Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.45 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

Lời mở đầu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đợc
mở rộng hơn cả về qui mô và chiều sâu. Khối lợng tài sản của doanh nghiệp
do đó cũng tăng lên, đa dạng và phong phú hơn . Đặc biệt là Tài sản lu động loại tài sản rất nhạy cảm với những biến động của môi trờng xung quanh.
Việc sử dụng và quản lý Tài sản lu động sao cho hợp lý và hiệu quả là vấn
đề đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp, là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tối u hoá giá trị chủ sở hữu.
Trong tình hình hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của các doanh nghiệp nói riêng, việc quản lý và sử dụng Tài sản đặc
biệt là Tài sản lu động trở nên khó khăn hơn và phức tạp hơn. Có rất nhiều
doanh nghiệp đã thích nghi và thành công trong việc sử dụng và quản lý Tài
sản mang lại thành công to lớn trong kinh doanh, nhng bên cạnh đó cũng có
không ít doanh nghiệp đã thất bại trong lĩnh vực này. Mặc dù hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là kết quả của nhiều yếu tố, nhng cũng cần thấy
rằng sự thất bại của một số công ty trong việc hoạch định và quản lý một cách
chặt chẽ các loại Tài sản lu động và các khoản Nợ ngắn hạn hầu nh là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Thực tế cho thấy rằng nâng
cao hiệu quả sử dụng Tài sản đặc biệt là Tài sản lu động vẫn là một vấn đề đặt
ra cho nhiều doanh nghiệp.
Là một công ty TNHH, đã trải qua nhiều thăng trầm và biến động,
Công ty TNHH Hà Long đã thực sự vơn lên khắc phục nhiều khó khăn, và đạt
đợc những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên
trong thời gian tới công ty cần khắc phục một số hạn chế trong việc sử
dụng Tài sản lu động nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng của bộ phận này. Đó
cũng là lý do em chọn đề tài nghiên cứu :


Các giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý và sử dụng Tài sản lu
động tại Công ty TNHH Hà Long .
Trong Luận văn này em trình bày theo ba nội dung:

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

1


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính
Chơng I:
sản lu động.

Khoa Kế

Lý luận về Tài sản lu động, hiệu quả quản lý và sử dụng Tài

Chơng II: Thực trạng, hiệu quả quản lý sử dụng TSLĐ của công ty
TNHH Hà Long.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
TSLĐ.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này, do năng lực và
trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự chỉ
bảo và thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Nguyễn thị Minh Hạnh đã trực

tiếp hớng dẫn giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn
tất cả các cô các chú trong ban giám đốc và anh chị trong phòng Tài vụ- Kế
toán của Công ty TNHH Hà Long đã cung cấp số liệu và giúp đỡ nhiệt tình
trong thời gian em thực tập tại công ty.

Hà Nội, tháng 06 năm 2006
Sinh viên
Ngô thị Hơng

Mục lục
Lời mở đầuTrang1
Chơng I: Lý luận về Tài sản lu động, hiệu quả quản
lý và sử dụng Tài sản lu động.
I.Tài sản lu động và việc quản lý tài sản lu động............................... 8
I.1. Khái niệm tài sản lu động..................................................................8
I.1.1 Khái niệm........................................................................................8
I.1.2 Đặc điểm của tài sản lu động..........................................................10
I.1.3 Kết cấu tài sản lu động...................................................................12
a)Theo lĩnh vực thời gian luân chuyển...............................................12
b)Theo chế độ quản lý tài chính hiện hành........................................13
*Tiền..........................................................................................13

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

2


Luận văn tốt nghiệp

toán- Tài chính

Khoa Kế

*Đầu t ngắn hạn........................................................................14
*Các khoản phải thu.................................................................14
*Hàng tồn kho...........................................................................15
*Các loại tài sản lu động khác..................................................16
I.1.4 Vai trò của tài sản lu động.............................................................17
I.1.5 Nguồn hình thành của tài sản lu động...........................................18
a) Nguồn hình thành của tài sản lu động phân theo thời gian..........18
b)Nguồn hình thành của tài sản lu động theo hình thức sở hữu.......18
I.2 Quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp............................................19
I.2.1 Sự cần thiết phải quản lý.................................................................19
I.2.2 Nội dung quản lý tài sản lu động....................................................19
I.2.2.1 Quản lý tiền mặt.........................................................................20
a) Lý do phải quản lý........................................................................20
b)Nội dung quản lý............................................................................20
* Xác định lợng tiền mặt tốt u và phù hợp với doanh nghiệp........20
* Theo dõi chặt chẽ các dòng tiền vào ra......................................21
I.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu.......................................................22
a)Sự cần thiết phải quản lý................................................................22
b) Nội dung quản lý...........................................................................22
* Phân tích tín dụng thơng mại..................................................22
*Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng..........................23
* Phân tích đánh giá khoản tín dụng đợc đề nghị......................23
*Theo dõi các khoản phải thu....................................................24.
I.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho...............................................................24
a)Sự cần thiết phải quản lý............................................................24
b) Nội dung quản lý.......................................................................25

* Quản lý chi phí.......................................................................25
* Quản lý dự trữ........................................................................26
II. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp
.......................................................................................................................27

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

3


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

II.1 Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lu động. ......................27
II.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

............................27

II.1.2 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

.....30

II.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản lu động
..........................................................................................................................30
II.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản lu động...............................30
a) Hệ số phục vụ.............................................................................30.

b) Hệ số sinh lợi.............................................................................31
c)Hệ số đầu t..................................................................................31
d) Số vòng quay tài sản lu động.....................................................31.
e) Số ngày của một vòng quay tài sản lu động...............................32
II.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho..................................32
a) Số vòng quay hàng tồn kho.......................................................32.
b) Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho..................................33
II.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu.......................33.
a) Số vòng quay các khoản phải thu...............................................33
b)Kỳ thu tiền bình quân..................................................................33
II.3 Các nhân tố ảnh hởng hiệu quả sử dụng tài sản lu động............34
II.3.1 Các nhân tố khách quan..............................................................35
II.3.1.1 Chính sách của đảng và Nhà nớc...........................................35
II.3.1.2 Môi trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
.......................................................................................................................35
II.3.1.3 Cạnh tranh.............................................................................36
II.3.2 Các nhân tố chủ quan.................................................................37
a)Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................37
b)Cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp..................................37
c)Trình độ lao đông, lao động quản lý của doanh nghiệp............38
d)Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp.................................38
II.3.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động của
doanh nghiệp.................................................................................................39

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

4



Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế
CHƯƠNG II:

THC TRNG HIU QU QUảN Lý Và S DNG
TI SN LU NG CA CÔNG TY TNHH H LONG.
I.

Một số nét khoái quát về Công ty TNHH Hà Long..................40
I.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Hà Long.....40
I.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty..................................................41
I.3 Đặc điểm tổ chức quản lý ..............................................................42
I.4 Đặc điểm công tác kế toán..............................................................45
I.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty..............................45
I.4.2. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty....................46
I.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm qua......48

II.Tình hình quản lý tài sản lu động tại công ty TNHH Hà Long.........55
II.1 Cơ cấu Tài sản lu động .

...........................................................55

II.2 Đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ cuả công ty
.......................................................................................................................58
II.2.1 Đánh giá chung tình hình sử dụng TSLĐ....................................58
a) Hệ số phục vụ của TSLĐ.........................................................58
b)Hệ số sinh lời của TSLĐ .........................................................59

c)Hệ số đầu t TSLĐ.....................................................................60
d) Số vòng quay của TSLĐ..........................................................60
e)Số ngày của một vòng quay TSLĐ..........................................61
II.2.2 Đánh giá tình hình hàng tồn kho. ................................................62
a)Số vòng quay của hàng tồn kho................................................62
b)Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho................................63
II.2.3 Đánh giá tình hình các khoản phải thu. ......................................66
a)Số vòng quay các khoản phải thu............................................66
b)Kỳ thu tiền bình quân...............................................66
II.2.4 Đánh giá tình hình quản lý tiền...................................................68
a)Xác định lợng tiền mặt tối u và phù hợp với doanh nghiệp....68
b)Đánh giá quá trình lu chuyển của tiền tệ..............................69

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

5


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế
Chơng III :

MộT Số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lu động tại Công ty TNHH Hà LONG.
I. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới....................71
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại

Công ty TNHH Hà Long...............................................................................72
II.1 Đánh giá chung về Công ty TNHH Hà Long...............................72
II.1.1 Những kết quả...........................................................................72
II.1.2Một số vấn đề tồn tại trong việc sử dụng Tài sản lu động tại công
ty TNHH Hà Long.........................................................................................72
II.1.3 Nguyên nhân..............................................................................74
II.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty TNHH Hà
Long..............................................................................................................76
II.2. 1 Giải pháp về tăng nhanh vòng quay Tài sản lu động................76
a) Đối với ngân quĩ.....................................................................76
b) Đối với các khoản phải thu...................................................77
c) Giải pháp cho vấn đề hàng tồn kho.......................................81
II.2.2 Nâng chất lợng cán bộ công nhân viên và quản lý..................83
II.2.3 Tìm nguồn tài trợ.......................................................................84
II.2.4 Bố trí lại cơ cấu TSLĐ của Công ty..........................................85
III.Kiến nghị...........................................................................................86
III.1 Kiến nghị với công ty.................................................................86
III.2 Kiến nghị với Nhà nớc................................................................87
Kết luận.....................................................................................................88

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

6


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính


Khoa Kế

Chơng I: Lý LUậN Về TàI SảN LƯU Động
I. Tài sản lu động và việc quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp.
I.1 Khái niệm tài sản lu động.
I.1.1 Khái niệm
Cũng nh tài sản cố định, tài sản lu động là một bộ phận không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất, tài sản lu động biểu hiện dới
những hình thái nh nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong
lĩnh vực lu thông, nó tồn tại dới những hình thái nh thành phẩm, tiền, hàng
hoá. Tài sản lu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm
trong quá trình lu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục. Có thể hiểu:
Tài sản lu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Nh vậy khác với tài sản cố định tài sản lu động có thời gian sử dụng,
luân chuyển và thu hồi rất ngắn. Tài sản lu động luân chuyển trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh và mang tính chất chu kỳ. Sự luân chuyển của tài
sản lu động theo công thức:

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

7


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính


Khoa Kế

T H SX H T.

ở giai đoạn đầu ( T H ): Bớc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản
lu động của doanh nghiệp tồn tại dới dạng tiền để ứng ra mua sắm các yếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi mua sắm xong, tài sản lu
động tồn tại dới dạng vật chất, và thực hiện chức năng dự trữ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Giai đoạn hai (SX): Tài sản lu động đợc chuyển từ nguyên vật liệu ban
đầu thành hàng hoá, thành phẩm. Sự chuyển hoá này diễn ra trong quá trình
sản xuất. Mọi chi phí trong quá trình sản xuất đợc kết chuyển vào giá trị của
sản phẩm. Nh vậy giá trị của tài sản lu động đợc chuyển một lần vào giá trị
của sản phẩm. Đây là điều khác biệt giữa tài sản lu động và tài sản cố định.
Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều
chu kỳ kinh doanh.
Giai đoạn ba ( H T): Tài sản lu động tồn tại dới dạng thành phẩm
hàng hoá đợc đa vào quá trình lu thông. Trong giai đoạn này các sản phẩm đợc đem bán, tài sản lu động lại đợc chuyển về hình thái giá trị là tiền. Vì
doanh nghiệp luôn luôn định mức giá bán cao hơn giá sản xuất, do vậy số tiền
doanh nghiệp thu về do bán sản phẩm lớn hơn số tiền ứng ra để đầu t ban đầu
(T>T). Giá trị của tài sản lu động do đó mà cũng tăng lên sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản lu động
không phải lúc nào cũng diễn ra một cách tuần tự theo mô hình lý thuyết nh
trên, mà các giai đoạn vận động của tài sản lu động đợc đan xen vào nhau.
Trong khi một bộ phận tài sản lu động đợc chuyển hoá và tồn tại dới dạng dự
trữ, sản phẩm dở dang thì một bộ phận khác của tài sản lu động lại chuyển từ
sản phẩm, thành phẩm ra tiền. Cứ nh vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh đợc
lặp đi lặp lại, tài sản lu động liên tục tuần hoàn và chu chuyển.

Tuy nhiên trong nền kinh tế không phải doanh nghiệp nào cũng tiến
hành cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo chức
năng nhiệm vụ, có thể thực hiện một hay một số giai đoạn của quá trính sản
xuất. Đối với các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, do chỉ hoạt động trên lĩnh
vực lu thông nên quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chỉ gồm hai giai
đoạn: mua vào và bán ra và quá trình chu chuyển của tài sản lu động lúc này
đợc thể hiện bằng công thức:

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

8


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế
T H T.

Có thể nhận thấy một cách rõ nét rằng tài sản lu động của doanh
nghiệp có những đặc trng cơ bản đó là:
Tài sản lu động của doanh nghiệp chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
và không giữ nguyên hình thái ban đầu.
Tài sản lu động đợc dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản lu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
I.1.2 Đặc điểm của tài sản lu động.
Có nhiều loại TSLĐ khác nhau và đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực

khác nhau, song chúng đều có đặc điểm chung sau đây:
-Tài sản lu động là những t liệu lao động không đủ điều kiện là Tài
sản cố định. Thông thờng một tài sản đợc coi là TSCĐ nếu thoả mãn đợc ba
điều kiện.
+Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với t cách là t liệu lao động.
+ Có thời gian sử dụng dài, thờng từ một năm trở nên.
+Có giá trị lớn đạt đến một mức độ nhất định. Tiêu chuẩn này
phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ. Hiện nay Bộ tài
chính quy định tài sản có giá trị lớn hơn năm triệu là tài sản cố định.
Những tài sản không hội đủ các tiêu chuẩn kể trên đợc coi là những tài
sản lu động của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản là đối tợng lao động
đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những t liệu lao
động có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Việc nhận biết và phân biệt
TSCĐ và TSLĐ của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong công
tác nghiên cứu mà còn giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý, sử dụng tài sản
một cách tốt nhất. Trong thực tế, việc nhận biết TSLĐ dựa trên những tiêu
chuẩn kể trên có thể gặp phải những khó khăn sau đây:
Một là:việc phân biệt giữa đối tợng lao động với những t liệu lao
động là TSLĐ của một doanh nghiệp trong một số trờng hợp nếu chỉ đơn
thuần dựa vào đặc tính hiện vật thì có thể dẫn đến ngộ nhận về TSLĐ. Bởi vì
có thể xảy ra cùng một TSLĐ ở trờng hợp này là TSLĐ nhng ở trờng hợp khác

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

9



Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

lại đợc coi là TSCĐ. Chẳng hạn, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng nếu đợc sử dụng để phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì đợc coi là TSCĐ, song nếu các tài sản này là các sản
phẩm mới hoàn thành quá trình sản xuất của doanh nghiệp đang đợc bảo
quản, chờ tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao, thì đó
chỉ là đối tợng lao động thuộc TSLĐ của doanh nghiệp, ngoài đặc tính hiện
vật, còn phải dựa vào tính chất, công dụng hay vai trò của TSLĐ đối với các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: việc vận dụng máy móc các tiêu chuẩn nhận biết TSLĐ kể
trên có thể dẫn đến việc ngộ nhận TSLĐ của doanh nghiệp . Bởi vì trong thực
tế có một số tài sản là các t liệu lao động, nếu xét riêng lẻ thì không đủ các
tiêu chuẩn kể trên song tổ hợp các tài sản riêng lẻ này nếu cấu thành nên một
hệ thống và hệ thống đó đáp ứng đủ ba điều kiện ở trên thì vẫn đợc coi là
TSCĐ. Chẳng hạn nh, tổ hợp hệ thống các trang thiết bị cho một văn phòng,
một phòng ở khách sạn, một phòng thí nghiệmđợc coi là các TSCĐ.
- Tài sản lu động là đối tợng lao động nên:
+ Tài sản lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, tài sản lu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị
vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa đợc thực
hiện và tài sản lu động đợc thu hồi.
+ Trong quá trình sản xuất, tài sản lu động đợc thay đổi hình
thái biểu hiện khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần
hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản lu động có một vai trò quan trọng.
Việc quản lý tài sản lu động đòi hỏi phải thờng xuyên nắm sát tình hình luân
chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng tài sản

đợc lu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động
của tài sản lu động đợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao
động, vòng quay của tài sản lu động càng nhanh thì doanh thu càng cao và
càng tiết kiệm đợc vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng
thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ tài sản để mở
rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của
doanh nghiệp.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

10


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

I.1.3 Kết cấu tài sản lu động.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà tài sản lu động đợc phân chia theo
các tiêu chí khác nhau. Thông thờng ngời ta hay phân chia tài sản lu động theo
các tiêu chí:
a)Theo lĩnh vực và thời gian luân chuyển:
Tài sản lu động đợc phân chia thành tài sản lu động sản xuất, tài sản lu
động lu thông và tài sản lu động tài chính.
- Tài sản lu động sản xuất: Bao gồm dự trữ nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ đang trong quá trình sản xuất.

- Tài sản lu động lu thông: Bao gồm tài sản dự trữ trong quá trình
lu thông(Thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hoặc đang gửi bán) tài sản
trong quá trình lu thông nh tiền mặt, các khoản phải thu.
Cách phân chia này giúp các nhà tài chính xác định chính xác tỷ trọng
của tài sản lu động trong từng khâu: sản xuất, lu thông và tài chính. Do đó các
nhà quản trị sẽ điều chỉnh một cách kịp thời khi thấy dấu hiệu không ổn đinh
trong việc phân bố tài sản lu động ở các khâu. Đặc biệt là trong khâu lu thông,
khi thấy tỷ trọng của tài sản lu động trong khâu này tăng lên là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
b)Theo chế độ quản lý Tài chính hiện hành hay theo tính thanh khoản
giảm dần của các tài sản lu động.
Tài sản lu động đợc phân chia thành các thành phần nh sau:
Tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới dạng giá trị, bao
gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó đợc sử dụng
để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ.
Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp. Nó có tính chất là loại tài
sản có tính lỏng cao nhất. Đợc sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra. Ngoài ra, tiền mặt là loại tài sản có tỷ
lệ sinh lời rất thấp. Thậm chí tiền giấy tại quĩ và tiền gửi thanh toán của doanh
nghiệp tại ngân hàng có tỷ lệ sinh lời bằng không. ( ở Việt Nam lãi suất của
tiền gửi thanh toán là 0.3%)

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

11



Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

Do các tính chất trên của tiền mặt nên việc duy trì một lợng tiền hợp lý
có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền đảm
bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những giao dich này thờng là thanh toán
cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng. Tiền bù đắp cho ngân hàng về việc
ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền mặt còn đáp
ứng cho nhu cầu dự phòng trong trờng hợp xuất hiện những biến động không
lờng trớc của luồng tiền vào ra. Tiền mặt còn giúp doanh nghiệp hởng lợi thế
trong thơng lợng mua hàng.
Việc doanh nghiệp lu giữ một lợng tiền mặt sẽ làm tăng chi phí vốn và
hơn thế nữa lu giữ tiền mặt hàm chứa độ rủi ro cao, do đồng tiền có khả năng
bị mất giá. Nhng bù lại việc lu giữ tiền mặt cũng mang lại cho doanh nghiệp
nhiều lợi thế. Doanh nghiệp sẽ có thể chủ động trong kinh doanh do có thể
chủ động trong thanh toán và chi trả. Khi mua hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp
đợc hởng lợi thế chiết khấu. Lu giữ tiền mặt sẽ làm cho doanh nghiệp tạo đợc
uy tín với khách hàng và ngân hàng, việc huy động vốn sẽ bớt khó khăn hơn,
do doanh nghiệp có thể duy trì tốt khả năng thanh toán ngắn hạn. Ngoài ra,
còn đáp ứng về nhu cầu tài chính trong trờng hợp khẩn cấp và dự trữ đợc một
lợng vật t hàng hoá lớn nếu giác cả hợp lý. Xét những lợi thế và bất lợi của
việc lu giữ tiền mặt để làm sao xác định và duy trì một lợng tiền mặt tối u phù
hợp cho sản xuất kinh doanh. Điều này rất quan trọng nó giúp cho các doanh
nghiệp phát huy các lợi thế trên và tối thiểu hoá các bất lợi.
Đầu t ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các khoản đầu t tài chính
ngắn hạn. Các khoản đầu t ngắn hạn bao gồm: đầu t chứng khoán ngắn hạn,
đầu t ngắn hạn khác ( nh liên doanh liên kết. . v. . v. . ) và dự phòng giảm giá

đầu t ngắn hạn. Các khoản đầu t ngắn hạn đợc phản ánh trong mục này là các
khoản đầu t có thời gian thu hồi vốn dới một năm hoặc trong vòng một chu kỳ
kinh doanh nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngắn hạn và kỳ phiếu ngân hàng..
Trong đầu t ngắn hạn, việc đầu t vào chứng khoán có tính lỏng cao là
hết sức quan trọng. Các chứng khoán giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền
mặt vì nếu số d tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán và
khi cần thiết cũng có thể nhanh chóng chuyển chúng ra tiền mặt và ít tốn kém.
Trong quản lý tài chính các chứng khoán có tính lỏng cao đợc sử dụng để duy
trì tiền mặt ở một mức độ mong muốn.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

12


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

Các khoản phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp có thể

sử dụng chiến lựơc sản phẩm, quảng cáo, giá cả, Tuy nhiên trong nền kinh
tế thị trờng việc mua bán chịu là không thể thiếu. Do vậy, trong cơ cấu tài sản
lu động của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu. Các khoản phải thu
bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trớc cho ngời bán, thuế giá trị gia tăng
đợc khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản

phải thu khó đòi.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận nh trên nhng thông thờng vấn đề chủ yếu đợc đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức các
khoản phải thu của khách hàng hay còn đợc gọi là tín dụng thơng mại. Khoản
mục náy xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và
đồng ý cho khách hàng thanh toán chậm trong một thời gian nhất định sau khi
giao hàng. Tín dụng thơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững và lớn
mạnh trên thị trờng. Tín dụng thơng mại đợc doanh nghiệp sử dụng nh một
công cụ nhằm thu hút khách hàng, duy trì và mở rộng thị trờng, tăng khối lợng
sản phẩm hàng hoá bán ra. Do đợc trả tiền chậm nên sẽ có nhiều ngời mua
hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp
tăng. Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bị
chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh
nghiệp sẽ qui định mức giá cao hơn. Ngoài ra tín dụng thơng mại còn giảm đợc chi phí tồn kho của hàng hoá.
Tuy nhiên việc cấp tín dụng cho khách hàng cũng có thể kéo theo nhiều
chi phí và đem đến cho doanh nghiệp nhiều rủi ro. Sẽ có nhiều loại chi phí
phát sinh nh chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt
ngân quỹ. Và rủi ro khách hàng không trả đợc nợ, rủi ro này càng lớn khi thời
gian cấp tín dụng càng dài. Tất cả những điều này đều có thể làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống.
Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật t hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Dự trữ tồn kho
bao gồm: hàng mua đi đờng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho, chi

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

13



Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng
hoá gửi bán, dự phòng giảm giá tồn kho.
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự
trữ. Nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhng nó có vai
trò rất lớn để doanh nghiệp tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình
thờng và liên tục. Hơn nữa khoản mục này còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nắm bắt nhanh nhất các cơ hội kinh doanh trên thị trờng. Khi doanh nghiệp dự
trữ một lợng lớn nguyên nhiên vật liệu thì sẽ không bị mất cơ hội và giảm
đáng kể chi phí khi thị trờng về mặt hàng này trở nên khan hiếm. Nếu doanh
nghiệp dự trữ một lợng nguyên nhiên vật liệu nhỏ thì chẳng những doanh
nghiệp phải trả chi phí cao khi hàng hoá trở nên khan hiếm mà có khi còn làm
gián đoạn cả quá trình sản xuất do không đủ nguyên nhiên vật liệu. Tơng tự
nh vậy, ta có thể thấy rằng nếu doanh nghiệp dự trữ một lợng hàng hoá quá ít
thì có thể doanh nghiệp sẽ để mất cơ hội khi thị trờng trở nên khan hiếm và
doanh nghiệp cũng khó có khả năng giao hàng đúng nh hợp đồng. Nhng nếu
doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, gây khó khăn cho
việc thanh toán vì đây là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong các
tài sản lu động. Lựa chọn một mức dự trữ tối u đảm bảo yêu cầu của doanh
nghiệp là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị phải quan tâm.
Các loại tài sản lu động khác
Khoản mục này bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết

chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Trong phạm vi có hạn của chuyên đề nghiên cứu này,và do đặc điểm riêng
của đơn vị thực tập tài sản lu động ở đây đợc nghiên cứu với ba thành phần,
tiền, các khoản phải thu,và hàng tồn kho.
I.1.4

Vai trò của tài sản lu động

Tài sản lu động là phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định nh:
máy móc thiết bị, nhà xởngdoanh nghiệp còn phải bỏ ra một lợng tiền nhất
định để mua sắm hàng hoá nguyên nhiên vật liệuphục vụ cho quá trình sản

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

14


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

xuất kinh doanh. Nh vậy tài sản lu động là điều kiện để cho một doanh nghiệp
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tài sản lu động còn đảm bảo quá trình sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tợng lao động
là giá trị của nó đợc dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong

chu kỳ sau lại phải thờng xuyên mua sắm dự trữ vật t hàng hoá để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục. Lợng tài sản lu
động có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Tài
sản lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nếu nh tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ có mặt trong khâu sản
xuất, tồn tại dới dạng là các máy móc thiết bị, nhà xởng và không thể thực
hiện nhiều chức năng một lúc. Ngợc lại, trong cùng một lúc, tài sản lu động đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Vì vậy muốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo nhu cầu về tài
sản lu động.
Tài sản lu động của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá
quá trình vận động của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lợng vật t dự trữ ở
các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu vốn lu động nhiều hay ít . Tài sản lu
động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số vật t tiết kiệm hay lãng phí,
thời gian nằm ở các yêu cầu hay cha. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài
sản lu động có thể đánh giá đợc tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận
thấy qua sự vận động của tài sản cố định.
Tài sản lu động còn đóng một vai trò là giúp doanh nghiệp một cách
đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và
chặn đứng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản lu
động góp phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thờng
và đứng vững. Ta có thể khẳng định rằng tài sản lu động của doanh nghiệp là
không thể thay thế đợc trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Do đó, quản
lý tài sản lu động và sử dụng tài sản lu động sao cho hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất là yêu cầu đặt ra với tất cả các doanh nghiệp.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7


Trang

15


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

I.1.5 Nguồn hình thành của tài sản lu động
a) Nguồn hình thành của tài sản lu động nếu phân chia theo thời gian

* Nguồn ngắn hạn: Bao gồm vay ngắn hạn, bán nợ, chứng khoán, trái
phiếu, các khoản chiếm dụng. Thông thờng, do thời gian sử dụng, luân chuyển
và thu hồi của tài sản lu động là ngắn, cho nên nó thờng đợc hình thành chủ
yếu bằng nguồn ngắn hạn. Việc tài trợ cho tài sản lu động chủ yếu bằng
nguồn ngắn hạn nh vậy sẽ làm giảm đợc chi phí vốn, do chi phí để trả cho
nguồn ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn nguồn dài hạn.
* Nguồn dài hạn: Bao gồm, vay dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nguồn
dài hạn tài trợ cho tài sản lu động là rất ít, vì thông thờng nguồn này đợc tài
trợ cho tài sản cố định.
b) Theo hình thức sở hữu
tài sản lu động đợc tài trợ bằng nợ và vốn chủ sở hữu. Tuỳ vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ và sự biến động của nền kinh tế, doanh
nghiệp có sự lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản lu động là khác nhau. Sao cho
chi phí vốn là thấp nhất.
I.2


Quản lý TSLĐ của doanh nghiệp

I.2.1

Sự cần thiết phải quản lý tài sản lu động

Chúng ta phải quản lý tốt tài sản lu động vì những lý do sau:
Tài sản lu động là loại tài sản thờng xuyên vận động và luân chuyển.
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh nó luôn biến đổi từ hình thái nay
sang hình thái khác và có mặt ở tất cả các khâu của quá trình luân chuyển, cho
nên tài sản lu động là loại tài sản rất nhạy cảm với sự biến động của thị trờng.
Một sự biến động nhỏ của thị trờng cũng có thể gây nên biến động với tài sản
lu động của doanh nghiệp, nhất là tiền và dự trữ.
Tài sản lu động hay nói chính xác là hiệu quả sử dụng tài sản lu động tác
động và ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động cao cũng có nghĩa hiệu quả của toàn
bộ quá trình sản xuất đợc nâng cao và ngợc lại.
Quản lý tài sản lu động tốt sẽ xác định đợc nhu cầu hợp lý, từ đó giảm đợc
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trờng.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

16


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính


Khoa Kế

Quản lý tốt sẽ xác định đợc nguồn tài trợ hợp lý và tối u cho tài sản lu
động và từ đó có thể giảm đáng kể chi phí vốn.
Tài sản lu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh nên quản lý tài sản lu động chặt chẽ sẽ hầu nh nắm đợc toàn bộ hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh.
I.2.2

Nội dung quản lý tài sản lu động

Trên thực tế có rất nhiều nội dung quản lý tài sản lu động, nhng trong
phạm vi hạn hẹp của đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu việc quản lý tài sản lu
động với ba nội dung chính là : Quản lý tiền mặt ( Ngân quỹ); Quản lý các
khoản phải thu và quản lý hàng tồn kho.
I.2.2.1 Quản lý tiền mặt (Ngân quỹ)
a) Lý do phải quản lý
Quản lý tiền mặt ở đây có nghĩa là quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng. Tiền mặt là loại tài sản đặc biệt, nó có tính thanh khoản cao nhất trong
các loại tài sản lu động. Việc lu giữ tiền mặt cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro vì
tiền mặt là loại tài sản nhạy cảm, chịu tác động của nhiều yếu tố. Bên cạnh đó
chúng ta phải trả một khoản chi phí cho việc dự trữ một lợng tiền mặt. chi phí
cho việc lu giữ tiền mặt là chi phí cơ hội, là lãi xuất mà doanh nghiệp bị mất đi.
Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán sao cho lợng tiền giữ lại là tối thiểu nhất, tức
là tìm cho doanh nghiệp một lợng tiền mặt dự trữ tại quĩ là tối u.
b)Nội dung quản lý
*Xác định lợng tiền mặt tối u và phù hợp với doanh nghiệp.
M* là lợng dự trữ tiền mặt tối u
M* =


2.M n .C
b
i

Trong đó:
+ Mn là tổng mức tiền mặt giải ngân trong năm.
+ Cb chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
+ i là tỷ suất lợi tức hay tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ đợc giao dịch
trên thị trờng tiền tệ.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

17


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp rất
hiếm khi lợng tiền vào ra của doanh nghiệp lại đều đặn và nh dự kiến trớc đợc.
Từ đó tác động đến việc dự trữ tiền mặt cũng không đều đặn nh tính toán ở
trên. Các nhà phân tích dự kiến lợng tiền mặt dự trữ sẽ biến thiên trong một
khoảng và khoảng dao động này sẽ phụ thuộc vào ba yếu tố:
+Mức dao động của thu chi ngân quĩ hàng ngày lớn hay nhỏ.
+Chi phí cố định trong việc mua bán chứng khoán.

+Lãi suất.
Gọi d là khoảng dao động.
C .V
d=3. ( 3 . b b )1/3
4

i

Trong đó:
+ d là khoảng cách giới hạn trên của lợng tiền cần dự trữ.
+ Cb Chi phí mỗi lần mua bán chứng khoán.
+ Vb Phơng sai mỗi lần thu chi ngân quĩ.
+ i lãi suất.
Và do đó mức tiền mặt theo thiết kế lúc này sẽ là: M* d.
Đây sẽ là lợng tiền mặt tối u mà các doanh nghiệp cần giữ tại quĩ, tuy
nhiên tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và từng chính sách và chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp mà lợng tiền đợc giữ lại là nhiều hay ít.
b)Theo dõi chặt chẽ các dòng tiền vào ra ( Quá trình lu chuyển của
tiền tệ).
Phải nắm chắc các luồng tiền vào ra của doanh nghiệp bởi lẽ các luồng
tiền vào ra này biểu hiện trực tiếp quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các
luồng tiền vào sẽ phản ánh doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc từ việc tiêu
thụ hàng hoá, các khoản mà doanh nghiệp đi vay hoặc đợc ứng trớc để đầu t
cho sản xuất kinh doanh, các khoản nợ đợc thu hồi. Các luồng tiền ra của
doanh nghiệp phản ánh việc mua sắm các tài sản cố định cũng nh lu động,
việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và trả các khoản nợ vay. Nh vậy việc
quản lý và nắm chính xác các luồng tiền vào ra của doanh nghiệp sẽ giúp cho
các nhà quản trị quản lý đợc gần nh toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.


Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

18


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

I.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu.
a) Sự cần thiết phải quản lý:

Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, việc mua bán chịu là không
thể thiếu. Hay nói một cách khác thì doanh nghiệp khó có thể thắng lợi trong
cạnh tranh nếu nh doanh nghiệp không sử dụng chính sách tín dụng thơng
mại. Và hiện nay thì với hầu hết các doanh nghiệp, các khoản phải thu thờng
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và theo dõi các luồng tiền vào ra của doanh nghiệp chỉ
giúp cho các nhà quản lý nắm bắt đợc có bao nhiêu khoản tiền phải thu và có
bao nhiêu khoản tiền đã đợc thu hồi, tức là nắm bắt đợc số d của các khoản
phải thu. Trong khi đó việc quản lý các khoản phải thu không chỉ dừng lại ở
việc nắm bắt những con số nh vậy. Chúng ta cũng biết việc sử dụng chính sách
tín dụng thơng mại là con dao hai lỡi. Một mặt nó giúp cho doanh nghiệp đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá, mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng. Nhng mặt
khác nó cũng mang lại cho doanh nghiệp khá nhiều rủi ro. Khả năng không
thu hồi đợc nợ luôn xảy ra, khả năng mất giá của tiềnVà nếu lạm dụng
chính sách này quá có thể sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trở

nên căng thẳng. Vì vây, để mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và tài sản lu động nói riêng thì các khoản phải thu nhất thiết
phải đợc quản lý một cách chặt chẽ. Với những cái đợc mất của tín dụng thơng mại buộc các nhà quản lý phải cân nhắc, so sánh để đa ra quyết định phù
hợp nhất.
b) Nội dung quản lý:
* Phân tích tín dụng thơng mại
Đây là nội dung quan trọng trong việc quản lý các khoản phải thu. Việc
phân tích tín dụng thơng mại sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế đáng kể rủi ro
có thể xảy ra đối với các khoản phải thu của mình.
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng của
các nhà quản lý là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công
việc này phải bắt đầu từ việc xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó
là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng
tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đa ra
thì tín dụng thơng mại có thể đợc cấp. Các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đặt ra
phải thật phù hợp để tránh việc bỏ lỡ nhiều khách hàng tiềm năng khi tiêu

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

19


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

chuẩn tín dụng thơng mại quá cao và ngợc lại. Khi quyết định cung cấp tín

dụng thơng mại các nhà quản lý buộc phải phân tích để đánh giá nó. Khi phân
tích tín dụng nhà quản lý phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng:
Phân tích và đánh giá các khoản tín dụng đợc đề nghị.
* Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng.
Khi phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, dựa trên các tiêu
chuẩn tín dụng mà doanh nghiệp đã đặt ra, các nhà quản lý phải phân tích các
yếu tố sau:
- Phân tích phẩm chất t cách tín dụng.
- Phân tích năng lực trả nợ.
- Phân tích vốn của khách hàng.
- Thế chấp.
- Điều kiện kinh tế. . . . .
*Phân tích đánh giá khoản tín dụng đợc đề nghị .
Việc phân tích này phụ thuộc vào NPV của luồng tiền. Tức là dựa vào giá
trị hiện tại ròng của khoản tín dụng đợc đề nghị. Vì việc cấp tín dụng thơng
mại doanh nghiệp phải chịu một chi phí cơ hội cho khoản tín dụng này nên
doanh nghiệp phải xác định đợc giá trị của khoản tín dụng tại thời điểm nó đợc thu hồi để xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý.
*Theo dõi các khoản phải thu:
Các nhà quản lý phải biết theo dõi các khoản phải thu trên cơ sở đó có
thể thay đổi các chính sách tín dụng thơng mại một cách kịp thời. Trong việc
theo dõi các khoản phải thu, ngoài việc nắm chắc các yếu tố về khách hàng,
khoản tín dụng thì một trong những việc mà các nhà quản lý phải làm nữa đó
là xác định kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân là đại lợng đợc tính bằng tổng giá trị hàng hoá đã
bán cho khách hàng theo phơng thức tín dụng thơng mại (tổng giá trị các
khoản phải thu) tại một thời điểm nào đó chia cho doanh số bán chịu bình
quân mỗi ngày.
Khi kỳ thu tiền bình quân tăng, doanh số bán lợi nhuận không tăng thì có
nghĩa là bị ứ đọng vốn ở khâu thanh toán. Và khi đó các nhà quản lý phải có
biện pháp can thiệp kịp thời.


Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang

20


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

Bên cạnh việc xác định kỳ thu tiền bình quân các nhà quản lý còn phải
sắp xếp Tuổicủa các khoản thu. Tức là sắp xếp các khoản phải thu theo độ
dài của thời gian theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn.
I.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho.
a) S cần thiết phải quản lý :
Quản lý hàng tồn kho (bao gồm nguyên liệu thô, sản phẩm dở dang và
thành phẩm) bao gồm việc kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm
vào luồng nguyên liệu và hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Trong quả trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất nhiều quyết định
phụ thuộc vào việc quản lý hàng tồn kho. Chẳng hạn nh khi nào là thời điểm
tốt nhất để mua nguyên liệu hoặc hàng hoá ? Nên tổ chức việc mua hàng nh
thế nào? Cách tốt nhất để quản lý nguyên liệu và hàng hoá đã mua là gì?
Việc quản lý hàng tồn kho và nguyên liệu là rất quan trọng bởi vì trung
bình chi phí về nguyên liệu chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất của công ty
và chiếm hơn 70% tổng chi phí các công ty bán lẻ .Các nhà quản lý có nhiều
cách khác nhau để đáp lại tình trạng chi phí về nguyên liệu và hàng hoá tồn
kho cao.Trong đó phơng pháp Kịp thời (Just in time) là một phơng pháp đợc

các nhà quản lý Nhật Bản phát kiến và ứng dụng rộng rãi ở Nhật vào những
năm 70 và đã đợc nhiều nớc khác nghiên cứu và áp dụng.
b) Nội dung quản lý :
Giá trị của hàng bán đợc tính bằng giá trị của hàng tồn kho bán ra
cộng với chi phí mua hàng và chi phí quản lý. Giá trị của hàng bán là yếu tố
chi phí lớn nhất đối với hầu hết các đơn vị. Bởi vậy các quyết định tốt liên
quan đến việc mua và quản lý hàng bán có thể cho phép tăng đáng kể thu nhập
của doanh nghiệp.
*Quản lý chi phí:
+ Chi phí mua hàng :Bao gồm giá trị của những hàng hoá mua vào
cộng với chi phí vận chuyển hàng hóa về đến doanh nghiệp.Đây là khoản chi
phí lớn nhất trong giá trị của hàng bán. Khoản khấu trừ từ ngời cung cấp do
quy mô mua hàng lớn và điều kiện tín dụng thơng mại có tác động nhất định
đến khoản chi phí này.
+ Chi phí đặt hàng :bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị
và phát hành đơn đặt hàng nh chi phí giao dịch , quản lý, việc kiểm tra và
Ngô thị Hơng Lớp 38D7
Trang 21


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

thanh toán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thờng tơng đối ổn định,
không phụ thuộc vào số lợng hàng mua. Trong mỗi kỳ kinh doanh nhất định,
nó thờng tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ. Khi khối lợng hàng của mỗi lần
đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và chi phí đặt hàng do vậy cũng tăng
lên và ngợc lại.

+ Chi phí bảo quản :Chi phí bảo quản xuất hiện khi doanh nghiêph
phải lu giữ hàng để bán. Chi phí này bao gồm chi phí cơ hội của việc đầu t bị
ứ đọng ở hàng tồn kho và các chi phí liên quan tới việc bảo quản nh diện tích
bảo quản phải thuê, bảo hiểm, hao hụt và h hỏng hàng hoá.
+ Chi phí do việc hết hàng :chi phí này nảy sinh khi một doanh
nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Một doanh
nghiệp có thể xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng
từ ngời cung cấp loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm
chi phí đặt hàng bổ xung cộng với chi phí vận chuyển (nếu có ). Nếu không
doanh nghiệp sẽ mất cơ hội thu đợc một khoản doanh thu do hết hàng. Trong
trờng hợp này chi phí hết hàng bao gồm khoản thu nhập bổ xung từ việc bán
hàng mất đi cộng với mọi khoản thu nhập bổ xung từ việc bán hàng trong tơng lai bị mất do mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
+ Chi phí chất lợng :Chất lợng của một sản phẩm hoặc dịch vụ là sự
phù hợp của nó với tiêu chuẩn đã đợc xác định hoặc thông báo trớc. Chi phí
chất lợng đợc chia thành bốn loại là chi phí phòng ngừa, chi phí đánh giá, chi
phí hỏng hóc bên trong và chi phí hỏng hóc bên ngoài.
*Quản lý dự trữ:
** Mô hình dự trữ với số lợng có hiệu quả:
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ sẽ liên quan đến rất nhiều loại chi
phí khác nhau nhng tựu chung lại thì có hai loại chi phí chính là : Chi phí lu
kho và chi phí đặt hàng. Phơng pháp này xác định lợng hàng dự trữ sao cho tại
đó tổng chi phí cho dự trữ cần thiết là nhỏ nhất
Q* là lợng hàng cần cung ứng mỗi lần thì
Q*=

2 DC 2
C1

Trong đó : D là toàn bộ lợng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời
gian( Tháng ,Quí , năm)

Ngô thị Hơng Lớp 38D7
Trang 22


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng
C1 là chi phí lu kho

Nh vậy số lần đặt hàng trong một năm sẽ là: Q/Q* trong đó Q là tổng
nhu cầu về hàng hoá trong năm. Sau khi xác định đợc số lần đặt hàng trong
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh thì sẽ xác định điểm đặt hàng mới.
Về mặt lý thuyết thì khi nào hàng hoá kỳ trớc sử dụng hết thì mới nhập
kho lợng hàng mới nhng trong thực tế các doanh nghiệp không để hàng hết
mới nhập, nhng nếu nhập sớm quá sẽ tăng lợng nguyên liệu tồn kho vì vậy
doanh nghiệp phải xác định đợc điểm đặt hàng mới. Thời điểm đặt hàng mới
đợc xác định bằng số lợng ngyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với thời gian
giao hàng.
**Mô hình dự trữ bằng 0
Phơng pháp này đợc Toyota của Nhật Bản áp dụng vào những năm ba
mơi của thế kỷ này, sau đó nhờ những u việt của nó mà nó đợc áp dụng rộng
rãi hơn. Theo phơng pháp này, các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có
liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một
đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành hút những loại hàng hoá và sản phẩm
sở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phơng
pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. Tuy nhiên đây chỉ là
một phơng pháp quản lý đợc áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của

doanh nghiệp và phải kết hợp với các phơng pháp quản lý khác.
II. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp
II.1 Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lu động.
II.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng Tài sản lu động.
Để đa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng TSLĐ trớc hết ta phải xem
xét khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
* Hiệu quả kinh doanh: hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung
nhất đợc hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt đợc từ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết
định.
Ngô thị Hơng Lớp 38D7
Trang 23


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

+ Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt đợc kết
qủa cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sẹ so sánh giẵ kết quả
đạt đợc với chi phí bỏ ra (hoặc so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào)
để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu đợc phản ánh thông qua chỉ
tiêu lợi nhuận đạt đợc từ quá trình hoạt động kinh doanh.
+Hiệu quả xã hội: phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt đợc
từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thơng mại
là việc cung ững hàng hoá ngày càng tốt hơn nhằm thoả mãn những nhu cầu

vật chất, văn hoá tinh thần cho xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn
định giá cả thị trờng, mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng hoặc các nớc, là
việc giải quyết công ăn việc làm cho nguời lao động và thúc đẩy sản xuất phát
triển. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh thơng mại còn đợc biểu hiện thông
qua việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nớc, đảm bảo cung ứng
hàng hoá kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho miền núi,
vùng sâu.
-> Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết,
ảnh hởng và tác động lẫm nhau. Nó vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn ở từng
nơi từng lúc. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lờng bằng các chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả ở mức độ tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó
xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu
hiện của đời sống xã hội của một địa phơng, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi
nền kinh tế quốc dân. Do vậy đối với các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả
thờng chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ đợc kết hợp đánh
giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả với chi
phí. Vậy ta có công thức:
Hiệu quả =

kết quả
chi phí

Vì thế hiệu quả kinh doanh là một số tơng đối phản ánh kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào.
*Từ đó có thể đa ra khái niệm hiệu quả sử dụng TSLĐ.

Ngô thị Hơng Lớp 38D7

Trang


24


Luận văn tốt nghiệp
toán- Tài chính

Khoa Kế

- Hiệu quả sử dụng tài sản lu động là một phạm trù kinh tế, phản
ánh tình hình sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động
đợc thể hiện qua các chỉ tiêu:
Khả năng sử dụng hợp lý tiết kiệm hợp lý tài sản
luđộng của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển tài sản lu động.
Khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của tài sản lu động.
Ngoài ra còn thể hiện ở một kết cấu tài sản lu động
hợp lý tối u.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử
dụng Tài sản lu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với
một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng
ngắn hiệu quả sử dụng Tài sản lu động càng cao), một định mức sử dụng đầu
vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt
chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Tài sản
lu động.
II.1.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
Hiệu quả sử dụng Tài sản lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lợng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài

sản lu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn
chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng Tài sản lu động của đơn
vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn,
phù hợp để việc quản lý và sử dụng Tài sản nói chung và Tài sản lu động nói
riêng ngày càng có hiệu quả trong tơng lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động là nhằm
vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản
xuất ngày càng mở rộng.
II. 2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Trang 25

Ngô thị Hơng Lớp 38D7


×