Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.06 KB, 45 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, có sự định hướng
của nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự chủ động trong việc xây
dựng phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được, một mặt không ngừng cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mặt khác phải hạ được giá thành sản phẩm.
Để hạ gíá thành sản phẩm, trước hết doanh nhiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, từ đó làm cơ sở
để kiểm tra, giám sát các khoản chi phí bất hợp lý trong chi phí sản xuất, thúc
đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất. Chỉ khi thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản
xuất và có kế hoạch giá thành sản phẩm hợp lý thì mới hoàn thành kế hoạch đặt
ra và đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận.
Công ty TNHH TM Hùng Cường là một doanh nghiệp tư nhân được thành
lập năm 1998 với doanh thu hàng năm hàng trăm tỷ đồng. Từ khi thành lập đến
nay công ty đã không ngừng mở rộng qui mô và phạm vi hoạt động của mình cả
trong và ngoài nước đây là cơ hội cũng là thách thức đối với công ty. Hội nhập
cùng môi trường quốc tế càng đòi hỏi công ty cần có những sản phẩm đạt chất
lượng cao tiêu chuẩn được thị trường thế giới công nhận. Do vậy việc quản lý
các loại chi phí của công ty sẽ không tránh được nhiều bất cập, doanh nghiệp
TM luôn có chi phí sử dụng vốn vay lớn nhưng điều này sẽ ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động SXKD của công ty. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý chi phí và có kế hoạch giá thành hợp lý đối với công ty hiện nay là rất cần
thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương
lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “



2

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành
trong doanh nghiệp”. Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế công tác quản lý chi
phí và thực hiện kế hoạch giá thành , từ đó tìm ra các giải pháp để giảm chi phí –
hạ giá thành, tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp hướng tới mục
tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận cho CSH và công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến giá thành và chi phí.
Nghiên cứu cách thức phân loại chi phí thuận lợi nhất cho việc tính giá thành và
phục vụ cho công tác quản lý của công ty. Nghiên cứu mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành từ đó tìm ra giải pháp giúp công ty giảm chi phí, hạ giá thành hướng
tới mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí và giá thành
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH TM Hùng Cường.
4. Nội dung.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chi phí và thực hiện kế
hoạch giá thành trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý chi phí và tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành tại Công ty TNHH TM Hùng Cường.
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành tại Công ty TNHH TM Hùng
Cường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên báo cáo của em không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, do vậy em mong được sự giúp đỡ của các Thầy,Cô
giáo và các bạn sinh viên trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện báo
cáo này. Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty và Cô giáo hướng dẫn đã



3

giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất!


4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
VÀ GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm và phân loại về chi phí và giá thành.
1.1.1. Khái niệm, nội dung và phân loại chi phí.
1.1.1.1. Một số khái niệm chi phí.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục
vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích thu lợi nhuận là mục tiêu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn
liền với quá trình hoạtđộng kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh
nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng.
Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từkhâu mua
nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý,
năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
- Chi phí về lao động sống, như: tiền lương của cán bộ công nhân viên,
chi phí bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác thuộc lương.
- Chi phí về lao động vật hóa, bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, chi

phí về nhiên liệu, năng lượng, chi phí về khấu hao TSCĐ, …
Như vậy, chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác và các khoản tiền thuế
gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.


5

Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố:
-Tư liệu lao động: máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
-Đối tượng lao động: nguyên nhiên vật liệu.
-Sức lao động: lao động sống của con người.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình người lao
động sử dụng các tư liệu lao động tác động làm biến đổi các đối tượng lao
động tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội.
1.1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp trong một
thời kì bao gồm: chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí cho các hoạt động khác.
1.1.1.2.1Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực… (còn gọi là chi
phí vật tư): Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các khoản trích nộp theo quy định như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích
theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp.


6

- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác ngoài khoản chi phí
trên như thuế môn bài, phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch.
1.1.1.2.2. Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Chi phí góp vốn liên doanh;
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn;
- Chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và
đầu tư khác;
- Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…;
- Chi phí hoạt động tài chính khác,
1.1.1.2.3Chi phí khác.
Là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị
bỏ sót từ những năm trước, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Giá trị tổn thất thực tế của tài sản sau khi bị giảm trừ tiền được đền bù;

- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
- Các khoản chi phí khác.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế


7

giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi
phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chi được nữa, bất kể chi phí
đó dùng làm gì và phát sinh ở địa điểm nào.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, ... sử dụng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ (ngoại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có thể tách yếu tốnày thành 2 hoặc 3
yếu tố nhỏ cho phù hợp với yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp:
+ Nguyên vật liệu.
+ Nhiên liệu.
+ Động lực.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các
khoản tiền lương, tiền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo tiền
lương như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi
phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ xem xét.
Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của doanh nghiệp trước khi tính thuế
thu nhập, nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là
khoảnthực chi của doanh nghiệp và được xem như một thành phần tạo ra tích
lũy cho doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như: chi


8

phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, tiền bốc vác,
vận chuyển hàng hoá sản phẩm, tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác
xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm toán, tư vấn,
quảng cáo và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi này được hạch toán theo
thực tế phát sinh do Giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã
quyđịnh ở trên như thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài
nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí
giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, tập quân sự, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi phí bảo hộ laođộng,
các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí bảo hành sản
phẩm, các khoản dự phòng, tiền nộp quỹ quản lý tổng công ty, tiền đóng hội
phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của
Luật Lao động và các khoản chi khác.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hóa và lao
động sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong
năm. Vì vậy nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán chi phí

sản xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế
hoạch lao động tiền lương, khấu hao tài sản cố định và kế hoạch nhu cầu vốn
lưu động.
Ưu điểm của phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
-Phân loại rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất của doanh thu, chi phí giữa
các doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế, thuận lợi cho quản lý của nhà nước.
-Thông qua các yếu tố có thểtách ra được bộ phận kết cấu về lao động
sống và lao động quá khứ của sản phẩm. Nó thể hiện trìnhđộ thủ công hay cơ
giới có tính thực tiễn cao.


9

Nhược điểm của phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Không cho biết mục đích công nghệ của các khoản chi, không phân biệt
cụ thể công dụng, địa điểm phát sinh chi phí. Không quy định chi phí sản xuất
cho từng khu vực và không thấy rõ sự biến động đầu vào của vật tư, giá cả
tăng giảm bao nhiêu. Không đủ thông tin để hạch toán giá thành cho từng sản
phẩm.
1.1.1.3.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí.
Theo cách phân loại này có thể sắp xếp những chi phí có cùng công
dụng kinh tế và địa điểm phát sinh vào một loại và mỗi loại như vậy được gọi
là khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí vật tư liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn
bộ các chi phí về nguyên nhiên vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ
lao động nhỏ và nhiên liệu) được dùng trực tiếp cho quá trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật
liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải,... được xác định

thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản
xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp
nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của
sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định căn cứ vào định mức
lao động, đơn giá tiền lương, khối lượng công việc hoặc theo hệ số và mức


10

lương cấp bậc, theo hợp đồng, theo hiệu quả kinh doanh.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất
hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián
tiếp, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng,...
Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự
gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần
của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung (CPSXC) có ba đặc điểm
sau:
+ Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên chúng được nhiều
bộ phận khác nhau quản lý, và rất khó kiểm soát.
+ Có tính chất gián tiếp với từng đơn vịsản phẩm nên không thể tính
thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
+ Cơ cấu CPSXC bao gồm cả định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp,
trong đó định phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất.

Như vậy, khoản mục CPSXC bao gồm các tiểu khoản mục sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng.
• Chi phí vật liệu.
• Chi phí dụng cụ sản xuất.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: giá trị khâu hao toàn bộ tài sản
cố định mà bộ phận sản xuất đó được quản lý và sử dụng trong
kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: giá trị dịch vụmua ngoài được sử
dụng trong kỳ ở bộ phận sản xuất.
• Chi phí bằng tiền: các khoản chi phí hoạt động sản xuất ở bộ phận


11

sản xuất trực tiếp dưới hình thức giá trị như tiếp khách, hội họp,
văn phòng phẩm.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, phụ cấp lương trả cho
nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển bảo quản, các chi phí khấu hao
phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài,
các chi phí bằng tiền khác như bảo hành sản phẩm, quảng cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí cho bộ máy quản lý
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
như khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý; chi phí công cụ,
dụng cụ, các chi phí khác phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như tiền
lương và phụ cấp lương trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên
các phòng ban quản lý; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ
phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp. Các
khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, công tác
phí, các chi phí giao dịch, đối ngoại.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để
khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ưu điểm và nhược điểm của phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
và địa điểm phát sinh chi phí:
Ưu điểm: Cho biết mục đích của các khoản mục chi phí, thể hiện rõ hơn
công dụng và địa điểm bỏ ra chi phí sản xuất cho từng khu vực.
Kết hợp được các yếu tố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp
mới tạo nên khoản mục.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các khoản mục cho
phép phân tích đánh giá sử dụng nguồn lực ở các khâu khác nhau của quá


12

trình sản xuất kinh doanh. Nó cho phép tính được giá thành đơn vị sản phẩm,
cho phép phân tích cơ cấu chi phí, cơ cấu giá thành từ đó đề xuất các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.Cho biết mục đích của các
khoản mục chi phí, thể hiện rõ hơn công dụng và địa điểm bỏ ra chi phí sản
xuất cho từng khu vực.
Kết hợp được các yếutố chi phí công đoạn và yếu tố chi phí tổng hợp
mới tạo nên khoản mục.
Nhược điểm:
Đôi khi không rõ ràng, có thể có sự nhầm lẫn giữa các khoản mục do
phương pháp này tínhtoán phức tạp hơn. Không có tính thống nhất giữa các
danh mục. Không thể hiện kết cấu giữa các yếu tố.
1.1.1.3.3Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

- Chi phí cố định là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không
đáng kể) theo sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí tiền
lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia; lãi tiền vay phải trả, chi
phí thuê tài sản, văn phòng.
- Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của
quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
tiền lương của công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ
được cung cấp như tiền điện, tiền nước, điện thoại.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của
từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định
được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu


13

quả cao nhất.
1.1.2. Giá thành của sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Giá thành sản
xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành
việc sản xuất sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ và các khoản chi phí cho việc bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trên góc độ kế hoạch hóa, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được
phân biệt giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành kế hoạch là

giá thành dự kiến thực hiện trong kỳ kế hoạch, còn giá thành thực tế phản ánh
các chi phí thực tế đã thực hiện trong kỳ báo cáo.
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm:
- Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn
sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị
trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên
cơ sở như vậy mới xác định được hiệu quả sản xuất sản phẩm đó để quyết
định lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh; xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác


14

động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát
hiện và tìm ranguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện
pháp loại trừ.
- Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách
giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị
trường.
1.1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; khấu hao tài sản cố định ở phân
xưởng; tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định, chi phí ăn ca của nhân
viên phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh
ở phạm vi phân xưởng.
Giá thành
sản xuất

Chênh lệch sản
phẩm dở dang

Chi phí

=

sản xuất

=

Chênh lệch sản

+

Sản phẩm dở
dang đầu kì

phẩm dở dang


-

Sản phẩm dở
dang cuối kỳ


15

Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như: Chi phí công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố
định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các
khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp;
chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp
như chi phí về tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động. Theo quy chế quản lý tài chính hiện hành, các chi phí bán
hàng, chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp được tính hết cho sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm

Giá thành
=

sản xuất sp


tiêu thụ
tiêu thụ
1.1.2.3. Phân loại giá thành

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2.3.1. Theo thời điểm xác định giá thành:
Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia
làm 2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản
xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất


16

kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của

doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này
không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai
trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định.
Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánhkết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2. Phân loại theo nội dung cơ cấu giá thành.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
côngtrực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ.
- Giá thành đầy đủ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát


17

sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).

Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm.
1.1.2.3.3 Phân loại theo số lượng đối tượng tính giá thành.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: Là giá thành tính cho một loại sản phẩm
và một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá
thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để
có biện pháp giảm giá thành.
- Tổng giá thành sản phẩm: Là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá
thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện
pháp giảm giá thành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng
đều biểu hiện những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá
thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Hạ giá thành sản phẩm
1.2.1. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.


18

- Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi

nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cầu và cung trên
thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp sẽ
thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao. Nếu giá thành càng thấp
doanh nghiệp sẽ có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu thụ khối lượng
sản phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi
phí nguyên nhiên vật liệu và chi phí quản lý nên với khối lượng sản xuất như
cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp
có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng
sản xuất, tăng thêm sản lượng tiêu thụ.
1.2.2. Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm.
- Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được: Phản ánh số
tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được và được xác định theo
công thức sau:

Mz =

∑ ( S

i1

x Zi1 ) - ( Si1 x Zi0 ) 

Trong đó:
Mz: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được.
Zi1: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
Zi0: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo.
n: Số loại sản phẩm so sánh được.
Si1: Sản lượng sản phẩm kỳ kế hoạch.

- Tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được phản ánh số
tương đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được


19

Tz =

Mz
x 100%
S
x
Z
∑ ( i1 i0 )

1.3. Nhân tố ảnh hưởng và biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a) Nhân tố chủ quan.
- Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, tài chính doanh nghiệp.
b) Nhân tố khách quan.
- Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.2. Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Muốn tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm cần phải thực hiện
các biện pháp chủ yếu sau:
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.

- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí lao động, vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất
trong quá trình sản xuất, … từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử
dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Muốn tiết kiệm chi phí,
phải tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp:
+ Phải lập được kế hoạch chi phí, sử dụng hình thức tiền tệ tính toán
trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý
thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà


20

doanh nghiệp đã đề ra.
+ Đối với các tài khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, thông thường
những khoản này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản xuất, nếu tiết kiệm những khoản chi phí này sẽ có tác dụng
rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm các khoản chi phí này phải
xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù
hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho
việc quản lý, đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng.
+ Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định
mức lao động khoa học và hợp lý đến từng người, từng bộ phận và định mức
tổng hợp phù hợp với quy định mà nhà nước đã hướng dẫn và ban hành. Các
doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký mức lao động với các cơ quan có thẩm
quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên
kiểm tra định mức lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tốc độ tăng thu nhập
thực tế có một mối quan hệ tỷ lệ phù hợp.

+ Để tiết kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch, tiếp khách, hội họp,
các doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Những khoản chi
tiêu này thường rất khó kiểm tra, kiểm soát và rất dễ bị lạm dụng. Đối với các
khoản tiếp khách, hội họp giao dịch, chi đối ngoại, các doanh nghiệp cần tự
xây dựng định mức chi tiêu và quy chế quản lý sử dụng. Các khoản chi phải
có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá
mức khống chế tối đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng
môi giới phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế do người môi giới mang lại.
+ Hàng năm hoặc định kỳ, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh
giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm và biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong


21

thời kỳ tới.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
TNHH TM HÙNG CƯỜNG
2.1. Giới thiệu về CÔNG TY TNHH TM HÙNG CƯỜNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH thương mại Hùng Cường là loại hình Doanh nghiệp công
ty TNHH hoạt động theo luật doanh nghiệp, được thành lập theo quyết định số:
846/QĐ-UB ngày 11/6/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, với ngành
nghề kinh doanh: thu mua chế biến nông sản xuất khẩu, thương mại tổng hợp,
kinh doanh khách sạn.
- Từ tháng 07/1998 được khởi công xây dựng, với công suất thiết kế 500
tấn chè khô/năm. Chủ yếu sản xuất chè đen, theo công nghệ sản xuất hỗn hợp
của Trung Quốc và Việt Nam.

- Tháng 01/1999, công ty mua lại xưởng chè Cao Bồ, từ đó đến nay công
ty luôn đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng một số nhà máy chế biến chè ở các
huyện trong địa bàn tỉnh Hà Giang như: Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình,
Hoàng Su Phì, Xín Mần. Chất lượng được nâng lên rõ rệt, sản phẩm tăng mạnh
qua các năm, các sản phẩm chè được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
- Trải qua 16 năm hoạt động, công ty luôn là một trong những lá cờ đầu
trong ngành sản xuất chế biến chè của Hà Giang.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH TM Hùng Cường
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là:


22

- Thu mua, chế biến nông sản xuất khẩu.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm công nghiệp.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cơ cấu tổ chức quản lý: cơ chế quản lý trong công ty được thống nhất
quản lý theo chức năng quy định dựa trên cơ sở luật định và các chế độ hiện
hành. Bộ máy quản lý của công ty được áp dụng theo cơ cấu quản lý trực tuyến.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Giám đốc Công ty là người phụ trách chung, là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Thành viên và chủ tịch HĐTV về điều hành và kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
+ Phó Giám đốc công ty: là người trợ giúp cho Giám đốc, được Giám đốc
trực tiếp ủy quyền phụ trách một số lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ hoặc công việc cụ thể khác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công
việc được giao.
+ Phòng kỹ thuật kế hoạch vật tư: thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch vốn, vật tư, quản lý hợp đồng kinh tế vật

tư hàng hóa theo quy định hiện hành; quản lý kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các
quy trình, quy phạm về sản xuất kinh doanh; nghiên cứu quản lý chất lượng sản
phẩm, quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, báo cáo tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy
về sản xuất kinh doanh, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất
của công ty; quản lý hồ sơ cán bộ CNV, quy hoạch cán bộ, quản lý lao động tiền
lương, xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, quản lý công văn, giấy tờ, sổ
sách hành chính và con dấu.


23

+ Phòng tiêu thụ sản phẩm: tham mưu cho Giám đốc xây dựng phương án
tiêu thụ sản phẩm thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo chế độ quy định, theo quy chế
ban hành của công ty; tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ và đề ra phương án,
chính sách tiêu thụ, nghiên cứu thị trường giá cả, từ đó có phương án cụ thể phù
hợp với điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Nhà máy chè: có 5 phân xưởng chế biến chè và nông sản xuất khẩu. Các
phân xưởng có nhiệm vụ tổ chức sản xuất chế biến ra các sản phẩm chè theo yêu
cầu kế hoạch của công ty.
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM
Hùng Cường ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
* Về thị trường
Hà Giang là một tỉnh miền núi, là một tỉnh nghèo, sản xuất công nghiệp
chưa mấy phát triển, cơ sở vật chất còn yếu kém, đường xá, cơ sở hạ tầng còn
khó khăn, chi phí vận chuyển lớn, giá thành cao, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Đức, Ấn Độ, Nga, Hà Lan, Tây Ban Nha,

Indonesia, Mỹ, Anh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè phụ thuộc chủ yếu vào thị
trường thế giới. Vì thế những biến động về chính trị, chiến tranh đã ảnh hưởng
đến mức tiêu thụ, giá cả chè Việt Nam.
* Về sản phẩm:
Sản phẩm chính của công ty là chè các loại như: chè đen, chè xanh, chè
vàng, chè phổ nhĩ, các sản phẩm chè theo tiêu chuẩn ngành chè Việt Nam. Trong
đó, chè đen chiếm tỷ trọng từ 70% đến 80% sản lượng và doanh thu hàng năm.
Sản phẩm chè của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ
nhập Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, dây truyền sản xuất quy trình công nghệ
theo kiểu hỗn hợp. Toàn bộ dây truyền sản xuất được cơ giới hóa. Các khâu


24

quan trọng đều được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng, các chỉ tiêu sinh
hóa.
Nguyên liệu chính là chè búp tươi, là sản phẩm thu mua trong dân, yêu
cầu cần bảo quản tốt. Trong điều kiện đặc thù là vùng nguyên liệu không tập
trung, xa cơ sở chế biến. Thường xảy ra các khuyết tật trong sản phẩm, khó khắc
phục. Giá cả các yếu tố đầu vào như than, điện…thường xuyên tăng, làm tăng
chi phí đầu vào.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của
công ty TNHH TM Hùng Cường.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất chế biến chè của công ty được chia
làm 2 giai đoạn và được tóm tắt như sau:
- Giai đoạn 1: Sản xuất chế biến chè bán thành phẩm (chè sơ chế): đây là
giai đoạn có ý nghĩa quyết định tới chất lượng sản phẩm. Tùy theo nhu cầu thị
trường tiêu thụ mà được chế biến ra các loại chè khác nhau như chè đen, chè
xanh…
- Giai đoạn 2: Chế biến hoàn thành thành phẩm: đây là giai đoạn sàng, cắt,

phân loại, đấu trộn ra các sản phẩm theo thị trường, khách hàng hoặc mẫu
chào hàng. Tùy theo từng loại chè mà quy trình có khác nhau.
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
Dưới đây là bảng KQHĐKD của Nhà máy trong 3 năm gần đây
(nguồn từ báo cáo tài chính năm 2013, 2014 của công ty TNHH TM Hùng
Cường). Từ bảng Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy:
Nhìn chung qua các năm 2012, năm 2013, năm 2014 hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty tăng đáng kể về quy mô, thể hiện bằng sự đầu tư thêm
nhà máy mới, đưa dây truyền mới vào hoạt động. Vì vậy đứng trước năm
2012 với tình hình nền kinh tế suy thoái, Bất động sản đóng băng đến năm
2013 nền kinh tế thế giới nói chung đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững


25

chắc thì doanh nghiệp vẫn duy trì doanh thu thuần(DTT) và lợi nhuận sau
thuế(LNST) là những con số dương. Năm 2013 so với năm 2012 đa số các
khoản mục đều giảm tuy nhiên LNST vẫn tăng so với 2012. Kinh tế - xã hội
nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau
suy thoái toàn cầu, công ty trong năm này đã có sự gia tăng về mọi mặt so với
hai năm trước. Doanh thu thuần năm 2013 so với năm 2012 giảm 18,463%,
đến năm 2013 so với 2011 tăng:
141.501.480.759 – 114.173.215.427
114.173.215.427

x 100% = 23,94%

Do biến động về doanh thu nên giá vốn cũng thay đổi tương ứng cu thể:
năm 2014 so với năm 2013 tăng 40.220.976.054 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng, năm 2014 so với năm 2012 giá vốn tăng 19.431.066.242 đồng tương ứng

tỷ lệ tăng:
19.431.066.242
105.388.045.779

x 100 = 18,44%

- Năm 2013 so với năm 2012: Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN tăng
10.151.566 đồng, với tỷ lệ tăng 3,498 % cho thấy kết quả kinh doanh của năm
2013 đã có biến chuyển so với năm 2012.
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. DT thuần về bán hàng
và cung cấp DV (10 =
01 – 02)
4. Giá vốn hàng bán5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp DV


số

Thuyết
minh

1

VI.25


Năm 2012
(Đồng)

Năm 2013
(Đồng)

Năm 2014
(Đồng)

114.173.215.427

93.093.766.117

141.501.480.759

114.173.215.427

93.093.766.117

141.501.480.759

105.388.045.779
8.785.769.648

84.598.135.967
8.495.630.150

124.819.112.021
16.682.368.738


2
10
11
20

VI.27


×