Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá đặc tính nông sinh học và biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng của một số giống hoa đồng tiền trồng tại xã thuỵ hương huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.51 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********

NGUYỄN BÁ SƠN

ðÁNH GIÁ ðẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA ðỒNG TIỀN TRỒNG TẠI XÃ THỤY HƯƠNG
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số

: 60.620.110

Người hướng dẫn khoa học: PGS- TS. Phạm Thị Hương.
TS. Trịnh Khắc Quang

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp ñỡ việc hoàn thành
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 9 năm 2012


Tác giả luận văn

NGUYỄN BÁ SƠN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô, bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS- TS. Phạm Thị Hương – Trưởng Bộ môn Rau- Hoa- Quả, khoa Nông học
- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; TS. Trịnh Khắc Quang – Viện
Trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả ñã hết sức chỉ bảo, hướng dẫn ñể tôi có thể
hoàn thành ñược bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô Bộ môn Rau- Hoa- Quả, Khoa
Nông học, Viện ðào tạo sau ñại học ñã giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, kỹ sư thuộc Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh ñã tạo ñiều kiện mọi mặt cho tôi hoàn thành
tốt luận văn.
Luận văn ñược hoàn thành có sự ñộng viên tinh thần to lớn của gia
ñình và bạn bè. Tôi vô cùng cảm ơn những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Bá Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục hình


viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


3

2.1

Giới thiệu chung về cây hoa ðồng tiền

3

2.1.1

Nguồn gốc của cây hoa ðồng tiền

3

2.1.2

Phân loại

3

2.1.3

ðặc ñiểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây hoa ðồng tiền

5

2.1.4

Yêu cầu ngoại cảnh


6

2.2

Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam

6

2.2.1

Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền trên thế giới

6

2.2.2

Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền ở Việt Nam

8

2.3

Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền trên thế giới và Việt Nam

9

2.3.1

Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền trên thế giới


9

2.3.2

Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền ở Việt Nam

10

2.4

Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trên cây trồng và trên
cây hoa

15

2.4.1

Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá

15

2.4.2

Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón lá trên thế giới và Việt Nam

17

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


2.5

Vai trò của một số loại phân bón ñối với cây hoa

20

2.5.1

Phân ñạm (N)

21

2.5.2

Phân lân ( P2O5)

22

2.5.3

Phân Kali (K2O)

23

2.5.4

Các nguyên tố trung lượng


23

2.5.5

Các nguyên tố vi lượng

24

2.6

Phân bón và các vấn ñề bảo vệ môi trường

25

2.7

Bệnh thối xám (Botrytis cinerea)

27

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1

ðối tượng nghiên cứu


31

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

32

3.3

Thời gian nghiên cứu

32

3.4

Các nội dung nghiên cứu

32

3.5

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

34

3.6

Xử lý số liệu


36

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

ðiều kiện thời tiết, khí hậu khu vực thí nghiệm

37

4.2

Một số ñặc trưng hình thái của các giống hoa ñồng tiền

39

4.3

Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống hoa ñồng tiền

40

4.3.1

Tỷ lệ cây sống và thời gian hồi xanh sau trồng của các hoa giống

ñồng tiền

40

4.3.2

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống hoa ñồng tiền

41

4.3.3

ðộng thái ra lá của các giống ñồng tiền nghiên cứu

43

4.3.4

ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các giống hoa ñồng tiền theo dõi

45

4.3.5

ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán của các giống hoa ñồng
tiền theo dõi

48

4.3.6


ðộng thái ra hoa của các giống hoa ñồng tiền

50

4.4

Thành phần, mức ñộ sâu bệnh hại chính của các giống hoa ñồng tiền

52

4.5

Năng suất hoa của các giống hoa ñồng tiền theo dõi

53

4.6

Các chỉ tiêu về chất lượng hoa các giống ñồng tiền nghiên cứu

54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.7


Ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón ñến sinh trưởng phát triển, năng
suất, chất lượng của giống ñồng tiền F141

57

4.8

Hiệu quả kinh tế của cây hoa ñồng tiền khi sử dụng phân bón

60

4.9

Ảnh hưởng của một số loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá ñến sinh
trưởng phát triển năng suất và chất lượng cây ñồng tiền

61

4.10

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá cho cây hoa ñồng tiền

64

4.11

Ảnh hưởng của một số loại thuốc hóa học ñối với bệnh thối xám
(Botrytis cinerea) gây hại trên cây hoa ñồng tiền

65


5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

69

5.1

Kết luận

69

5.2

ðề nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNN

Bộ Nông Nghiệp

CTTN

Công thức

CCC

Chiều cao cây

Cs

Cộng sự

HTX

Hợp tác xã

ðC

ðối chứng

ðK


ðường kính

TGST

Thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Các giống hoa ñồng tiền tham gia thí nghiệm

31

3.2

Một số ñặc ñiểm chính của các giống khi trồng

31


4.1

ðặc ñiểm hình thái của các giống ñồng tiền theo dõi

39

4.2

Tỷ lệ sống và thời gian hồi xanh của các giống ñồng tiền

41

4.3

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống ñồng tiền

42

4.4

ðộng thái ra lá của các giống hoa ñồng tiền theo dõi

44

4.5

ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các giống ñồng tiền theo dõi

46


4.6

ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán của các giống ñồng tiền

48

4.7

ðộng thái ra hoa của các giống hoa ñồng tiền

50

4.8

Thành phần, mức ñộ sâu bệnh hại chính của các giống hoa ñồng tiền

52

4.9

Năng suất hoa của các giống hoa ñồng tiền theo dõi

54

4.10

Chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống hoa ñồng tiền.

55


4.11

Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống ñồng tiền F141 ở một
số tỷ lệ phân bón khác nhau

57

4.12

Chất lượng hoa ñồng tiền ở các loại phân bón khác nhau

59

4.13

Hiệu quả kinh tế của cây hoa ñồng tiền sử dụng phân bón

60

4.14

Ảnh hưởng của các loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá ñến khả
năng sinh trưởng, phát triển của cây hoa ñồng tiền F141

61

4.15

Chất lượng hoa ñồng tiền F141 ở các loại chế phẩm khác nhau


63

4.16

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá cho cây hoa ñồng
tiền

4.17

64

Ảnh hưởng của một số thuốc hoá học với bệnh thối xám
(Botrytis cinerea) hại cây ñồng tiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

66

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1


ðộng thái ra lá của các giống ñồng tiền nghiên cứu

45

4.2

ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các giống ñồng tiền

47

4.3

ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán của các giống ñồng tiền

49

4.4

ðộng thái ra hoa sau trồng của các giống hoa ñồng tiền.

51

4.5

Khả năng ra hoa của giống F141 ở một số tỷ lệ phân bón

58

4.6


Khả năng ra hoa của giống ñồng tiền F141 khi phun các loại chế
phẩm khác nhau

4.7

62

Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học trừ bệnh thối xám hoa
ñồng tiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

67

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Hoa ñồng tiền (Gerbera sp.) có nguồn gốc từ Nam Phi, là một trong 10
loài hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn)
(ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc (2004) [3].
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Bắc Thủ ñô Hà Nội, khí hậu khá
tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với ñặc ñiểm của khí hậu nhiệt ñới gió mùa
ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa ñông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt
ñới, Chương Mỹ quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có
nhiệt ñộ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8
kcal/cm2 và nhiệt ñộ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Ðộ ẩm tương
ñối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là

1.800mm . Do vậy khá thuận lợi cho trồng hoa nói chung và trồng hoa ñồng
tiền nói riêng.
Hiện nay ở Hà Nội và các tỉnh phía bắc nhìn chung thì chủng loại, sản
lượng hoa chỉ tập chung vào vụ ñông xuân. Vào mùa hè thì các loại hoa rất
khan hiếm hầu như chỉ trồng ñược một số giống hoa cúc hè. Cây hoa ñồng
tiền là cây lâu năm, trồng 1 lần có thể cho thu hoạch hoa từ 3-4 năm và ra hoa
quanh năm cho năng suất cao. Một cây hoa ñồng tiền một năm có thể cho thu
hoạch hoa từ 20-25 bông hoa, chất lượng hoa cao. Xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn ñòi hỏi, ñể giúp người sản xuất có thêm các chủng loại hoa mới bổ xung
vào cơ cấu các loại hoa ñã có, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "ðánh giá
ñặc ñiểm nông sinh học và biện pháp nâng cao năng suất , chất lượng của
một số giống hoa ñồng tiền trồng tại xã Thụy Hương- huyện Chương Mỹ Hà Nội" vụ ñông xuân và vụ xuân hè ñể phục vụ sản xuất hoa tại xã Thụy
Hương cung cấp hoa cho TP Hà Nội quanh năm ñặc biệt là vào mùa hè là rất
cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của một số giống ñồng tiền mới nhập
nội xác ñịnh khả năng thích ứng, từ ñó tuyển chọn ñược các giống hoa ñồng
tiền triển vọng và nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật thâm canh
phù hợp cho bộ giống hiện có và góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh các
giống mới nhập cho vùng Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược giống hoa ñồng tiền triển vọng phù hợp với huyện
Chương Mỹ - Hà Nội.
- Xác ñịnh thời ñiểm bón phân viên nén phù hợp với sinh trưởng, phát

triển, năng suất, chất lượng hoa ñồng tiền.
- Xác ñịnh loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá thích hợp nhất ñối với sinh
trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của hoa ñồng tiền.
- Xác ñịnh loại thuốc BVTV hữu hiệu trị bệnh thối xám gây hại trên
cây hoa ñồng tiền.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa ñồng tiền tại Chương
Mỹ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa ñồng tiền.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống có triển vọng vào tập ñoàn giống hoa ñồng tiền
phục vụ sản xuất hoa tại Chương Mỹ - Hà Nội.
- Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất thâm canh hoa ñồng tiền tại
Chương Mỹ - Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa ðồng tiền
2.1.1.Nguồn gốc của cây hoa ðồng tiền
Cây hoa ñồng tiền có tên khoa học là Gerbera sp., có nguồn gốc từ
Nam Phi, ñược phát hiện bởi Robert Jamerson, người Scotsland vào năm
1880 khi ñang làm ở bãi khai thác vàng gần Bardedton vùng Trausval ở Nam
Phi. Ông ñã tặng cây này cho vườn thực vật Durdan và người phụ trách khu
vườn này là ông John Med Leywood ñã gửi những cây mẫu tới Harry Bolies

ở thị trấn Cape Nam Phi. Sau ñó, ông Bolies ñã ñưa những cây này tới vườn
thực vật Hoàng Gia nước Anh ñể phân loại và nhận biết. Ông ñã ñề nghị ñặt
tên khoa học cho loài cây này là Gerbera jamesonii.
2.1.2. Phân loại
Cây hoa ñồng tiền tên khoa học là Gerbera jamesonii Bolus có nguồn
gốc ở Nam Phi. Theo Hoàng Thị Sản (1999) [8], cây hoa ñồng tiền ñược phân
loại thực vật như sau:
- Giới: Plantae
- Ngành: Magnoliophyta
- Lớp: Magnoliosida (lớp 2 lá mầm)
- Bộ: Asterales
- Họ: Asteraceae
- Phân họ: Mutisioideae
- Tông: Mutisieae
- Chi: Gerbera
Năm 1697, Relomen phát hiện thấy ở vùng phía Nam châu Phi và ông
ñã ñưa về vườn thực vật nước Anh. Bắt ñầu từ năm 1890, Richard Irwin
Lynch là người ñầu tiên tiến hành lai tạo các giống ñồng tiền với nhau. Sau ñó

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần 2 nước này ñã
trở thành trung tâm tạo giống ñồng tiền của thế giới [4].
Hoa ñồng tiền ñược phân loại theo màu sắc thành 8 nhóm màu cơ bản
là vàng ñậm, cam, vàng, hồng ñào, ñỏ, trắng kem, hồng thắm và hồng sang.
Kiểu dáng có thể là cánh ñơn, trung gian, hoặc cánh kép với vòng ñồng tâm
ñen, nâu, vàng hoặc xanh. Các chương trình tạo giống thường ñịnh hướng

theo nhu cầu thị hiếu của thị trường nhưng ñều nhằm tới việc tạo ra các kiểu
dáng và hình thức mới lạ.
Từ năm 1980, mỗi năm trên thế giới ñã tạo ra ñược trên 80 chủng loại
giống khác nhau, hoa có ñường kính 8 cm và tạo ra những giống lai, cánh hoa
kép. Hiện nay, các giống ñồng tiền hoa to ñang ñược trồng rộng rãi trong sản
xuất, phần lớn các giống ñồng tiền mới là do các nhà tạo giống Hà Lan lai tạo
ra [4]. Hoa ñồng tiền ñược phân loại theo màu sắc thành 8 nhóm màu cơ bản
là vàng ñậm, cam, vàng, hồng ñào, ñỏ, trắng kem, hồng thắm và hồng sang.
Kiểu dáng có thể là cánh ñơn, trung gian, hoặc cánh kép với vòng ñồng tâm
ñen, nâu, vàng hoặc xanh. Các chương trình tạo giống thường ñịnh hướng
theo nhu cầu thị hiếu của thị trường nhưng ñều nhằm tới việc tạo ra các kiểu
dáng và hình thức mới lạ.
Ở Việt Nam, cây hoa ñồng tiền ñược người Pháp ñưa vào trồng từ ñầu
thế kỷ XX và ñược phát triển ñến ngày nay nhưng chủ yếu là các giống ñồng
tiền ñơn, hoa nhỏ. Từ những năm 1990, một vài công ty và những nhà trồng
hoa Việt Nam bắt ñầu nhập các giống ñồng tiền kép từ ðài Loan, Hà Lan,
Trung Quốc về trồng. Các giống này tỏ ra có nhiều ưu ñiểm: hoa to, cánh dày,
gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa cân
ñối, ñẹp, cho năng suất hoa cao. Vì vậy những giống này ñã ñược tiếp nhận và
phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi vùng, mọi tỉnh trên cả nước (ðặng Văn ðông,
ðinh Thế Lộc, 2003) [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây hoa ðồng tiền
2.1.3.1. ðặc ñiểm thực vật học
- Thân: Thân ngầm, không phân cành mà chỉ ñẻ nhánh, lá và hoa phát

triển từ thân.
- Lá: Lá mọc chếch so với mặt ñất một góc 15 - 450, hình dáng lá thay
ñổi tùy theo từng giống và mức ñộ sinh trưởng của cây, từ hình trứng thuôn
ñến hình thuôn dài. Chiều dài lá trung bình từ 15 – 25 cm, rộng 5 – 8 cm, có
hình lông chim, xẻ thùy nông hoặc sâu, mặt lưng lá có lớp lông nhung.
- Rễ: Rễ của hoa ñồng tiền thuộc dạng rễ chùm, phát triển khỏe, rễ
hình ống, ăn ngang và thường nổi trên mặt luống, rễ thường vươn dài tương
ứng với diện tích lá tỏa ra trên mặt ñất.
- Hoa: Hoa ñồng tiền do 2 loại hoa nhỏ hình ống và hình lưỡi tạo
thành, là loại hoa tự ñơn hình ñầu. Hoa hình lưỡi tương ñối lớn mọc ở phía
ngoài xếp thành một vòng hoặc vài vòng nhỏ. Trong quá trình hoa nở, hoa
hình lưỡi nở trước, hoa hình ống nở theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng
vòng một.
- Quả: Thuộc dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, trong
1g hạt có khoảng 280 – 300 hạt.
2.1.3.2. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây hoa ñồng tiền
Hoa ñồng tiền màu sắc tươi sáng và rất phong phú ña dạng với nhiều màu
sắc từ ñỏ, vàng, cam, phớt hồng, kem,…Là loài hoa lý tưởng ñể làm hoa bó,
lẵng hoa, cắm hoa nghệ thuật, hoa trồng chậu bài trí trong phòng làm việc,
phòng khách, ban công rất phù hợp.
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức, hoa ñồng tiền còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao ở Việt Nam, ñem lại nguồn thu nhập ñáng kể
cho người trồng hoa. Từ một sào ñồng tiền giống mới chăm sóc ñúng kỹ thuật
có thể cho thu nhập gần 50 triệu/ sào/ năm [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5



2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh
- Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ thích hợp cho cây hoa ñồng tiền sinh trưởng phát
triển dao ñộng từ 15 – 250C, một số giống có khả năng chịu ñược nhiệt ñộ cao
hơn (30 -340C). Nhiệt ñộ < 120C hoặc > 350C ñều gây ức chế ñến sinh trưởng,
phát triển của cây, màu sắc hoa nhợt nhạt dẫn ñến chất lượng hoa kém, giá trị
của hoa giảm.
- Ánh sáng: Cường ñộ quang hợp của cây hoa ñồng tiền tăng khi cường
ñộ ánh sáng và chất lượng ánh sáng tăng. Nhưng khi cường ñộ ánh sáng vượt
quá mức tới hạn thì cường ñộ ánh sáng tăng sẽ làm cho cường ñộ quang hợp
giảm xuống. Cường ñộ ánh sáng yếu thì hiệu suất quang hợp của ñồng tiền
thấp. Vì vậy, trong trồng trọt người ta có thể trồng ñồng tiền vào mùa nắng
nóng bằng cách dùng lưới ñen ñể giảm bớt cường ñộ ánh sáng, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho ñồng tiền sinh trưởng tốt, cho năng suất, chất lượng cao.
- Ẩm ñộ: ðồng tiền kém chịu úng, kém chịu hạn. ðộ ẩm ñất thích hợp
từ 60 -70 %, ñộ ẩm không khí 55 – 65 %.
- ðất: Hoa ñồng tiền không ñồi hỏi khắt khe về ñất trồng, thích hợp với
ñất tơi xốp, nhiều mùn, ñộ pH từ 6 - 6,5. ðất cần thoát nước tốt, mực nước
ngầm thấp và ổn ñịnh.
2.2. Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền trên thế giới
Trong các nước Châu Âu, Hà Lan có thể xem là nước ñứng ñầu trên thế
giới về sản xuất và xuất khẩu hoa phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn
gồm 80 nước trên thế giới bao gồm hoa cắt cành, hoa trồng thảm, hoa trồng
chậu và cây trang trí. Trung bình 1 năm Hà Lan cung cấp cho thị trường 7 tỷ
bó hoa tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các loại với tổng kim ngạch xuất khẩu
là 2 tỷ USD/năm. Hà Lan cũng là một nước nghiên cứu về hoa ñồng tiền lớn
nhất thế giới. Theo Hà Tiểu ðệ, Triệu Thống Lợi, Lỗ Kim Vũ (2000) [35], Hà
Lan có diện tích trồng hoa ñồng tiền là 8.017 ha, giá trị sản lượng là 3.590
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6


triệu USD. Nghề trồng hoa ñồng tiền ở Hà Lan ñã áp dụng rộng rãi công
nghiệp hoá, tự ñộng hoá và trên 80% hoa ñược trồng trong môi trường không
cần ñất. Trình ñộ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống ñồng tiền
mới hoa to ñược trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn tạo giống Hà
Lan lai tạo ra. Công ty Florist của Hà Lan là cơ sở dẫn ñầu thế giới về tạo
giống, nghiên cứu, sản xuất và buôn bán hoa ñồng tiền...Công ty có lực lượng
rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất, tạo ra rất nhiều giống, sản
lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, ñánh giá…ñều ở
trình ñộ rất cao.
Ở Ba Lan, hoa ñồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây
trồng chính của sản phẩm nuôi cây mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm
nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa ñồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và
tháng 7, do ñó việc bảo quản cây in vitro ñã ra rễ ñược khai thác tốt [36].
Cây hoa ñồng tiền với nhiều ưu ñiểm: hình dáng hoa ñặc biệt, màu sắc
phong phú, ña dạng, ñẹp mắt, ñộ bền hoa cắt lâu, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc
ñơn giản, ít tốn công, cho lợi nhuận kinh tế cao. Ngày nay, cây hoa ñồng tiền
ñang ngày càng khẳng ñịnh ñược vị thế của nó, chiếm lĩnh ñược thị trường
trên toàn thế giới, diện tích ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày
một tăng.
Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 1920 hoa ñồng tiền cắt cành ñã
ñược sản xuất ở Mai Long, Thượng Hải song phát triển rất kém do thoái
hóa giống trầm trọng. Từ năm 1987 ñến nay, nhờ ứng dụng kỹ thuật nuôi
cấy mô nên ñã khắc phục ñược tình trạng thoái hóa giống, qua ñó diện tích
trồng hoa ñồng tiền ngày một mở rộng và phát triển. Cơ sở trồng hoa ñồng
tiền ñầu tiên ở Thượng Hải có 35 ha, Giang Tô có 6 ha. Ngoài ra, Viện
Nghiên cứu Rau hoa, Viện Nghiên cứu khoa học Nông nghiệp và Nông
trường Liên Vân là những ñơn vị có diện tích lớn, kỹ thuật tương ñối cao

(Hà Tiểu ðệ, 2000) [35].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


2.2.2 Tình hình sản xuất hoa ðồng tiền ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giống hoa ñồng tiền ñơn ñã ñược nhập về trồng từ khá
sớm, khoảng từ những năm 1940. Tuy nhiên các giống hoa này bông nhỏ,
cánh ñơn, màu sắc ñơn ñiệu nên không ñược ưa chuộng, hiện nay có rất ít
người dân trồng giống hoa này. Từ những năm 1990, nước ta ñã nhập ñược
các giống ñồng tiền lai (hoa kép), bông to, hình dáng cân ñối, màu sắc phong
phú ña dạng, tươi sáng, bền lâu,… cho năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế
cao. Hiện nay, các giống hoa ñồng tiền này ñang ngày càng mở rộng diện tích
và ñược thị trường rất ưa chuộng.
Do trồng hoa ñồng tiền mang lại thu nhập rất cao nên những năm qua
có nhiều ñịa phương, nhiều hộ gia ñình ñã tự tìm hiểu ñể phát triển trồng loại
hoa này. Một số vùng trồng hoa ñồng tiền tập trung có quy mô lớn ở nước ta
như: ðà Lạt, Vĩnh Tuy, Tây Tựu, thị xã Bắc Ninh, thị xã Bắc Giang,…[3].
Diện tích hoa ñồng tiền của nước ta ngày càng tăng, nhất là vài năm
trở lại ñây.
Theo ðặng Văn ðông, năm 2005, thì diện tích trồng cây hoa ñồng
tiền chiếm tới 9% trong tổng số diện tích trồng hoa của cả nước, tăng 1,8 lần
so với năm 1995 và tăng xấp xỉ 1,3 lần so với năm 2000.
Tại Bắc Ninh, có nhiều hộ nông dân ñã chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
từ trồng lúa sang trồng các loại hoa, cây cảnh cho thu nhập cao hơn, trong ñó
trồng hoa ñồng tiền cho lợi nhuận trên 10 triệu ñồng/sào/năm.
Năm 2005, Trung tâm kỹ thuật Rau quả Vĩnh Phúc ñã thực hiện ñề
tài: “Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công nghệ cao
có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc”, kết quả mô hình ñã cho thấy hiệu quả

kinh tế từ việc trồng hoa ñồng tiền là khá cao. Với mức ñầu tư là 16,2 triệu
ñồng/sào/năm sẽ cho thu từ 50,4 – 55,6 triệu ñồng/sào/năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


2.3. Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền trên thế giới
2.3.1.1. Nghiên cứu về chọn lọc, nhân giống hoa ðồng tiền
Việc chọn tạo giống hoa ñồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt ñầu từ những
năm 70 của thế kỷ XX trước tại trường ðại học Califorlia với những chương
trình tạo ra rất nhiều giống hoa ñể trồng trong nhà kính. Còn ở châu Âu, châu
Á và Nhật Bản lại tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.
Adnet (1909) [30] ñã tiến hành trồng, lai giữa giống ñồng tiền màu ñỏ
và màu hồng nhạt. Kết quả ông ñã thu ñược 2 giống màu mới là màu ñỏ nhạt
và màu hồng da cam.
Maurer (1968) [30] ñã thực hiện nghiên cứu lai giống hoa ñồng tiền:
Kết quả ông ñã công bố 2 giống hoa ñồng tiền mới ñược tạo ra bằng phương
pháp lai giống.
Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V [31] ñã tiến hành chọn tạo giống
và nhân giống hoa ñồng tiền cho sản xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo, bà ñã
chọn lọc và tạo giống hoa ñồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo
giống cho trồng chậu bà ñã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1
ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Những ñặc ñiểm các giống hoa ñồng
tiền ưu thế lai tập trung vào 5 nhóm tiêu chí sau:
+ ðồng nhất về màu hoa
+ Tập tính nở hoa
+ Số hoa trên cây

+ Chất lượng hoa
+ Thời gian sinh trưởng ngắn
ðồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước ñây ñồng
tiền chủ yếu ñược nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay, công
nghệ nuôi cây mô tế bào ñược áp dụng rộng rãi trong việc nhân giống hoa
ñồng tiền giúp cải thiện ñáng kế trong vấn ñề cây giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Osiecki M.(1988) [36] khi so sánh phương pháp nhân giống hoa ñồng
tiền bằng tách chồi với phương pháp nuôi cấy mô tế bào ñã tiến hành trên 5
giống và kết luận: những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ
2-4 tuần, tùy thuộc vào từng giống.
Choi Seong Youl. Shin HaK Ki. và Joung Hyang Young (2000) [33] ñã lai
tạo thành công một giống ðồng tiền mới có tên Rano. ðây là kết quả của việc lai
giữa giống kippros có màu vàng, hoa bán kép với giống Rora có màu vàng hoa
ñơn. Rano là giống trồng ñể sản xuất hoa cắt, có ñường kính hoa lớn, màu
cam sẫm, dạng hoa kép, ñộ bền hoa cắt khoảng 11 ngày, chúng ñang ñược
trồng phổ biến ở Hàn Quốc.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa ðồng tiền ở Việt Nam
2.3.2.1. Nghiên cứu về nhân giống
Viện sinh học Nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
nghiên cứu thành công và ñưa vào sản xuất các giống cúc, ñồng tiền nuôi cấy
mô tế bào nhằm ñáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao.
Năm 1996, Mai Kim Tân và cộng sự [21] ñã nghiên cứu phương pháp
nuôi cấy invitro giống hoa ñồng tiền từ Tiệp Khắc và bước ñầu thu ñược một
số kết quả nhất ñịnh:
- Tạo ñược nguồn mẫu sạch ban ñầu bằng nuôi cấy Meristem trên môi

trường MS – 62 cải tiến có bổ sung Auxin, Cytokinin với tỷ lệ là 1:2 và kích
thước Meristem từ 1-2 mm cho khả năng tạo callus và cụm chồi tốt nhất.
- Môi trường tốt nhất ñể tạo chồi là
MS + 15% nước dừa + (8-10mg)/l IBA + 0,5mg/l IAA
cho hệ số nhân giống ñạt từ 6,3 - 7 cây/tháng
- Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh hiệu quả cao nhất là
MS + (8-10 mg)/l IAA + 3% saccaroza
- Tiêu chuẩn cây con khi ñưa ra ñất cần ñạt từ 4- 5 lá, có từ 4- 5 rễ, cao
4- 5 cm, giá thể thích hợp nhất là ñất và phân chuồng hoai mục phối trộn với
tỷ lệ 1:2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Năm 2004 Nguyễn Quang Thạch và Hoàng Thị Nga, Nguyễn Phương
Hoa (Viện sinh học nông nghiệp – ðại học Nông nghiệp Hà Nội) ñã nghiên
cứu xây dựng quy trình nhân giống hoa ñồng tiền bằng kỹ thuật nuôi cấy mô
và ñã ñược Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ
thuật và cho phép áp dụng rộng rãi ngoài sản xuất [13].
Quy trình bao gồm các khâu:
+ Bộ phận tái sinh tốt nhất là hoa non
+ Bộ phận khử trùng tốt nhất là hoa non
+ Chế ñộ khử trùng tốt nhất là nước javen trong 10 phút, sau ñó khử
trùng bằng HgCl2 1% trong 5 phút
+ Môi trường thích hợp ñể tạo tiền chồi là
MS + 1ppm BA + 0,2ppm Ki + 0,2ppm IAA + 2,5%saccarozo + 6,5g aga/l
+Môi trường thích hợp cho quá trình nhân nhanh là
MS + 1ppm Ki + 2,5% saccarozo + 6,5g aga/l
+ Môi trường thích hợp cho ra rễ invitro là

MS +0,1ppm α-NAA +2,5g aga/l
+ Giá thể ở giai ñoạn vườn ươm (5-6 tuần) là mùn và trấu hun
2.3.2.2. Các nghiên cứu về chọn tạo
Hiện nay ở nước ta chủng loại hoa ñồng tiền cũng tương ñối phong phú
và ña dạng, nhưng hầu hết các giống này ñược nhập về qua con ñường không
chính thức, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không ñược nghiên cứu chọn lọc dẫn
ñến các giống nhanh bị thoái hóa, năng suất và chất lượng hoa thấp, sâu bệnh
hại nhiều (ðặng Văn ðông và cộng sự, 2004).[6]
Trước tình hình ñó trong những năm qua một số cơ quan khoa học ñã
bước ñầu nghiên cứu về cây hoa ñồng tiền, tuy nhiên các kết quả còn rất ít,
ñặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu chọn tạo giống.
Viện Di truyền Nông nghiệp ñã tiến hành nhập nội một số giống hoa
ñồng tiền về trồng khảo nghiệm và ñã chọn ra ñược một số giống ưu việt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Theo tác giả ðặng Văn ðông: việc tuyển chọn những cây ưu tú cần căn
cứ vào những tiêu chuẩn tính trạng sau:
+ Sản lượng hoa: sản lượng hoa của cây do nhiều gen quyết ñịnh. Thực
tiễn cho thấy cần chọn những cây ra hoa sớm và phân nhánh nhiều ngay ở
thời kỳ ñầu làm tiêu chuẩn tuyển chọn. Sản lượng hoa là mục tiêu hàng ñầu
của các nhà chọn giống. Các giống khác nhau có sản lượng hoa rất khác nhau.
Thông thường một cây hoa ñồng tiền một năm cho 50 - 100 bông hoa.
+ ðộ lớn hoa tự và hình dạng hoa: xét về mặt mỹ quan thì cần chú ý
ñến tỷ lệ giữa ñộ lớn/chiều dài cánh hoa: loại hoa cánh to có tỷ lệ 1/4 ñến 1/6,
hoa cánh hẹp là 1/10 ñến 1/15. Dạng hình hoa ñẹp là hoa có hình cái bát tức là
cánh hoa và ñế hoa hình thành góc 25 – 350. Khoảng 1/3 phía ngoài cánh hoa
cong ra ngoài có hình dáng như cái phễu. Tỷ lệ giữa ñế hoa và ñường kính

của cả hoa tự với giống cánh rộng là 1/4, giống cánh hẹp là 1/6,5. Về thẩm
mỹ và dưới góc ñộ bảo quản hoa tươi ñế hoa lớn quá sẽ không tốt, giống có
tâm hoa sẫm màu, tỷ lệ ñó có thể ñạt 1/3, loại hình hoa cánh ñơn hoa nhất
thiết phải trùng cánh lên nhau, giữa các cánh không có khe hở. Cánh hoa hình
lưỡi dày quá cũng không tốt, cánh dày khi vận chuyển dễ bị rụng, tính trạng
ñộ dày cánh có khả năng di truyền rất mạnh. Kích thước tỷ lệ ra hoa thấp,
vận chuyển bảo quản khó khăn.
+ Màu sắc hoa: hoa ñồng tiền có màu sắc rất phong phú. Trừ màu xanh,
màu ñen còn lại hầu như các màu ñều có. ðộ bóng màu cánh hoa có hai loại
là hình sáng và hình mờ. Hiện nay, người chơi hoa thường thích cánh hoa
màu sáng và tâm hoa sẫm.
+ Cuống hoa: ñộ dài và ñộ cứng của cuống hoa là chỉ tiêu quan trọng.
Trong tuyển chọn thông thường yêu cầu cuống hoa dài từ 40-50 cm, cứng
thẳng và cân ñối giữa phần cuống gần gốc và phần trên gần hoa.
+ Hình dáng cây: nên chọn loại hình là gần ñứng thẳng có thể ñáp ứng
ñược trồng dày. Cần loại bỏ những cây con sau khi ra ngôi ñược 2 - 3 tháng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


có nhiều lá nhỏ mọc ngang, vì ñây là loại hình hoa nhỏ, tỷ lệ hoa thấp.
+ Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống rét: những cây có khả
năng chống chịu sâu bệnh và khả năng ra hoa lúc nhiệt ñộ thấp là yếu tố quan
trọng ñể có nhiều hoa và phẩm chất hoa tốt.
Năm 2003 – 2005, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã tiến hành khảo nghiệm
một số giống ñồng tiền mới nhập nội tại Hà Nội, Bắc Giang, Yên Bái, Quảng
Ninh, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Sơn La. Kết quả ñều cho thấy các
giống ñồng tiền mới nhập nội này ñều sinh trưởng, phát triển tốt cho năng
suất hoa cao, chất lượng hoa tốt, nhiễm sâu bệnh ở mức thấp. Hầu hết các

giống hoa ñều có màu sắc ñẹp, hấp dẫn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
nên giá bán cao [3].
Từ ñầu năm 2006 ñến nay Trần Phạm Anh Tuấn – một nông dân ở ðà
Lạt - ñã tạo ra ñược một số giống hoa ñồng tiền mới từ nguồn gen của các
giống hoa ñồng tiền lâu năm tại ðà Lạt và các giống mới nhập nội từ Hà Lan,
Nhật Bản …bằng phương pháp nhân giống vô tính nuôi cấy mô tế bào và lai
giống.
Trong những năm 2006-2008, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã nghiên cứu
chọn lọc và tuyển chọn ñược 2 giống ðồng tiền là Piton và Savanal ñã ñược
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
2.3.2.3. Các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật
Viện Nghiên cứu Rau quả năm 1999-2002 cũng ñã nghiên cứu quy
trình kỹ thuật trồng trọt ñể sản xuất hoa ñồng tiền tiên tiến như ñiều tiết sinh
trưởng và nở hoa .
Theo kết quả nghiên cứu của ðặng Văn ðông và ðinh Thị Dinh
(2007)[4] thời vụ trồng hoa ñồng tiền thích hợp nhất ở miền Bắc Việt Nam là
các tháng 3 và tháng 9. Khoảng cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30
cm, hàng cách hàng 35 cm. Tương ñương mật ñộ là 60.000 cây/ha.
- Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt, chế ñộ tưới 2 ngày/1 lần, mỗi lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


60 phút là thích hợp nhất cho hoa ñồng tiền sinh trưởng, phát triển ñồng thời
cho năng suất, chất lượng cao nhất.
- Với công thức bón 100kg ñạm + 120kg lân +100 kg kali/ha/lần là
phù hợp nhất với cây hoa ñồng tiền: thân lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm
bệnh thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng.
- Phun phân bón lá Atonik hoặc phân ðầu trâu 902 cho ñồng tiền 10

ngày/1 lần, có tác dụng làm tăng năng suất chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế
tăng 2,5 lần so với không phun.
Có thể nói ở Việt Nam, việc nghiên cứu về cây hoa ñồng tiền nói chung
và chọn tạo các giống hoa ñồng tiền nói riêng còn hạn chế. Chủ yếu do người
sản xuất tự nhập về, thông qua các con ñường không chính thức. Do có nhiều
giống nhập nội không qua tuyển chọn, nên ñã dẫn ñến những thất bại ñáng
tiếc. Những năm gần ñây ñược sự quan tâm của nhà nước, Viện Nghiên cứu
Rau quả ñã tiến hành nhập nội số giống ñồng tiền ưu tú từ các nước trồng hoa
tiên tiến và tiến hành nghiên cứu tuyển chọn trước khi ñưa ra sản xuất ñại trà,
kết quả ban ñầu thu ñược rất khả quan.
Công ty hoa Hasfarm (ðà Lạt - Lâm ðồng) ñã ứng dụng công nghệ
trồng hồng, cúc, ñồng tiền, lily từ Hà Lan và xây dựng nhiều nhà lưới ñể
trồng các giống hoa này, hiệu quả cao gấp 10- 15 lần so với trồng hoa thông
thường [3].
Trước tình hình ñó, trong những năm qua một số cơ quan khoa học ñã
bước ñầu tiến hành nghiên cứu về cây hoa ñồng tiền, tuy nhiên các kết quả
còn rất ít.
Viện Sinh học Nông nghiệp (Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội)
ñã nghiên cứu thành công và ñưa vào sản xuất quy trình nhân giống hoa ñồng
tiền bằng nuôi cấy mô tế bào, nhằm ñáp ứng một phần nhu cầu cây giống có
chất lượng cao cho sản xuất.
Viện Di truyền Nông nghiệp cũng ñã tiến hành nhập nội một số giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


hoa ñồng tiền về trồng khảo nghiệm và ñã chọn ra ñược một số giống ưu việt .
Nhìn chung, việc nghiên cứu về cây hoa ñồng tiền ở Việt Nam còn rất
hạn chế. Các giống hoa ñồng tiền ñược trồng trong vườn của các hộ nông dân

chủ yếu là do họ tự nhập về, thông qua các con ñường không chính thức, các
khâu từ trồng trọt, chăm sóc ñến thu hái, bảo quản vẫn chưa tuân thủ theo
ñúng quy trình hướng dẫn, dẫn ñến năng suất, chất lượng hoa kéo theo là hiệu
quả kinh tế chưa ñược cao và có những thất bại ñáng tiếc.
Hiện nay, ñược sự giúp ñỡ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở khoa học các tỉnh, Viện nghiên cứu Rau – Quả ñã và ñang tiến hành
xây dựng những mô hình trồng hoa ñồng tiền giống mới, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến tại một số vùng của ñồng bằng sông Hồng như: 0,3 ha hoa
ñồng tiền tại Hưng Yên, mô hình sản xuất hoa chất lượng cao theo quy mô
công nghiệp ở Thái Bình, mô hình sản xuất hoa chất lượng cao trong nhà lưới
tại Bắc Ninh, mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất hoa tại tỉnh Hà
Nam...[6]
2.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trên cây trồng và trên cây
hoa
2.4.1.Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá
Từ lâu các nhà khoa học dã chứng minh ñược rằng cây xanh hút các
chất dinh dưỡng ở dạng khí như: CO2, O2, NH3, và NO2 từ khí quyển qua lỗ
khí khổng (Nguyễn Hạc Thúy, 2001) [12]. Vào ñầu thế kỷ XIX, bằng phương
pháp ñồng vị phóng xạ các nhà khoa học ñã phát hiện ra, ngoài bộ phận lá các
bộ phận khác như: thân,, cành, hoa, quả ñều có khả năng hấp thu dinh dưỡng.
Qua nhiều thực nghiệm khác nhau, các nhà khoa học ñã cho thấy:
diện tích lá bằng 15 – 20 lần so với diện tích ñất do nó che phủ. ðồng thời
việc phun các chất dinh dưỡng dạng hòa tan vào lá, chúng ñược thâm nhập
vào cơ thể cây xanh qua lỗ khí khổng cả ngày lẫn ñêm. Lỗ khí khổng có kích
thước dài 7 -10 µm, rộng 2 -12 µm với số lượng khá lớn, nếu bón phân qua lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



vào thời ñiểm khí khổng mở rộng hoàn toàn thì ñạt hiệu quả cao nhất
(Nguyễn Văn Uyển, 1995) [14].
Tổng diện tích bề mặt lá có thể hấp thu dinh dưỡng là rất lớn, thường
gấp 8 -10 lần diện tích tán cây che phủ. Các chất dinh dưỡng ñược vận chuyển
tự do theo chiều từ trên xuống dưới với vận tốc 30 cm/giờ, do ñó năng lực
hấp thu dinh dưỡng từ lá cũng rất cao. Tổng lượng dinh dưỡng ñược hấp thu
qua lá có thể lên tới 90 - 95% so với tổng lượng chất dinh dưỡng phun cho
cây. Việc bón phân qua lá cho cây tuy không thể thay thế hoàn toàn hình thức
bón phân vào ñất, nhưng bón phân qua lá luôn có hiệu suất ñồng hóa các chất
dinh dưỡng cao hơn so với bón phân vào ñất. Các nhà khoa học ñã xác ñịnh
ñược rằng với hình thức bón phân qua lá thì sau khi phun 30 giờ, toàn bộ lân
hòa tan ñược hấp thu và ñồng hóa hết, với phân ure thì chỉ sau vài giờ.
Trong rất nhiều các thí nghiệm khác nhau, người ta thấy khi sử dụng
hình thức bón phân qua lá cho cây trồng có thể làm tăng năng suất tới 10 15%. Cũng nhờ phát hiện ra hiện ra những ưu việt của hình thức bón phân
qua lá, ngày nay trên thế giới, các nước không ngừng cải tiến kỹ thuật sản
xuất với số lượng và chủng loại ngày càng nhiều.
Theo Vũ Cao Thái (1996) [25], khi sử dụng phân bón lá thì sản lượng
trung bình tăng từ 20 - 30% với cây lấy lá, 10 - 20% với cây ăn quả, 1 - 10%
với cây lúa. ðiều này ñược khẳng ñịnh rõ vì lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp
chất hữu cơ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng qua các quá trình sinh lý,
sinh hóa và quang hợp. Khi bón phân qua lá tốc ñộ hấp thu dinh dưỡng nhanh,
hiệu quả sử dụng cao, khắc phục ñược những hạn chế từ việc bón phân vào
ñất do sự rửa trôi dinh dưỡng, bốc hơi hoặc bị giữ chặt trong ñất. Hiệu suất sử
dụng phân bón vào ñất chỉ ñạt 40 - 50%, trong khi ñó bón phân qua lá thì hiệu
suất có thể ñạt ñến 90 - 95%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16



×