Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.74 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN HỮU ðÁNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN KIM THÀNH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

Kinh tế nông nghiệp

Mã số

60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược


cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 11 tháng 11, năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu ðáng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ và
ñộng viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể người dân nơi tôi chọn
làm ñịa bàn nghiên cứu, gia ñình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học, Bộ
môn Kinh tế ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Tất
Thắng ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
huyện Kim Thành, cũng như cán bộ và nhân dân ba xã ðồng Gia, Bình Dân và Kim
Tân của huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương, trong thời gian tôi về thực tế nghiên
cứu ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng viên
và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu ðáng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

4

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

25

2.3

Tổng quan nghiên cứu liên quan

37

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39


3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

49

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

57

4.1

Thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện Kim Thành

57

4.1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng rau của Huyện


57

4.1.2

Tổ chức sản xuất

63

4.2

Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau theo hướng

4.2.1

sản xuất hàng hóa

78

Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước

78

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


4.2.2

Quy hoạch vùng sản xuất rau hàng hóa


79

4.2.3

Các ñiều kiện sản xuất rau của hộ

80

4.2.4

Trình ñộ của người sản xuất

82

4.2.5

Giống, thời vụ và tập huấn quy trình kỹ thuật

90

4.2.6

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

92

4.3

Những tồn tại, khó khăn của việc sản xuất rau theo hướng sản

xuất hàng hoá ở huyện Kim Thành

4.4

93

Quan ñiểm, ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu ñể phát triển
sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện
Kim Thành

96

4.4.1

Quan ñiểm

96

4.4.2

ðịnh hướng phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa

97

4.4.3

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau theo
hướng SXHH tại huyện Kim Thành

100


5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

118

5.1

Kết luận

118

5.2

Kiến nghị

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ATSH

An toàn sinh học

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

SXHH

Sản xuất hàng hóa

SPHH

Sản phẩm hàng hóa

CNH – HðH

Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá

CPPB

Chi phí phân bổ

DT


Diện tích

FAO

Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KTTB

Kỹ thuật tiến bộ



Lao ñộng

NN

Nông nghiệp

PT

Phát triển

SDPVS

Sử dụng phân vi sinh


TBKT,CS

Tiến bộ kỹ thuật, chính sách

TM – DV

Thương mại - Dịch vụ

TSCð

Tài sản cố ñịnh

TTCN & XD

Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng

31

3.1

Tình hình sử dụng ñất ñai của Huyện qua 3 năm 2008-2010

43

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của Huyện qua 3 năm 2008 – 2010

45

3.3

Giá trị sản xuất của Huyện qua 3 năm 2008-2010

47

3.4

Số hộ trồng rau chọn ñiều tra trong từng xã


52

4.1

Diện tích một số loại rau của Huyện giai ñoạn 2008-2010

58

4.2

Năng suất một số loại rau của Huyện giai ñoạn 2008-2010

61

4.3

Sản lượng một số loại rau của Huyện giai ñoạn 2008-2010

62

4.4

Tổng hợp các vùng trồng rau hàng hóa tập trung năm 2010

66

4.5

Tỷ suất sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm hàng hóa mốt số
cây trồng chủ yếu năm 2008-2010


69

4.6

Tỷ lệ hộ và tỷ lệ rau tiêu thụ theo các hình thức

71

4.7

Tình hình liên kết trong tiêu thụ rau của các hộ ñiều tra

76

4.8

Tình hình sử dụng ñất ñai và lao ñộng của các hộ ñiều tra

82

4.9

Trình ñộ của các hộ ñiều tra

84

4.10

Chi phí sản xuất cho một sào su hào, cà chua và củ ñậu của các

hộ ñiều tra

4.11

86

Kết quả sản xuất cho một sào su hào, cà chua và củ ñậu của các
hộ ñiều tra

89

4.12

Lựa chọn nguồn cung cấp giống rau của hộ nông dân

91

4.13

Một số khó khăn trong phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH
của hộ nông dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

95

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT

Tên biểu ñồ, sơ ñồ

Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu diện tích rau theo mùa vụ năm 2008 và 2010

Trang
59

Biểu ñồ 4.2 Tỉ lệ hộ bán rau tại ruộng và hộ phải tự vận chuyển rau ñi bán 72
Sơ ñồ 4.1 Các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau tại huyện Kim Thành 73
Sơ ñồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm qua chế biến

107

Sơ ñồ 4.3 Kênh tiêu thụ sản phẩm phục vụ xuất khẩu

108

Sơ ñồ 4.4 Hoạt ñộng chuyển giao khoa học kỹ thuật

111

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả bền
vững là một hướng ñi ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước ta, ñồng thời ñó cũng
là một xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong
báo cáo tại ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI của ðảng ñã chỉ rõ ñịnh
hướng “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, hiệu quả, bền
vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt ñới. Trên cơ sở tích tụ ñất
ñai, ñẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện ñại (nhất là công nghệ
sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp… Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với
môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu”.
Rau xanh là loại thực phẩm có vai trò ñặc biệt quan trọng trong cân
bằng dinh dưỡng và gìn giữ sức khoẻ của con người. Rau là nguồn cung cấp
chủ yếu các vitamin, các loại khoáng chất và chất xơ cho cơ thể. Ngoài ra,
một số loại rau còn là những thảo dược quý giúp ngăn ngừa và chữa trị nhiều
bệnh, ñặc biệt ñối với trẻ em, người cao tuổi. Những năm gần ñây, nền kinh tế
Việt Nam tăng trưởng khá, ñời sống nhân dân ñược cải thiện, nhu cầu tiêu
dùng rau quả ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì
vậy, phát triển sản suất rau theo hướng hàng hoá có ý nghĩa lớn trong việc ñáp
ứng nhu cầu ngày một tăng của thị trường và xã hội.
Kim Thành là huyện thuộc tỉnh Hải Dương với diện tích tự nhiên
11.364 ha, dân số hơn 143.245 người, trong ñó dân số nông thôn chiếm tỷ
trọng lớn, chủ yếu làm nông nghiệp (71,5%). Sản xuất nông nghiệp chiếm
33,76% tổng giá trị sản xuất của Huyện, các hộ nông dân ở ñây vẫn sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu (Cục thống kê Hải Dương, 2010). Huyện có vị trí ñịa
lý và ñiều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất rau. Nghị quyết Ðại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1



hội Ðảng bộ huyện Kim Thành lần thứ 22 nhiệm kỳ 2006 - 2010 ñã ñã ñề ra
chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa giai ñoạn 2006- 2010, với mục
tiêu ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng cánh ñồng giá trị kinh tế cao, tạo
thành mô hình ñiểm về vùng sản xuất rau hàng hóa chất lượng cao ñể nhân
ra diện rộng.
Với thuận lợi là nằm giáp ranh các thành phố lớn, cộng với có hàng
chục khu công nghiệp và làng nghề truyền thống, nhu cầu sản phẩm rau là rất
lớn. Chính vì vậy, hướng ñi ñúng ñắn cho sản xuất nông nghiệp của huyện ñó
là phát triển sản xuất rau hàng hóa ở các nông hộ. ðây ñược xem như một
biện pháp có tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết những vấn ñề
liên quan ñến nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình ñô thị hoá của huyên
Kim Thành. Tuy nhiên, quá trình phát triển sản xuất hiện ñang gặp nhiều bất
cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất ña phần vẫn mang tính tự phát,
manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên
canh dẫn ñến không cung cấp ñủ nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm
chưa thực sự ñảm bảo, việc lạm dụng thuốc BVTV và thuốc hóa học còn
thường xuyên và phổ biến... khả năng mở rộng, phát triển sản xuất gặp nhiều
khó khăn do chi phí ñầu vào cao cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém,
trình ñộ và thói quen của người dân trong việc phát triển sản xuất còn hạn
chế... do vậy khả năng phát triển sản xuất rau phục vụ chế biến chưa tương
xứng với vai trò và tiềm năng phát triển
Những năm gần ñây, ñã có một số nghiên cứu về sản xuất rau trên ñịa
bàn, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn ñề kỹ
thuật, còn nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống vấn ñề kinh tế - kỹ thuật
của phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa còn hạn chế.
Xuất phát từ vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Phát
triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Kim Thành, tỉnh

Hải Dương”.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau ở huyện Kim Thành theo
hướng sản xuất hàng hóa. Từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát
triển sản xuất rau ở ñịa phương theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất rau theo hướng hàng hoá;
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau theo hướng
SXHH trên ñịa bàn Huyện;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau theo hướng
SXHH trên ñịa bàn Huyện;
- ðề xuất các giải pháp ñể ñẩy mạnh phát triển sản xuất rau theo hướng
SXHH ở huyện Kim Thành trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề về tổ chức sản xuất rau của các hộ nông dân,
các HTX nông nghiệp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước và
tình hình tiêu thụ rau của các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðể giải quyết ñược các mục tiêu ñề ra, ñề tài tập chung
nghiên cứu nội dung về tình hình tổ chức sản xuất và giải pháp chủ yếu ñể
phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH ở ñịa phương.
Về không gian: ðề tài nghiên cứu ñược tiến hành trên phạm vi huyện

Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: Thông tin phục vụ cho nghiên cứu ñược thu thập từ năm
2008 – 2010, một số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát vào năm 2010, ñịnh
hướng và giải pháp cho những năm tiếp theo.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi như nhau, nhưng thực chất
chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng
kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh (Vũ Thị Ngọc Phùng, 1997). Tăng trưởng
ñược ñánh giá bằng tỷ lệ thu nhập quốc dân (GNP) và sản phẩm quốc nội
(GDP) hàng năm. Phát triển kinh tế ñược hiểu là một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về một mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh, trong ñó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng về sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế.
Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế phải hài hòa với công bằng và tiến bộ xã hội, ñời sống vật
chất và ñời sống tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế là tiền ñề vật
chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội. Ngược lại công bằng xã hội
lại tạo ra ñộng lực vững chắc ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh
tế phải gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của phát
triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp.
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển nói chung, phát triển

nông nghiệp và phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt
Nam ñều phải quan tâm ñến các mục tiêu của phát triển:
- Tăng khả năng có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa thiết
yếu cho cuộc sống như lương thực, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các thành
viên của hội.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


- Tăng mức sống, tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng nhiều hơn ñến những
giá trị văn hóa và nhân văn.
- Mở rộng sự lựa chọn về kinh tế - xã hội cho các cá nhân và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ ñối với
những người và những quốc gia khác, mà còn cả ñối với những ma lực của sự
nghèo ñói và dốt nát (Michael Todaro, 1998).
Phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa cũng phải hướng
tới những mục tiêu tăng khối lượng rau hàng hóa, tăng mức sống cho nông
dân, giúp xóa ñói giảm nghèo trong nông thôn tạo công bằng xã hội.
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác - Lênin (2005): Sản xuất là hoạt ñộng
ñặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản
xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá
trình ñó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác ñộng qua lại lẫn nhau, trong ñó sản xuất
vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao ñộng tác
ñộng vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra
của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

Theo giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp thì sản xuất là quá trình
phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất)
ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ ñầu ra. (David Colman & Tre Vor
Young, 1994)
Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp: Sản xuất là quá trình
tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người là lực lượng chủ
yếu ñóng vai trò quyết ñịnh (Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng ðoàn, 1996).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


Như vậy sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao
ñộng ñể tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất ñược coi như quá trình
tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất.
Trong thực tế muốn thúc ñẩy sản xuất phát triển chúng ta luôn ñứng
trước ba vấn ñề kinh tế cơ bản ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Tức là ñể sản xuất phát triển thì việc xác ñịnh thị trường
tiêu thụ và cách phân phối sản phẩm như thế nào có ảnh hưởng rất lớn ñến
sản xuất. Vì vậy, phát triển sản xuất cũng ñược coi là quá trình tái sản xuất
mở rộng, trong ñó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ
sở thị trường chấp nhận (Bùi Thị Thu Hương, 2004).
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự
cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của
chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản xuất

trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản phẩm này mang tính tập
trung chuyên canh cao, tỷ lệ hàng hoá cao.
2.1.1.3 Hàng hóa, sản xuất hàng hoá
a. Hàng hoá
Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong ñó hình
thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm ñể bán, trao ñổi trên thị
trường. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa là quá trình kinh tế khách
quan, nó bắt ñầu khi kinh tế tự nhiên phát triển ñến trình ñộ nhất ñịnh làm
xuất hiện những tiền ñề của kinh tế hàng hóa. Trong lịch sử những quan hệ
hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hóa tồn tại ñan xen và mâu thuẫn với nhau.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


Sự xuất hiện của kinh tế hàng hóa gắn liền với sự xuất hiện của những tiền ñề
chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa.
Kinh tế thị trường chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng
hóa, khi kinh tế hàng hóa ra ñời, cũng có nghĩa là phạm trù hàng hóa, phạm
trù tiền tệ và thị trường ñược phát triển và mở rộng.
Hàng hóa không chỉ bao gồm những sản phẩm ñầu ra của sản xuất mà
còn bao gồm các yếu tố ñầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã
hội ñều ñược tiền tệ hóa thông qua thị trường. Hàng hóa là vật phẩm do lao
ñộng của con người tạo nên ñể trao ñổi, sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản
phẩm ñể bán, ñể trao ñổi phục vụ yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Hàng hóa là sản phẩm của lao ñộng có thể thỏa mãn nhu cầu nào ñó
của con người và có thể dùng ñể trao ñổi với hàng hóa khác. Hàng hóa là một
phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những người sản
xuất và trao ñổi hàng hóa, sản phẩm lao ñộng mang hình thái hàng hóa khi nó

trở thành ñối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình
và dạng phi vật thể.
Sản phẩm hàng hóa sản xuất ra nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng là thứ sản phẩm ñể trao ñổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực
hiện giá trị và mang lại hiệu quả ñể tái sản xuất chứ không phải ñể tự cấp, tự
túc, tự sản, tự tiêu. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa là hao phí lao ñộng ñể tạo ra hàng hóa, kết tinh
trong hàng hóa là cơ sở chung của sự trao ñổi, giá trị hàng hóa là biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị trao ñổi chỉ là hình thức
biểu hiện của giá trị. Giá trị hàng hóa là nội dung là cơ sở của sự trao ñổi.
Người sản xuất làm ra hàng hóa ñể bán, nên mục ñích của họ là giá trị chứ
không phải là giá trị sử dụng. Trong tay người sản xuất có giá trị sử dụng
nhưng mà cái họ quan tâm là giá trị hàng hóa. Người sản xuất chú ý ñến giá

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


trị sử dụng cũng chính là ñể ñạt ñược mục ñích của giá trị. Ngược lại, người
mua cần có giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng thì trước hết phải
trả giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện ñược giá trị hàng hóa
thì mới chi phối ñược giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai
thuộc tính cùng tồn tại và thống nhất với nhau ở một hàng hóa. Quá trình thực
hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về
thời gian và không gian, quá trình thực hiện giá trị ñược tiến hành trước trên
thị trường, quá trình thực hiện giá trị sử dụng ñược diễn ra sau và trong lĩnh
vực tiêu dùng.
b. Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm ñể bán, không

phải là ñể tiêu dùng cho nhu cầu của chính người sản xuất ra sản phẩm ñó.
Sản xuất hàng hóa vận hành theo cơ chế riêng của nó, chịu sự tác ñộng
của các quy luật chi phối, ñiều tiết sản xuất và trao ñổi. Sản xuất hàng hóa chỉ
ra ñời và tồn tại trong một số phương thức sản xuất xã hội, gắn liền với những
ñiều kiện lịch sử nhất ñịnh. ðiều kiện ra ñời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
là phải có sự phân công lao ñộng xã hội và hình thành chế ñộ ña sở hữu về tư
liệu sản xuất.
“Sản xuất hàng hóa chính là cách tổ chức kinh tế xã hội trong ñó sản
phẩm ñều do những người sản xuất cá thể, nhưng là sản phẩm nhất ñịnh,
thành thử muốn thỏa mãn nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản
phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hóa) trên thị trường” (Giáo trình triết
học Mác- Lênin, 2005)
Do có sự phân công lao ñộng xã hội và sự tồn tại những hình thức sở
hữu khác nhau, cho nên quan hệ giữa những người sản xuất là quan hệ mâu
thuẫn. Họ vừa ñộc lập với nhau, nhưng lại có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này ñòi hỏi tất yếu phải có quan hệ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


trao ñổi hàng hóa với nhau. Khi trao ñổi trở thành tập quán và mục ñích của
sản xuất thì kinh tế hàng hóa ra ñời.
Những năm trước ñây, nông nghiệp nước ta mang tính tực túc tự cấp
nên hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản phẩm lương thực không
ñủ ñáp ứng nhu cầu của toàn dân. Trong suốt thời gian dài sản lượng lương
thực thực phẩm của ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi phí sản xuất lại quá
cao, hiệu quả kinh tế thấp các nông trường quốc doanh năm nào cũng “lãi giả
lỗ thật”, Nhà nước thường xuyên phải cung cấp ngân sách ñể bù vào. Từ khi

thực hiện giao ñất ổn ñịnh cho hộ nông dân sử dụng lâu dài, tình hình sản xuất
nông nghiệp ñã có nhiều khởi sắc, sản lượng lương thực không ngừng tăng
lên, ñời sống của người dân ngày càng ổn ñịnh và bước ñầu ñã có tích lũy.
Kinh tế học vi mô ñã khẳng ñịnh: Khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì cũng
tồn tại nền sản xuất hàng hóa. Vậy sản xuất hàng hóa là gì?
“ðó là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục ñích ñem bán ñể thu
về giá trị của nó và có giá trị thặng dư ñể tái sản xuất mở rộng”.
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh quy luật ‘cung - cầu” trên thị
trường và toàn xã hội, ñối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung là các
nông sản phẩm như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến. Còn cầu của
nông dân là sản phẩm của công nghiệp như hàng hóa và tiêu dùng, vật tư nông
nghiệp. Chính vì thế, nông hộ muốn thỏa mãn nhu cầu về hàng tiêu dùng như
tái sản xuất thì buộc họ phải có sản phẩm ñem bán, hiệu quả của sản xuất hàng
hóa ñược ñặt lên hàng ñầu và sản xuất hàng hóa là một tất yếu.
Sản xuất hàng hóa nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người
nông dân càng ñược nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá
trị của các nông sản phẩm, từng bước ñưa ñời sống của người nông dân tiến
tới ñời sống tốt hơn. Nếu nông nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng
tích lũy của nông dân hầu như không có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


nghèo khổ, ñối với quy mô sản xuất của hộ gia ñình nếu như không có chuyên
môn hóa, sản xuất mỗi loại một ít, nuôi nhiều loại vật nuôi thì kết quả cao
nhất cũng chỉ thỏa mãn nhu cầu về ñời sống tinh thần cũng như tại nạn rủi ro.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hướng ñi ñúng ñắn
giúp cho người nông dân có thu nhập cao nhất.

2.1.2 Sự cần thiết phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa
Trong cuộc sống con người rau là thức ăn không thể thiếu ñược. Rau
là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền mà nhiều thực phẩm khác
không thể thay thế ñược như các loại vitamin A, B, C, D, E, K, các loại axit
hữu cơ và các chất khoáng như Ca, P, Fe rất cần thiết cho sự phát triển của cơ
thể con người. Theo quan ñiểm dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối
thiểu cho một người là 90-108kg/người/năm (FAO, 2006). Thực tế sản xuất
rau của cả nước mới ñạt 65,4kg/người/năm, ñáp ứng khoảng 60-73% nhu cầu.
Do vậy phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH trong tương lai là vấn ñề
cần thiết và cấp bách nhằm thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của người dân.
Phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH cho phép tăng thêm khối
lượng nông sản hàng hóa ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
tăng nguyên liệu cho chế biến, góp phần thúc ñầy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, chuyển nền sản xuất nông nghiệp tự cấp tự túc sang
nền nông nghiệp hàng hóa thực hiện công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông
nghiệp nông thôn, tạo giá trị cao, thu nhập cho người nông dân.
Phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH cho phép các ñịa phương
khai thác có hiệu quả yếu tố, khí hậu, ñất ñai, lao ñộng nông nghiệp, nông
thôn; thúc ñẩy quá trình cải tạo ñất ñai, thiết kế lại ñồng ruộng, tổ chức sản
xuất, sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực khác ở nông thôn.
Phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa sẽ tạo ñộng lực
mới cho các hộ nông dân trên cơ sở sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm hàng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


hóa có chất lượng cao, giá thành hạ ñáp ứng cao nhất cho nhu cầu của thị
trường nhằm tăng thu nhập. Sản xuất hàng hóa làm thay ñổi tập quán sản xuất

tự cấp, tự túc với hai vụ lúa trước ñây.
Ngoài ra phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa còn tạo
thêm nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi phát triển, cùng với
nghành trồng trọt tạo nên nông nghiệp cân ñối bền vững, góp phần thay ñổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp vững chắc và hiệu quả.
2.1.3 ðặc ñiểm của sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa
Sản xuất rau theo hướng SXHH ở các ñịa phương nói chung và ở huyện
Kim Thành nói riêng mang nhiều ñặc ñiểm khác nhau liên quan chặt chẽ với
nhau, tuy vậy khi tiến hành sản xuất rau theo hướng SXHH cần chú ý những
ñặc ñiểm chủ yếu sau ñây:
Thứ nhất, Sản xuất rau theo hướng SXHH có rất nhiều tiềm năng, nếu
ñược khai thác ñúng ñắn, hợp lý sẽ ñóng góp ñáng kể vào chuyển nền nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa, ñồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Sản xuất rau theo hướng SXHH còn rất nhiều tiềm năng thể hiện: tiềm
năng về diện tích; tiềm năng về lao ñộng; tiềm năng tăng khối lượng hàng
hóa; tiềm năng giá trị sản xuất do từng cây trồng có giá trị kinh tế; tiềm năng
về tăng thu nhập bằng tiền cho nông dân trồng lúa.
Sản xuất rau theo hướng SXHH tiềm ẩn nhiều rủi ro: rủi ro do thời
tiết; rủi ro do thị trường; rủi ro do trình ñộ tổ chức quản lý thấp kém và do
công nghệ chế biến nông sản còn lạc hậu.
Thứ hai, sản xuất rau theo hướng SXHH là vụ sản xuất ñòi hỏi trình ñộ
tổ chức sản xuất và trình ñộ thâm canh rất cao ñồng thời mang tính thời vụ cao.
ðối tượng sản xuất rau theo hướng SXHH chủ yếu là cây trồng cạn và
ngắn ngày trên cùng một mảnh ñất có thể trồng nhiều loại cây, nếu không tổ
chức tốt không thành hành hóa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11



Sản xuất rau theo hướng SXHH phải giải quyết quan hệ giữa các ñối
tượng cây trồng, vùng sản xuất nên phải tổ chức tốt thì mới có hiệu quả.
Yêu cầu kỹ thuật của cây rau ñòi hỏi rất cao và phải chỉ ñạo thật cụ
thể, ñúng thời vụ, ñúng quy trình thâm canh mới ñạt hiệu quả.
Sản xuất rau theo hướng SXHH ñòi hỏi rất khắt khe về thời vụ gieo
trồng và sử dụng lao ñộng, cũng như các yếu tố ñầu vào, các nguồn lực trong
nông thôn. Vì vậy, phải tổ chức gieo trồng ñúng thời vụ và quản lý sử dụng
các nguồn lực (vật tư, lao ñộng, tiền vốn) hợp lý trong quá trình sản xuất thì
mới cho hiệu quả cao.
Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu ñể tiêu dùng hàng ngày và là sản phẩm
hàng hóa thiết yếu cung cấp cho thị trường. Do ñó, ñòi hỏi tính kịp thời trong
thời vụ sản xuất cũng như cung ứng kịp thời cho thị trường là yêu cầu rất cần
thiết. Mặt khác, quy trình sản xuất rau rất phức tạp và ña dạng bao gồm các
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật nhất ñịnh, nên cần phải sử dụng một lực lượng
lao ñộng ở nông thôn có kiến thức khoa học và kỹ thuật trong hầu hết các
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả.
Việc trao ñổi sản phẩm hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn diễn ra
ngày càng mạnh mẽ hơn. Cùng với việc giao lưu hàng hóa trên thị trường thì
việc tổ chức nâng cao trình ñộ tri thức khoa học về quản lý, marketing và kỹ
thuật tiên tiến cho nông dân là hết sức cần thiết.
Sản xuất rau theo hướng SXHH ña dạng và phong phú nhiều loại cây
trồng, chủ yếu là cây trồng cạn, ngắn ngày (thời gian sinh trưởng từ 90 ñến
120 ngày). Do ñó, các nông hộ sản xuất phải hết sức linh hoạt ñể bố trí ñúng
thời vụ gieo trồng, có kế hoạch ñầu tư, tổ chức hợp lý hóa quá trình lao ñộng,
quá trình canh tác ñặc biệt là chú trọng công tác nhằm tăng năng suất, chất
lượng của cây trồng và ñạt năng suất lao ñộng cao.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


12


Thứ ba, sản xuất rau theo hướng SXHH có khối lượng sản phẩm lớn
cồng kềnh khó vận chuyển, hàm lượng nước trong sản phẩm cao, nhiều loại
dễ hư hỏng ñòi hỏi phải tổ chức có tính hệ thống từ khâu vận chuyển, chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm trong từng tiểu vùng và toàn vùng mới có
hiệu quả.
Sản xuất rau theo hướng SXHH ñòi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống các
yếu tố ñầu vào: thủy lợi, vật tư, giống, vốn, kỹ thuật..
Sản xuất rau theo hướng SXHH ñòi hỏi tổ chức tốt và có hiệu quả hệ
thống sản xuất: phân vùng, bố trí cây trồng, xác ñịnh hệ thống cây trồng, thực
hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích sản xuất.
Sản xuất rau theo hướng SXHH ñòi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống sau
thu hoạch, bảo quản, chế biến tiêu thụ kịp thời thích ứng và phù hợp với từng
tiểu vùng và toàn vùng. Sản phẩm cây trồng khi thu hoạch xong cần phải tiêu
thụ nhanh chóng mới có hiệu quả kinh tế cao. Nếu không tiêu thụ ñược ngay
cần tổ chức tốt khâu bảo quản, chế biến. Do ñặc ñiểm về sản phẩm riêng của
từng cây trồng và do ñặc ñiểm sinh vật học cũng như kinh tế và kỹ thuật của
chúng mà ñòi hỏi các vùng nông thôn tích cực ñẩy mạnh quá trình CNH-HðH
nhất là công nghiệp chế biến nông sản phẩm ở nông thôn, cũng như tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ ñắc lực cho
SXHH thì phát triển SXHH rau sẽ cho hiệu quả cao.
2.1.4 Vai trò của sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa
2.1.4.1 Phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (nông nghiệp bao gồm cả nông, lâm, ngư
nghiệp) là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế quốc
dân, có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Cơ

cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế, bao gồm các mối quan hệ tương

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong
khoảng thời gian và ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Cũng như cơ cấu nói
chung, cơ cấu kinh tế và cơ cấu kỹ thuật, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong ñó cơ cấu ngành có tầm quan trọng ñặc biệt.
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã
gắn phương thức truyền thồng với phương thức công nghiệp hóa và ñang từng
bươc giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và
hướng mạnh ra xuất khẩu.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là quá trình ñưa sản xuất
nông nghiệp từ trình ñộ thấp kém lên trình ñộ tiến bộ ñược thể hiện bởi ñặc
trưng bến ñổi về tỷ lệ phần trăm giữa các loại sản phẩm nông nghiêp, giữa các
bộ phận cấu thành của ngành và nội bộ từng ngành cụ thể, giữa các yếu tố ñầu
tư cho sản xuất. Theo ñó nội dung bao gồm:
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm hàng hóa trồng trọt và chăn nuôi (khối
lượng và giá trị).
- Chuyển dịch cơ câu giống cây trồng cũng như vật nuôi, chuyển dịch
cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp, ñất canh tác, ñất gieo trồng.
- Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng sản xuất nông nghiệp và nội bộ ngành
nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu vốn ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nội bộ
ngành và các khâu sản xuất…
Muốn cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñạt chất
lượng mang tính toàn diện và hiệu quả cần phải ñặc biết quan tâm ñến các

vấn ñề như:
- Vùng và tiểu vùng sinh thái
- Thành phần kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Chất lượng sản phẩm nông nghiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


- ðầu tư cho sản xuất nông nghiệp theo hướng gia tăng hàm lượng khoa
học công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến và quản lý hiện ñại…
Theo các nhà khoa học việc phát triển sản xuất rau theo hướng sản
xuất hàng hóa ñã làm thay ñổi lớn về cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp hiện nay với quan ñiểm chuyển dịch
không theo kiểu khép kín như trước ñây mà phải chuyển dịch sang hướng
SXHH gắn với thị trường, hướng ra xuất khẩu trên cơ sở giữ vững an ninh
lương thực quốc gia. Khai thác tiềm năng lợi thế so sánh trong nông nghiệp,
nông thôn gắn với tiến bộ khoa học và công nghệ mới, hình thành những vùng
SXHH chuyên canh, ñủ sức cạnh tranh trên thị trường cả về số lượng và chất
lượng sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải gắn với việc
xây dựng nông thôn mới và xây dựng ñược thế cân bằng sinh thái bền vững.
Trong những năm qua ở nước ta, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp ñã ñem lại nhiều ý nghĩa thiết thực:
- Làm thay ñổi cơ cấu mùa vụ
- Làm thay ñổi cơ cấu cây trồng, ñặc biệt là cây rau màu, cây công
nghiệp ngắn ngày…
- Tăng cơ cấu sản phẩm hàng hóa
- Hình thành các vùng chuyên môn hóa (cơ cấu vùng)
- Góp phần thúc ñẩy ngành chăn nuôi phát triển (cơ cấu ngành nông

nghiệp) nhờ tạo thêm nguồn thức ăn chăn nuôi.
- Chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ñã góp phần làm tăng giá
trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2006 – 2009 (theo giá cố ñinh) là
15,81%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 13,19%, trong ñó trồng trọt tăng
11,53%, chăn nuôi tăng 20,21%.
Năm 2009, cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tính theo giá cố
ñịnh cho thấy: ngành trồng trọt chiếm 77,06%, chăn nuôi chiếm 20,76%, dịch

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


vụ chiếm 2,18%. Mặt khác, cơ cấu mùa vụ ở nhiều vùng ñã có sự chuyển ñổi,
tỷ lệ diện tích áp dụng giống mới có năng suất cao chất lượng tốt ñáp ứng cho
nhu cầu xuất khẩu ngày ñược tăng lên, ñã hình thành ñược một số vùng
chuyên canh tập chung và chú trọng ñầu tư thâm canh ở nhiều vùng sản xuất.
Hình thành nhiều mô hình sản xuất mới ñan xen hỗ trợ nhau phát triển ñạt
hiệu quả trên 60 triệu/ha. ðời sống dân cư nông thôn ñang từng bước ñược cải
thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, tỷ lệ hộ nghèo ñã giảm từ 13,4% năm 2008
xuống còn 12,3% (Tổng cục Thống kê, 2009)
2.1.4.2 Phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa ñáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững
Hiện nay, nhân loại ñang phải ñương ñầu với nhiều vấn ñề hết sức phức
tạp và khó khăn: sự bùng nổ dân số, ô nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân
bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới ñã xây dựng và phát triển nông
nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất. Về vấn ñề này ông Altieri và cộng sự là

Susanna B.H. 1990 (Khonkaen, 1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp
bền vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản
lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại,
giảm nguy cơ rủi ro… Quan ñiểm ña canh và ña dạng hóa nhắm nâng cao sản
lượng và tính ổn ñịnh này ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở
các nước nghèo (WB, 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim
Chung, 1998). Một khái niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững
là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau.
ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác
dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học. Ở
các vùng thuộc châu thổ ñồng bằng như ðBSH, nông dân ñã kiến tạo nên hệ
thống nông nghiệp bền vững, tồn tại qua nhiều thế kỷ (vào khoảng trên 10 thế
kỷ), nuôi sống mật ñộ dân số vào loại cao nhất trên thế giới (trên 1000
người/km2).
Phát triển nông nghiệp và phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH
trong tương lai phải có kế hoạch lâu dài, kết hợp phát triển SXHH với việc bảo
vệ ña dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên ñể ñảm bảo thật sự tính bền vững
và phát triển. Nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm mọi biện pháp ñể bảo vệ và
nâng cao năng suất cây trồng, theo hai khả năng: một là, thâm canh ở các tiểu
vùng sinh thái chú trọng vấn ñề giống thích hợp, chế ñộ phân bón; hai là, tăng
vụ ở mọi vùng sinh thái. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp năm 1988 ñã ñưa

ra quan ñiểm về nền nông nghiệp sinh thái, ñó là nền nông nghiệp sử dụng tốt
nhất các nguồn lợi và các mối quan hệ của hệ thống sinh thái với hiệu quả ñầu
tư năng lượng hóa thạch cao nhất, nhằm phát triển sản xuất.
Cùng ñồng nhất với quan niệm sinh thái trên, nhiều tác giả ñã tiến hành
xây dựng hệ thống canh tác luân canh tăng vụ ở những ñiều kiện cụ thể như
hệ thống canh tác 3 - 4 vụ/năm ở vùng ðBSH.
Phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH là phù hợp với các quan ñiểm
phát triển nông nghiệp bền vững: phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH
ñã thiết lập hệ thống canh tác hợp lý, làm tăng ñộ phì của ñất, tăng năng suất
cây trồng, hạn chế sâu bệnh…; phát triển sản xuất rau theo hướng SXHH gắn
với các tiểu vùng sinh thái là phát triển nông nghiệp sinh thái; phát triển sản
xuất rau theo hướng SXHH vừa ñáp ứng nhu cầu trước mắt vừa ñảm bảo phát
triển lâu dài…

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

17


×