Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn huyện mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.35 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ HƯƠNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ HƯƠNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Đào Thị Hương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường
điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời chân thành cảm ơn
tới TS. Trần Đức Hiệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán phòng tài nguyên & môi
trường huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp

cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận
văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Đào Thị Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................................................................. 5
1.1. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm chính .................................................................................... 9
1.2.1.Lao động và việc làm ...................................................................................... 9
1.2.2.Thất nghiệp ................................................................................................... 11
1.2.3. Đất nông nghiệp........................................................................................... 14
1.2.4. Thu hồi đất .................................................................................................. 14

1.3. Giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ................ 14
1.3.1. Quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ................... 14
1.3.2. Nội dung, chủ thể và tiêu chí đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất ................................................................................................. 16
1.4. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp ..... 23
1.4.1. Giải quyết việc làm góp phần ổn định và phát triển kinh tế .......................... 23
1.4.2. Giải quyết việc làm góp phần ổn định chính trị - xã hội ............................... 25
1.4.3. Giải quyết việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo ...................................... 25
1.5. Nhân tố tác động đến giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất .... 25
1.5.1. Ảnh hưởng của nhân tố quốc tế.................................................................... 26
1.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố trong nước .............................................................. 27
1.6. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
ở một số địa phương trong nước ............................................................................ 31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 36
2.1. Khái quát về các phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 36


2.2. Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 36
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................................... 36
2.2.2.Phương pháp phân tích xử lý số liệu ............................................................. 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO39
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Mỹ hào có ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ........... 45
3.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ các dự án phát triển công nghiệp
huyện Mỹ Hào ....................................................................................................... 47
3.3. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động có đất nông nghiệp

bị thu hồi ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2007-2013. .................................................. 50
3.3.1.Chính sách của tỉnh Hưng Yên đối với người lao động có đất nông nghiệp bị
thu hồi ................................................................................................................... 50
3.3.2. Đặc điểm lao động việc làm cho người lao động trước và sau khi thu hồi

đất nông nghiệp ở 3 xã điều tra …………………………………………….53
3.3.3.Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động có đất nông nghiệp bị thu
hồi ở huyện Mỹ Hào .............................................................................................. 55
3.3.4. Thực trạng về quy mô, cơ cấu lao động được giải quyết việc làm tại các
doanh nghiệp trong và ngoài cụm điểm công nghiệp ............................................. 60
3.4.Đánh giá chung ................................................................................................ 62
CHƯƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẾN NĂM 2020 67
4.1. Định hướng chung về giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Mỹ Hào đến năm
2020 ...................................................................................................................... 67
4.2. Nhóm giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động có đất nông
nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện Mỹ Hào ........................................................ 68


KẾT LUẬN ........................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

DN

3

GQVL

4

HTX

5

KCN/KCX

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


TTCN

Trung tâm công nghiệp

8

TP

Doanh nghiệp
Giải quyết việc làm
Hợp tác xã
Khu công nghệp/khu chế xuất

Thành phố

i


DANH MỤC BẢNG
STT

1

2

3

4


5

6

7

8

Tên

Nội dung

bảng
Bảng
3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3

Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2012 huyện Mỹ
Hào
Tình hình thu hồi đất phục vụ các dự án phát triển
công nghiệp (từ 01/01/2007 đến 31/12/2013)
Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại 3 xã, thị trấn
điều tra

Bảng

Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất


3.4

của người lao động (%)

Bảng

Kết quả giải quyết việc làm của huyện từ năm 2007 đến

3.5
Bảng
3.6
Bảng
3.7
Bảng
3.8

năm 2013

Trang

43

48

49

54

56


Tổng hợp tình hình việc làm của lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp của 12/13 xã, thị trấn của huyện Mỹ

58

Hào
Tổng hợp ý kiến về nguyên nhân người lao động có
đất nông nghiệp bị thu hồi không tìm được việc làm
tại các doanh nghiệp
Quy mô, cơ cấu lao động tại các doanh nghiệp trong
và ngoài các cụm công nghiệp giai đoạn 2007-2013

ii

60

61


DANH MỤC HÌNH
STT

1

2

3

Tên


Nội dung

hình
Hình
3.1
Hình
3.2
Hình
3.3

Kết quả điều tra ý kiến của người dân về chính sách
đền bù của Nhà nước
Kết quả điều tra ý kiến của người dân về chính sách
hỗ trợ sản xuất của Nhà nước
Kết quả điều tra ý kiến của người dân về chính sách
hỗ trợ việc làm của Nhà nước

iii

Trang

51

52

53


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng…
của mọi quốc gia [4]. Trong quá trình phát triển, đất đai được sử dụng làm
nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phục vụ cho
sự phát triển xã hội. Ở các nước đang phát triển đất đai đã trở thành nguồn
vốn, nguồn thu hút đầu tư, chính bởi vậy việc huy động và thu hồi đất phục vụ
cho các mục đích xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị tập
trung… là việc không thể thiếu để bố trí cho các định hướng phát triển và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển đất nước.
Mỹ Hào là một huyện với lao động nông nghiệp là chính. Cơ cấu lao
động tương ứng với 3 khu vực nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ là 52,41%
- 32,57% - 15,03%, cơ cấu này đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết việc làm
cho người lao động của huyện Mỹ Hào khi huyện tiến hành thu hồi đất nông
nghiệp để tiến hành xây dựng các khu công nghiệp và các khu đô thị mới theo
quy hoạch. Với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề giải
quyết việc làm của huyện đã có tác động tích cực đến tăng cầu lao động, thúc
đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao động, góp phần
nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường và nhiều cơ hội cho người nông
dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được việc làm, ổn định đời sống. Tuy
nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều trong điều kiện sức ép về việc làm của
huyện Mỹ Hào, đặc biệt là đối với nông dân khi thu hồi đất ở các xã ngày
càng gia tăng dưới tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Trong
quá trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp, một bộ phận lao động đáp ứng
được yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị mất việc

1



làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập cho số lao
động trong diện thu hồi đất để phục vụ yêu cầu của quá trình đô thị hoá còn
nhiều khó khăn… càng làm cho vấn đề GQVL ngày càng là vấn đề bức xúc.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên đặt ra một số câu hỏi là:
+ Thực trạng thu hồi đất ở huyện Mỹ Hào và có những tác động như
thế nào đến hộ nông dân bị mất đất của địa phương.
+ Các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó như thế nào?
Để làm rõ được những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Câu
hỏi đặt ra là làm thế nào để giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp này?
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mỹ
Hào - tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp phục vụ các dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Mỹ Hào từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
bị mất đất nông nghiệp trên địa bàn này.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho người
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp ở huyện Mỹ Hào.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp ở huyện Mỹ Hào có tính khả thi, phù hợp với tình hình

2



thực tế của huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện Mỹ Hào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khảo sát điều tra dữ liệu thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 2007-2013.
- Về nội dung: Giải quyết việc làm cho người lao động khi bị thu hồi
đất nông nghiệp phục vụ các dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trong quá trình đô thị hóa của huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
-

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về việc

làm và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở địa bàn
cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào tỉnh

Hưng Yên những năm qua; chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế và
nguyên nhân.
-

Đề xuất được phương hướng và các giải pháp thiết thực hướng tới giải


quyết việc làm của huyện thời gian tới.
-

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan

và cá nhân trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách việc làm nói chung
và chính sách việc làm của huyện nói riêng.

3


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào
Chương 4: Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động
có đất nông nghiệp bị thu hồi đến năm 2020

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, các chương

trình dự án đã đề cập về vấn đề lao động - việc làm, giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất :
Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng
các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình
công cộng phục vụ lợi ích Quốc gia, của tác giả Lê Du Phong làm chủ biên,
2007. Tác giả đã cung cấp nhiều luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn quan
trọng cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong quá trình thực
hiện các mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Những phân tích cả
lý luận và thực tiễn đều cho thấy tính tất yếu của quá trình thu hồi đất đai để
thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nước cùng những phát sinh trong quá trình
này. Trên cơ sở những phân tích này cần xây dựng các giải pháp then chốt để
hạn chế các vấn đề phát sinh bảo đảm quyền lợi của người dân cũng như phục
vụ tốt cho lợi ích quốc gia. Nhìn chung, tác giả đã cung cấp được nhiều tư liệu
cần thiết cả về lý luận và thực tiễn để luận giải cho các vấn đề liên quan đến
quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.
Đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá
trình đô thị hoá, 2005. PGS.TS Nguyễn Tiệp. Trong cuốn sách này tác giả đã
đi vào phân tích về thực trạng nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà
Nội, phân tích vai trò của đào tạo nguồn nhân lực; thực trạng đào tạo nguồn
nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà Nội; từ đó tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà
Nội trong quá trình đô thị hoá, phát triển kinh tế của TP Hà Nội: quy hoạch hệ

5


thống giáo dục quốc dân, nâng cao chất lượng giáo viên, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đề tài: Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất
việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, 2008 của tác giả

Nguyễn Tiệp, trường Đại học Lao động Xã hội cũng là một báo cáo đưa ra
nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nước
ta hiện nay. Cũng như các báo cáo khác, thông qua quá trình thống kê, phân
tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó khăn trong quá
trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các hộ gia đình bị thu hồi đất
nông nghiệp như: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp, ngoài
độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao động vào chính
sách hỗ trợ của nhà nước; các hỗ trợ của nhà nước chưa thực sự hiệu quả…
Ngoài việc phân tích những khó khăn của người dân tại các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, tác giả cũng đưa ra và phân tích một số giải pháp tạo
việc làm hiệu quả ở một số địa phương hiện nay điển hình như đào tạo nghề,
thu hút lao động làm việc tại các KCN/KCX; triển khai các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với GQVL cho người lao động.
Báo cáo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam: Đánh
giá thực trạng lao động việc làm ở các khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp và
hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân mất đất, 2012. Thông qua
ba địa bàn được lựa chọn nghiên cứu là Hải Dương, Nam Định và Nghệ An.
Báo cáo đi sâu phân tích các vấn đề về đời sống, việc làm cũng như hiệu quả
của các hỗ trợ dành cho nhóm nông dân mất đất. Theo đó, báo cáo chỉ ra
những khó khăn là tìm kiếm, chuyển đổi việc làm, thất nghiệp và dư thừa lao
động; thiếu hoặc không còn đất nông nghiệp để canh tác. Bên cạnh việc đó,
báo cáo chỉ ra các khó khăn của người dân thuộc diện thu hồi đất, phân tích

6


các tác động khác của quá trình thu hồi đất đến điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương cũng như những chuyển dịch trong cơ cấu việc làm và thu nhập
của các hộ gia đình. Trong đó chiều hướng chuyển dịch chính được chỉ ra là

các công việc bấp bênh từ hoạt động làm thuê ngoài. Tỷ lệ người dân được
hưởng lợi từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp hay các dịch vụ liền kề
doanh nghiệp vì thế chỉ chiếm tỷ lệ khá thấp. Khó khăn về việc làm, thu nhập
thường trực cộng với sự gia tăng của các loại hình tệ nạn xã hội cùng sự biến
đổi, ô nhiễm môi trường làm cho nhiều người dân cảm thấy băn khoăn với các
quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay.
Một số giải pháp tạo việc làm gắn với giải quyết các vấn đề xã hội tại
Hà Nội, tạp chí Lao động - Xã hội của tác giả Nguyễn Tiệp. Tác giả chỉ ra
thực trạng các vấn đề xã hội nảy sinh: thất nghiệp, nghèo đói. Và các giải
pháp tạo việc làm cho người lao động nhằm giảm thiểu các vấn đề xã hội nảy
sinh.
Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Thành phố Hà Nội,
tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông - của tác giả Trần Thị Lan, tác giả đề
cập đến vấn đề việc làm của nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội còn có những
hạn chế: số việc làm tạo ra chưa nhiều, nông dân được làm việc trong các dự
án thu hồi đất còn ít. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số quan điểm cần phải
quán triệt và các giải pháp trong GQVL cho đối tượng trên.
Trung tâm tin học - bộ lao động - thương binh và xã hội có cuộc điều
tra nghiên cứu về thực trạng việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội tại 6 tỉnh : Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, TP. Hồ
Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai với 54 hộ cho thấy: khó khăn mắc phải
là tìm và tạo việc làm mới.
Tất cả các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài kể trên đều
đã bao quát những vấn đề về việc làm, GQVL; quan điểm và giải pháp GQVL

7


cho người lao động nhằm nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho
người dân, giảm thiểu các vấn đề xã hội nảy sinh, đặc biệt là tình trạng thất

nghiệp hiện nay.
Việc thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị
thu hồi đất hiện đang là bài toán khó của Chính phủ và các địa phương trong
việc bảo đảm phát triển bền vững. Nếu không đánh giá tổng quát, khoa học về
sự tác động của thu hồi đất đến việc làm của người nông dân sẽ không tìm ra
"cái đích" cho việc ổn định chính trị, kinh tế - xã hội ở nhiều nơi trong cả
nước.
Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá thực trạng sự tác
động, sự cần thiết cũng như các nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc
làm của người nông dân bị thu hồi đất; trên cơ đó đó đưa ra một số giải pháp
và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho người nông dân
bị thu hồi đất.
Các nghiên cứu trên chưa đưa ra quan niệm chung nhất về việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất, giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất,
đặc biệt chưa chỉ ra nội dung của giải quyết việc làm và các tiêu chí đánh giá
kết quả của giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho nông dân
khi thu hồi đất nói riêng.
Đối với các nghiên cứu đánh giá về chính sách, phần lớn các nghiên cứu
nghiêng về quá trình quản lý và cung cấp các thông tin về thu hồi đất, trong khi
đó mảng nghiên cứu, phân tích về chính sách hỗ trợ cho người nông dân khu
vực thu hồi đất lại khá hiếm, đặc biệt vấn đề đào tạo nghề, hướng nghiệp mảng then chốt để giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực
bị thu hồi đất hiện nay hầu như chưa được phân tích một cách sâu sắc.
Những "khoảng trống" từ các báo cáo đã thực hiện cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra từ các báo cáo này sẽ là cơ sở cho việc xây dựng

8


nghiên cứu với quy mô lớn hơn cũng như vận dụng đa phương pháp để thực
hiện các điều tra về thực trạng lao động - việc làm của người lao động tại các

khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp. Trong đó, nghiên cứu mới cần đạt được
các yêu cầu sau:
- Nghiên cứu cần mô tả và phân tích các vấn đề về thực trạng lao động
- việc làm - GQVL của người dân tại các khu vực chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp. Những thời cơ, thách thức của quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đến đời sống kinh tế - xã hội, lao động - việc làm của
các địa phương hiện nay.
- Nghiên cứu cần phân tích quá trình thực hiện chuyển đổi đất đai tại các
địa phương, các chính sách hỗ trợ cũng như hiệu quả của các chính sách này.
- Những nhu cầu, đề xuất của người dân và chính quyền tại các địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách thu hồi đất nói chung và các
chính sách hỗ trợ người dân nói riêng để bảo đảm thực hiện đúng đắn mục
tiêu của các quyết định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Đối với huyện Mỹ Hào là huyện có tốc độ đô thị hóa cao, từ trước đến
nay chưa có một nghiên cứu có hệ thống về thực trạng lao động - việc làm
vùng chuyển đổi đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề này vẫn đòi hỏi phải được
nhận thức rõ hơn và các giải pháp hữu hiệu để GQVL cho người nông dân.
Theo hướng đó đề tài tiếp tục khảo sát về việc làm, GQVL cho nông dân khi
thu hồi đất ở Mỹ Hào và đưa ra các giải pháp trên cơ sở kế thừa và phát triển
công trình của các tác giả đi trước; đặc biệt vận dụng trong hoàn cảnh mới,
điều kiện lịch sử mới của huyện.
1.2. Một số khái niệm chính
1.2.1. Lao động và việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp, liên kết các quá trình kinh tế, xã
hội và nhân khẩu. Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.

9


Theo Robert J. Gorden thì "ai có công ăn, việc làm đều là người hữu

nghiệp, ai không có công ăn việc làm đều là những người thất nghiệp, ai
không đáp ứng được thị trường lao động đều không nằm trong lực lượng lao
động".
Luật Lao động ghi rõ "mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị
pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm…".
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, có
giao kết hợp đồng lao động, gồm những người đang có việc làm và những
người chưa có việc .
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, đánh giá nguồn lao động, đó
là: số lượng lao động và chất lượng lao động.
Số lượng lao động: gồm những người trong độ tuổi quy định (nam từ
15 - 60 tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi), có khả năng lao động. Tuy nhiên, do đặc thù
của sản xuất nông nghiệp, những người không trong độ tuổi lao động nhưng
vẫn có khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là một bộ phận của nguồn
lao động - lao động phụ.
Trên cơ sở đó, có thể kết luận: người có việc làm là những người trong
độ tuổi lao động và đang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Việc
làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo
điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng một hộ gia đình.
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động được cụ thể hoá, có thể hiểu
dưới ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật;
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân;
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.

10



Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai tiêu thức:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ ra tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức
ILO. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi hành nghề và hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, liên kết kinh doanh, tìm kiếm
việc làm, thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân
biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực nhà nước hay các khu vực
phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động
tạo ra thu nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại
dâm... thì không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động hợp
pháp và có ích, nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là
việc làm.
Từ những phân tích trên, tác giả đồng tình với khái niệm “Việc làm là
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó”. Trên
cơ sở này sẽ hình thành các dạng việc làm cũng như phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm.
1.2.2. Thất nghiệp
Theo quan niệm của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là

11



người có khả năng làm việc, nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc
làm. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức
lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng quy định "người thất
nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu
cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm".
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đương
đầu. Thất nghiệp ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội.
Trước hết, thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và
mức sống của dân cư, hạn chế tăng sản lượng quốc dân. Thời kỳ thất nghiệp
cao là thời kỳ sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, nền kinh tế
không đạt được sản lượng tối ưu. Thiếu việc làm và thu nhập thấp ở nông
thôn tác động tiêu cực và lâu dài đến phát triển kinh tế xã hội. Thu nhập thấp
làm cho người dân không được đảm bảo sự chăm sóc về dinh dưỡng và y tế,
ảnh hưởng đến sức khoẻ và giống nòi, hạn chế trong việc học tập và rèn luyện
nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng lao động từ đó lao động với năng suất
thấp, không có khả năng sáng tạo trong việc tự kiếm việc làm lại dẫn tới thu
nhập thấp, đó là cái vòng luẩn quẩn khó phá bỏ. Thiếu việc làm và thu nhập
thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội. Các
tệ nạn xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo đảm lại kìm hãm việc
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề mới...Cái vòng
luẩn quẩn đó luôn néo giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn và lạc hậu.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và
tổng nguồn nhân lực. Thất nghiệp có thể chia ra làm một số loại sau:
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao động
đang trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.

12



- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối cung
cầu giữa các loại lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về
lao động giảm xuống, nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: là thất nghiệp theo lý thuyết
cổ điển, xảy ra khi tiền lương được xác định không bởi các lực lượng thị
trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Thất nghiệp cũng có thể chia thành thất nghiệp tự nguyện và thất
nghiệp không tự nguyện:
- Thất nghiệp tự nguyện: là thất nghiệp trong đó những người lao động
không quan tâm đến một số nghề mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có
một phần vốn từ bên ngoài.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp trong đó những người
lao động muốn làm bất kỳ một công việc nào đó mà họ không quan tâm đến
mức lương nhưng họ không tìm được việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song duy trì ở mức độ nào
cho hợp lý còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng
quản lý nền kinh tế của nhà nước. Tỷ lệ thất nghiệp thấp đồng nghĩa với lực
lượng lao động trong nền kinh tế được tăng cường và tỷ lệ lạm phát cao.
Ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát thấp, cũng tạo
ra những vấn đề xã hội bức xúc về việc làm và tệ nạn xã hội. Vì vậy, duy trì
một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý ở mức thất nghiệp tự nhiên (tỷ lệ thất nghiệp mà
ở đó ai có nhu cầu làm việc đều có thể kiếm được việc làm) là điều lý tưởng.
Thất nghiệp trong trường hợp mất đất do chuyển đổi mục đích sử dụng
thuộc loại thất nghiệp tạm thời, bởi việc làm của người lao động nông thôn
luôn gắn liền với đất đai, khi tư liệu sản xuất chính bị mất, một bộ phận lao
động nông nghiệp được chuyển sang lao động công nghiệp, một bộ phận còn


13


lại, không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất công nghiệp tạm thời mất việc.
1.2.3. Đất nông nghiệp
Luật đất đai năm 2013 ghi rõ: “Đất nông nghiệp là đất được dùng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi và đất nông nghiệp khác theo
quy định của chính phủ”.
1.2.4. Thu hồi đất
Theo điều 3 khoản 11 luật đất đai năm 2013: “ Thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai”.
Theo điều 3 khoản 12 luật đất đai năm 2013: “ Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất”. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, mức bồi thường về đất
được xác định theo quy định của Nhà nước.
1.3. Giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
1.3.1. Quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về giải quyết việc làm. Theo
điều 13 Bộ luật Lao động: "Giải quyết việc làm, bảo đảm cho người lao động
có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
của các doanh nghiệp và của toàn xã hội". Qua đó, Nhà nước ban hành nhiều
văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá vấn đề GQVL đến người lao động.
Cụ thể qui định trách nhiệm của nhà nước đó là:
- Nhà nước định ra các chỉ tiêu kế hoạch GQVL mới trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích GQVL như: hỗ trợ về tài chính


14


vay vốn, miễn giảm thuế.
- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, phát triển hệ thống
dịch vụ việc làm, hệ thống các cơ sở dạy nghề.
Các qui định trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Phải bảo đảm việc làm cho người lao động mà doanh nghiệp đã tuyển
dụng.
- Phải mở rộng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
- Phải ưu tiên lao động nữ, người tàn tật với một tỷ lệ thích hợp và có
công việc phù hợp cho bộ phận lao động này khi thay đổi cơ cấu công nghệ,
nếu cho người lao động thôi việc thì phải trợ cấp mất việc làm.
- Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tham gia các chương trình GQVL của Chính
phủ.
Tác giả Đinh Thị Nga Phượng, trong luận văn thạc sĩ ngành Luật Kinh
tế với đề tài: "Pháp luật lao động về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập" đã đưa ra một cách hiểu khái quát về GQVL là:
GQVL là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm
với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc.
Ngoài ra, theo "Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hoá " - cuốn sách do tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị
Hằng làm chủ biên thì lại cho rằng: Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ
hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của
bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Tựu chung lại, các quan niệm khác nhau về giải quyết việc làm của các
tác giả đều bao hàm nội dung chủ yếu: tạo việc làm cho người lao động chính

là việc sử dụng một cách hợp lý nhất nguồn lực con người, nguồn lực về tài

15


×