, các hồ sơ khác theo qui định.
+ Lập các báo cáo thống kê kế toán theo quy định

3.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
PHÒNG GIAO DỊCH THẠNH HÒA
3.2.1 Các hoạt động chủ yếu của Phòng giao dịch
Nghiệp vụ huy động vốn
- Nhận tiền gửi (tiết kiệm, thanh toán,…) của các tổ chức kinh tế, cá
nhân.
- Phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi,…
Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống, thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh.


Dịch vụ thanh toán tiền cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, phát hành thẻ Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
3.2.2 Quy trình tín dụng của Phòng giao dịch

Khách hàng

(1)

(3)

(2)

(4)

(7)


Tổ kế toán

Tổ tín dụng
(5)

(6)

Giám đốc

Hình 3.2 Quy trình cho vay của Phòng giao dịch Thạnh Hòa
Giải thích quy trình:
(1) Khách hàng nộp đơn đề nghị vay vốn vào tổ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
(3) Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định điều kiện cho vay của khách
hàng.
(4) Cán bộ tín dụng sau khi đã thẩm định và đánh giá khách hàng có đủ
điều kiện vay vốn theo quy định.
(5) Hoàn chỉnh thủ tục lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền
vay trình Trưởng phòng và chuyển sang cho Giám đốc hoặc người được ủy
quyền xét duyệt quyết định cho vay.
(6) Giám đốc Phòng giao dịch người được ủy quyền hợp pháp, căn cứ
vào báo cáo thẩm định (tái thẩm định) do cán bộ tín dụng trình, quyết định cho
vay hoặc không cho vay. Nếu cho vay thì ký quyết định giải ngân và chuyển
sang tổ kế toán – ngân quỹ.
(7) Sau khi nhận được hồ sơ khoản vay đã được Giám đốc hoặc người
được ủy quyền hợp pháp ký duyệt cho vay, tổ kế toán – ngân quỹ có trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, mở tài khoản cho vay, làm thủ tục giải ngân cho khách
hàng.



×