Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.71 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Mặc dù hình thành muộn hơn so với các nước trong khu vực và trên
thế giới song thị trường viễn thông di động nước ta những năm trở lại đây
phát triển với một tốc độ chóng mặt, gây không ít ngạc nhiên cho giới
chuyên gia. Với một mạng di dộng duy nhất từ những ngày đầu thành lập
đến nay trên trên thị trường đã có đến sáu nhà cung cấp dịch vụ điện thoại
di động. Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của WTO kèm theo những cam kết nhất định về lộ trình tự do hóa dịch vụ
viễn thông đã khiến cho sự cạnh tranh trong thị trường viễn thông di động
nước ta trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết. chính vì vậy, sau một thời gian
thực tập tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn em đã quyết định lựa chọn đề tài ”
hoàn thiện CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG
TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ hơn thực trạng công
tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty, rút ra những ưu điểm,
nhược điểm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty. trên cơ sở đó luận
văn được chia thành 2 phần
PHẦN 1. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN
THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN.
PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH
LẠNG SƠN.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Đào Ánh Thủy, người đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và các thầy, cô trong bộ môn đã giúp đỡ
em rất nhiều về kiến thức, tài liệu để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp của minh.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


PHẦN 1. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG
TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
I. Phân loại và các bước lập dự án đầu tư
Mạng viễn thông : bao gồm mạng viễn thông công cộng, mạng viễn
thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bị viễn
thông được liên kết bằng các đường truyền dẫn :
a. Mạng viễn thông công cộng :là mạng viễn thông do doanh nghiệp
viễn thông lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông.Mạng viễn thông công
cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các công trình viễn thông công cộng: là một bộ phận quan trong
của kết cấu hạ tầng phải có trong quy hoạch, thiết kế tổng thể xây dựng các
khu đo thị, khu chế xuất,khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế mới và
các công trình công cộng khác để đảm bảo tính thống nhất, đồng bôo trong
đầu tư xây dựng,và thuận tiện cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ.
c. Các công trình viễn thông công cộng; được ưu tiên sử dụng không
gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, các đường truyền dẫn được kết
hợp đi dọc đường giao thông,cầu cống, hè phố, đường phố đường điện thuận
tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình.
d. Các điểm phục vụ công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến
xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các địa điểm công cộng khác
để phục vụ nhu cầu người sử dụng.
1. Phân loại dự án đầu tư mạng viễn thông
Có nhiều cách để phân loại các dự án đầu tư trong ngành Bưu Chính
Viễn Thông có thể phân theo nguồn vốn đầu tư, qui mô vốn đầu tư, khu vực
đầu tư, tính chất dự án đầu tư…Trong đó, ở Việt Nam hiện nay việc phân
loại các dự án đầu tư theo tính chất của dự án là chiếm ưu thế bao gồm:
- Dự án mang tính chiến lược quốc gia, quốc tế: đó là những dự án
tối quan trọng trong cấu trúc mạng viễn thông. Căn cứ vào đề án qui hoạch
phát triển ngành của cả nước, các dự án này sẽ góp phần quyết định chiến

lược phát triển của quốc gia ở hiện tại và tương lai.Những dự án này đòi
hỏi nguồn vốn lớn và cần có sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự án đầu tư đi trước về lĩnh vực công nghệ :các dự án này mang
tính chất “đi trước đón đầu” về công nghệ vì vậy khả năng rủi ro là không
thể tránh khỏi. Lý do là do cơ sở hạ tầng chưa đủ điều kiện đáp ứng trình
độ của công chúng chưa thể tiếp cận và ứng dụng trong cuộc sống. nhưng
đó là bước đi đột phá thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của quốc gia trong
lĩnh vực công nghệ viễn thông. Và những dự án này thực sự quan trọng và
rất cần thiết cho chúng ta trong xu thế hội nhập.
- Dự án mang tính chất thử nghiệm dịch vụ mới : các dự án này được
đầu tư với 2 mục tiêu cơ bản là để kinh doanh thu lợi nhuận hay mang tính
chất phục vụ. Căn cứ vào 2 mục tiêu đó chủ đầu tư sẽ có chiến lược đầu tư,
cơ cấu vốn đầu tư cụ thể, phù hợp cho từng loại dự án.
2. Quy trình hình thành một dự án đầu tư mạng viễn thông
Để đảm bảo cho các dự án đầu tư mạng viễn thông mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngành thì việc đánh giá để đưa
ra ý tưởng một dự án đầu tư hợp lý là thực sự cần thiết. công việc này được
xem xét thông qua tính “linh hồn” của dự án. Trên lý thuyết chúng ta
không có khái niệm “linh hồn” của dự án nhưng trên thực tế thì cần phải
xem dự án có “ linh hồn“ hay không? Thực chất là xem xét, đánh giá tính
khả thi chắc chắn của dự án. Không phải là dự án có thực hiện, có triển
khai được hay không mà là một dự án đảm bảo có khả năng kinh doanh
thật sự. trong các dự án này ,cán bộ lập dự án quan tâm đến các thông số
sau:
- Đề án quy hoạch ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án.
- Đánh giá nhu cầu của dự án trong tương lai.
- Lập dự báo.
- Các vấn đề thuộc về công nghệ.

- Xây dựng các giải pháp có cấu trúc tổng thể.
- Xem xét về vấn đề tiến độ đầu tư, nguồn vốn đầu tư.
- Các phương án thực hiện dự án như hình thức, phương thức tổ chức
thực hiện dự án, nhịp độ đầu tư…
- Triển khai tổ chức, tổ chức, quản lý vận hành một dự án đầu tư.
- Khả năng kinh doanh của dự án.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công việc cuối cùng là đi vào xây dựng các giải pháp về mặt kinh tế,
tiến hành tổng hợp và phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. Chỉ khi các yếu
tố này được xâu chuỗi với nhau và đảm bảo mục tiêu của chủ đầu tư thì
một thực thể sống hay chính là một dự án đầu tư khả thi mới được hình
thành.
3. Quy trình lập một dự án đầu tư nói chung
- Chuẩn bị lập hồ sơ :
+ Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội
dung sau:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước
để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn
cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu
tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Tiếp theo một dự án đầu tư nói chung phải trải qua 3 cấp độ nghiên
cứu. nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi.
- Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư đây là bước nghiên cứu

sơ bộ để xem xét nhu cầu và khả năng tiến hành một dự án đầu tu . Đồng
thời xem xét các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đươc nếu dự án đầu tư đươc
tiến hành. Nghiên cứu cơ hội đầu tư được tiến hành thường xuyên được
tiến hànhđể cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện
trong kỳ kế hoạch.
- Nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn trung gian giữa nghiên cứu cơ
hội đầu tư và nghiên cứu khả thi. Đối với các dự án có qui mô lớn, các giải
pháp kỹ thuật phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu… thì công việc nghiên
cứu khả thi sẽ rất tốn kém về tiền bạc và thời gian. Vì vậy, chỉ khi có kết
luận về nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả mới bắt đầu nghiên cứu khả thi.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Còn đối với các cơ hội đầu tư qui mô nhỏ, không phức tạp về mặt kĩ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể tiến hành cấp độ nghiên
cứu khả thi luôn sau khi đã nghiên cứu cơ hội đầu tư một cách chắc chắn.
Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn này chính là báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi. Bao gồm các nội dung sau :
 Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và
khó khăn.
 Dự kiến qui mô đầu tư, hình thức đầu tư.
 Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử
dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh
hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư( có phân tích đánh giá cụ thể).
 Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật ( bao gồm cả cây
trồng vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên
liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
 Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
 Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn
vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ, thu lãi.

 Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án.
 Xác định tính toán độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án
thành phần hoặc tiểu dự án( nếu có).
Các vấn đề nghiên cứu trên đây ở giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn
dừng lạo ở trạng thái tĩnh, mọi yếu tố đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ
thuật, tài chính, kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu
tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư đạt mức
độ chính xác chưa cao.
- Nghiên cứu khả thi : đây là cấp độ nghiên cứu cuối cùng để lựa
chọn ra một dự án đầu tư tối ưu. Nghiên cứu khả thi để chỉ ra cơ hội đầu tư
có khả thi hay không? Có vững chắc và hiệu quả hay không?
Ở giai đoạn này, nội dung nghiên cứu như giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi nhưng mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn và được xem xét ở trạng
thái động ( xem xét tác động của các yếu tố bất định và đưa ra các giải pháp
đảm bảo cho dự án có hiệu quả).
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung nghiên cứu ở cấp độ này được cụ thể hóa qua báo cáo
nghiên cứu khả thi :
 Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
 Lựa chọn hình thức đầu tư.
 Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng ( đối với các dự
án có sản xuất).
 Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với qui hoạch xây dựng
( bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm trong đó có đề xuất giải pháp
hạn chế mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường xã hội).
 Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư( nếu có).
 Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ ( bao gồm cả
vật nuôi, cây trồng nếu có).
 Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ, các

phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
 Xác định rõ nguồn vốn ( hoặc 2 nguồn vốn), khả năng tài chính,
tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu
tư ( đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
 Phương án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động.
 Phân tích hiệu quả đầu tư.
 Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập
ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A,B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau
khi có quyết định đầu tư ( tùy điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi
công( chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử
dụng( chậm nhất).
 Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
 Xác định chủ đầu tư.
 Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Như vậy nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến
những kết quả xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã
được tính toán cẩn thận, chi tiết , các đề án kinh tế kĩ thuật, các lịch biểu và
tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
4. Quy trình lập một dư án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh
lạng sơn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công tác lập dự án đầu tư của công ty được tiến hành theo qui định
của nhà nước và của ngành. Tuy nhiên, ở cấp độ thứ nhất và thứ 2 là
nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi thông thường do chủ
đầu tư là Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam tiến hành, công ty
chỉ thực hiện cấp độ thứ 3 là nghiên cứu khả thi và sản phẩm cuối cùng
công ty tạo ra chính là hồ sơ các dự án đầu tư cụ thể.
4.1. Các căn cứ để lập một dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty
Công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông công ty còn phải căn cứ

vào các văn bản qui định riêng của ngành như
 Các tiêu chí kĩ thuật của ngành bưu điện.
 Lập kế hoạch phát triển mạng viễn thông – nhà xuất bản bưu điện.
 Hướng dẫn thực hiện quản lí đầu tư, xây dựng và đấu thầu- tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
 Niên giám thống kê về địa lí, dân số, khí tượng thủy văn của từng
vùng.
 Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh tại thời điểm lập dự án đầu tư.
 Đơn giá xây dựng cơ bản chuyên ngành bưu điện.
Việc xác định đơn giá nhiều khi còn gặp rất nhiều khó khăn do biến
động của giá cả trên thị trường.do vậy phải được sự nhất trí của tất cả các
bên để đi đến thống nhất mức giá hợp lí nhất.
4.2. Các bước tiến hành lập dự án đầu tư tại công ty
Khác với các dự án đầu tư khác, đầu tư mạng viễn thông là một
chỉnh thể thống nhất gồm nhiều các dự án xâu chuỗi vào với nhau. Dự án
mạng viễn thông chỉ có thể được đưa vào khai thác sử dụng khi tất cả các
tiểu dự án đồng loạt vận hành. Chính vì vậy, để lập được một dự án đầu tư
mạng viễn thông cụ thể, căn cứ vào qui hoạch mạng lưới viễn thông công
ty sẽ tiến hành lập dự án đầu tư cho các tiểu dự án theo các lĩnh vực gồm :
 Dự án đầu tư hệ thống chuyển mạch : dự án này sẽ xây dựng các
nút mạng làm chức năng Transit của các vùng đại lý và các tổng đài nội
hạt.
 Dự án đầu tư hệ thống truyền dẫn: các dự án đầu tư thuộc loại này
truyền tải lưu lượng tín hiệu thoại và phi thoại( số liệu, truyền hình…) kết
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nối giữa các tổng đài khác nhau trong một vùng hoặc nhiều vùng( mang
tính chất liên vùng) với nhau.
 Hiện nay các dự án thuộc loại này thường sử dụng môi trường
truyền dẫn là các sợi quang ứng dụng công nghệ thiết bị SDH. Tuy nhiên

bên cạnh đó vẫn sử dụng môi trường truyền dẫn viba với công nghệ SDH
hay PDH chủ yếu để dự phòng như là phương thức truyền dẫn thứ hai trên
mỗi hướng tuyến. Khó khăn hiện nay đối với các dự án chính là tính dị biệt
hóa sản phẩm của các nhà cung cấp làm cho các thiết bị cùng loại của các
nhà cung cấp khác nhau không làm việc được với nhau, vì vậy các dự án
này đều phải tăng chi phí đầu tư cho việc mua các thiết bị dự phòng.
 Dự án đầu tư mạng ngoại vi trong phạm vi một vùng : các dự án
này với chức năng là mở rộng dung lượng thuê bao phục vụ khách hàng
thường được triển khai thực hiện trên địa bàn các bưu điện các huyện,
thành phố.
 Các dự án bổ trợ khác nhau như : hệ thống chống sét, cột anten,
kiến trúc xây dựng… Thông thường các dự án này chỉ là một hạng mục
trong các dự án đầu tư mạng viễn thông lớn nhưng nó lại đóng vai trò rất
quan trọng. Bảo đảm các dự án bổ trợ hoạt động tốt cũng chính là biện
pháp hữu hiệu đảm bảo cho dự án mạng viễn thông được vận hành liên tục
ngay cả trong điều kiện thời tiết không được thuận lợi. Sau khi phân rõ các
tiểu dự án quy trình lập dự án mạng viễn thông mà cụ thể là quy trình
chung để lập các tiểu dự án áp dụng tại công ty gồm 2 bước :
Bước 1 : Khảo sát và lập hồ sơ khảo sát lập dự án đầu tư.
Bước 2 : Lập dự án đầu tư.
4.2.1. Khảo sát và lập hồ sơ khảo sát lập dự án đầu tư
Trước khi tiến hành lập dự án đầu tư, công việc quan trọng cần phải
thực hiện là tiến hành khảo sát thu thập các số liệu cần thiết cho dự án. Các
xí nghiệp tiến hành khảo sát lập dự án theo các bước nội dung sau.
Thứ nhất: chuẩn bị tài liệu đi khảo sát. Bao gồm
- Cấu hình mạng viễn thông đã được Tập Đoàn Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam phê duyệt.
- Kế hoạch phân bổ vốn cho năm thực hiện dự án.
- Các tài liệu cần thiết cho từng dự án cụ thể.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Dự án chuyển mạch cần thêm các tài liệu liên quan.
* Xem xét yêu cầu của bên A và các bên có liên quan.
* Tìm hiểu phương án công nghệ, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật sơ
bộ của các thiết bị được lắp đặt trong chương trình như :Các chỉ tiêu về
năng lực xử lí của thiết bị, các giao tiếp liên kết với mạng hiện có và các khả
năng hỗ trợ chuẩn giao tiếp mở rộng, các thông số môi trường liên quan của
thiết bị, các thông số môi trường liên quan của thiết bị, các thông số về kích
thước, trọng lượng thiết bị.
+ Dự án truyền dẫn quang cần thiết có thêm bản đồ hành chính khu
vực lập dự án.
Thứ hai : lập đề cương đi khảo sát
Trước khi tiến hành khảo sát, đơn vị lập dự án trong công ty sẽ tiến
hành xây dựng kế hoạch quản lý kinh doanh cho dự án và lập đề cương công
tác với việc dự kiến các công việc tiến hành, dự tính thời gian thực hiện và
dự trù kinh phí.
Thứ ba. Triển khai công tác với chủ đầu tư ( bên A )với 2 công việc
chính:
* làm việc với bên A
- Xác định lại qui mô vốn và mục tiêu đầu tư.
- Thống nhất các số liệu bên A sẽ cung cấp ngay hoặc sau này sẽ gửi
về cơ quan.
- Thống nhất với các đơn vị có liên quan để phối hợp cùng khảo sát.
* Thu thập tài liệu ở mỗi khu vực lập dự án.
Bất kì một dự án đầu tư mạng viễn thông nào thì cũng cần phải thu
thập đầy đủ các số liệu sau
 Số liệu về điều kiện tự nhiên.
 Số liệu về điều kiện xã hội, tình hình phát triển kinh tế của địa
phương, vùng dự án.
 Số liệu về tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh hoặc các công ty.

 Số liệu về dịch vụ, phát triển máy của bưu điện tỉnh hoặc của các
công ty.
 Số lượng về hạ tầng cơ sở của khu vực dự án.
 Số liệu về hiện trạng thiết bị thông tin, công nghệ, dịch vụ.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Số liệu về tình hình phát triển công nghệ, dịch vu, thông tin của thế
giới và trong nước các năm trước.
Thứ tư lập biên bản kháo sát lập dự án( theo mẫu qui định của công ty)
Tất cả đơn vị lập dự án trong công ty sau khi tiến hành khảo sát sẽ
lập biên bản khảo sat theo mẫu qui định của công ty, trong đó thống nhất
các vấn đề sau:
 Tình hình doanh thu viễn thông, vốn đầu tư các năm trước.
 Thỏa thuận về dự báo nhu cầu viễn thông, phát triển công nghệ và
dịch vụ tại vùng dự án.
 Thỏa thuận về qui mô, nội dung và hình thức đầu tư.
 Thỏa thuận về giải pháp xây dựng.
 Thỏa thuận về giải pháp quản lý bố trí lao động.
 Thỏa thuận về giải pháp sử dung hạ tầng cơ sở, nhà trạm, vị trí
tuyến, vị trí lắp đắt thiết bị,giải pháp xây dựng, sử dụng các trang thiết bị
phụ trợ ( nguồn điện, điều hòa, chiếu sáng, chống sét), sử dụng các trang
thiết bị thông tin hiện có như máy tính, chuyển mạch truyền dẫn, cột anten..
Biên bản khảo sát sẽ được đính kèm với dự án đầu tư khi tiến hành trình
duyệt dư án để tiện cho công tác thẩm định dự án các cấp có thẩm quyền.
Công tác khảo sát dự án đầu tư là một bước quan trọng đối với các
dự án đầu tư mạng viễn thông. Tính chất kỹ thuật – công nghệ của dự án
đòi hỏi số liệu thu thập cần phải chính xác, đúng mục tiêu, trọng tâm. Tuy
vậy, công tác khảo sát một vài dự án do công ty thực hiện còn tiến hành sơ
sài, chung chung, thiếu tính khách quan, thực tế. đặc biệt là các dự án của
các bưu điện do Tập đoàn ủy quyền thực hiện thì số liệu về điều kiện tự

nhiên, tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh, khu vực triển khai dự án đầu
tư hầu như là không có.
4.2.2. Lập dự án đầu tư mạng viễn thông: nội dung chủ yếu của một dự án viễn
thông gồm:
a) những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư
 Trước khi thuyết minh sự cần thiết đầu tư, cũng như các dự án
khác trong dự án đầu tư mạng viễn thông cũng như nêu rõ các văn bản làm
căn cứ trong quá trình thực hiện dự án bao gồm các văn bản định hướng và
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy hoạch phát triển mạng viễn thông của địa phương và các văn bản liên
quan đến các dự án cụ thể.
 Khi thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư của một dự án đầu tư
mạng viễn thông, công ty sẽ căn cứ vào báo cáo khảo sát lập dự án đầu tư
để nêu rõ các số liệu thống kê liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của
toàn tỉnh và của khu vực cần đầu tư và các số liệu đặc trưng của mạng viễn
thông gồm: tình hình kinh doanh của viễn thông tỉnh, huyện nói chung và
khu vực cần đầu tư nói riêng, hiện trạng mạng lưới viễn thông tại từng khu
vực cần đầu tư.
Trong đó :
 Tình hình kinh tế-xã hội của toàn tỉnh và của khu vực cần đầu tư
trình bày các đặc điểm địa lý, khí tượng thủy văn, các số liệu thống kê về
dân số, diện tích, định hướng phát triển kinh tế.. so với các dự án khác thì
việc thu thập và trình bày các số liệu về tình hình khí tượng thủy văn, đặc
điểm địa hình, tính chất đất trong các dự án mạng viễn thông là chi tiết hơn
và không thể thiếu, bởi vì các số liệu này rất quan trọng, nó sẽ quyết định
phương án xây dựng đường trục, phương án công nghệ cũng như xây dựng
hệ thống chống sét… của từng dự án cụ thể.
 Tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh, thành phố nói chung và
của khu vực đầu tư nói riêng nêu rõ tình hình phát triển các dịch vụ, tình

hình doanh thu qua các năm theo kế hoạch được giao và thực tế thực hiện.
 Hiện trạng mạng lưới viễn thông tại từng khu vực cần đầu tư trình
bày cấu trúc mạng lưới( truyền mạch, truyền dãn, ngoại vi…) sau đó dự
báo nhu cầu mạng viễn thông trong quá trình khai thác,vận hành dự án.
- Trước đây, các dự án đầu tư nói chung, phần thuyết minh sự cần
thiết đầu tư không cần phải nói rõ tính cạnh tranh của sản phẩm của dự án
vì đây là các dự án mạng viễn thông mà chủ đầu tư là tổng công ty bưu
chính viễn thông với thị phần viễn thông chiếm ưu thế lớn nên tính cạnh
tranh không được đề cập nhiều trong dư án, tuy nhiên trong những năm gần
đây sự cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt nam là rất lớn do vậy
tính cạnh tranh của sản phẩm la rất quan trọng khi lập dự án.
b) Mục tiêu, năng lực mạng cần đầu tư, nội dung hình thức đầu tư
và phương án kỹ thuật
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Trước khi xác định chi tiết nội dung này, công ty sẽ xác định rõ
các văn bản thực chất đã được nêu ở nội dung sự cần thiết phải đầu tư.
 Mục tiêu của dự án đầu tư : đối với các dự án mạng viễn thông thì
mục tiêu trong dự án được trình bày rất cụ thể là nhằm mục đích phát triển
bao nhiêu thuê bao? cung cấp các loại hình dịch vụ nào? đổi mới công nghệ
nâng cao thiết bị mạng, tăng dung lượng hay cải tạo đường truyền… làm cơ
sở để xác định năng lực mạng cho dự án đầu tư.
 Đối với năng lực mạng cần đầu tư : căn cứ vào mục tiêu của dự án
đã nêu ở trên, cán bộ lập dự án sẽ dự kiến lập dự án để thỏa mãn nhu cầu
lượng khách hàng là bao nhiêu? cung cấp đến thời điểm nào? dung lượng
mạng đáp ứng nhu cầu viễn thông là nội vùng hay liên vùng? trong khung
thời gian bao nhiêu năm ?...Đối với dự án đầu tư nói chung, đây chính là
kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau
của dự án.
- Nội dung hình thức đầu tư:

 Cũng như các dự án đầu tư khác, dự án mạng viễn thông cũng thực
hiện hình thức đầu tư mới, đầu tư cải tạo, đầu tư mở rộng. Cụ thể gồm: mở
rộng mạng, nâng cấp mạng hay lắp đặt mới tổng đài vệ tinh ( hoặc tổng đài
độc lập).
 Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, về nguyên tắc phải nói rõ về cơ
sở hạ tầng ( nhà trạm, điện, nước) và phụ trợ ( nguồn một chiều, máy nổ dự
phòng, giá CDF, MDF, máy điều hòa nhiệt độ, chống cháy, chống sét…)
như thế nào, đã có hay cần phải đầu tư mới, thay thế, nâng cấp. Đối với đất
đai, nhà trạm và trụ anten cao từ 50m trở nên, cần trình bay rõ các thủ tục
pháp lý đã và đang tiến hành, điều này sẽ rất cần thiết trong việc đánh giá
tính khả thi của dự án. nhưng do có những dự án quy mô nhỏ, thủ tục pháp
lý rườm rà, phức tạp nên đơn vị lập dự án trong công ty chỉ tiến hành thực
hiện mà không trình bày trong dự án, chính vì vậy đôi lúc gây khó khăn
cho việc thẩm định dự án của các cấp có thẩm quyền.
- Phương án kỹ thuật
 Do hệ thống thiết bị , công nghệ của các dự án mạng viễn thông
đều phải nhập khẩu và phải đảm bảo tính đồng bộ nên trong phương án kỹ
thuật việc xem xét phương án công nghệ cho dự án là quan trọng nhất. để
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lựa chọn thiết bị công nghệ có tính mở, linh hoạt trong khai thác, bảo
dưỡng, thích hợp với công nghệ hiện tại và có khả năng thích ứng với công
nghệ hiện đại trong tương lai.
 Trên thực tế, công ty sẽ đưa ra một số phương án thỏa mãn mục
tiêu đặt ra và kiến nghị phương án chủ đầu tư nên thực hiện. việc lựa chọn
phương án nào sẽ tùy thuộc vào các kết quả tính toán hiệu quả đầu tư dự án
theo các kết quả tính toán hiệu quả đầu tư dự án theo các định hướng kinh
tế, kỹ thuật của tổng công ty.
Theo các cán bộ kĩ thuật ở viễn thông lạng sơn thì hình thức mua các
thiết bị công nghệ thường là bằng cách đấu thầu, như vậy sẽ tiết kiệm được

rất nhiều chi phí, mà viễn thông lạng sơn sẽ mua được với giá cả phải
chăng, chất lượng phù hợp với các dự án.
c) Phương án giải pháp xây dựng
 Phương án và giải pháp xây của các dự án mạng viễn thông được
xây dựng trên các cở sở quy định, quy chuẩn của nhà nước và của ngành,
đáp ứng yêu cầu về quy hoạch đô thị, qui hoạch giao thông, hạ tầng cơ sở
của vùng dự án, mục tiêu của dự án, nhu cầu phát triển máy, dịch vụ và
công nghệ, nguồn vốn đầu tư.
 Phương án và giải pháp xây dựng của các dự án đầu tư nói chung
bao gồm việc giới thiệu tình hình địa điểm xây dựng, các giải pháp quy
hoạch tổng mặt bằng của công trình xây dựng các dự án, các giải pháp về
kiến trúc, các giải pháp về kiến trúc xây dựng, các giải pháp về công nghệ
xây dựng và tổ chức xây dựng. đối với các dự án mạng viễn thông, ngoài
các giải pháp xây dựng các công trình xây dựng( hệ thống nhà trạm) còn có
các phương án lắp đặt, sử dụng các giải pháp kỹ thuật thi công đảm bảo
thông tin liên tục.
 Cũng như các dự án khác, sau khi xây dựng phương án và giải
pháp xây dựng, cán bộ lập dự án thống kê nhu cầu thiết bị và vật tư chủ yếu
cần mua mới, mở rộng, điều chuyển cho từng địa điểm và cho từng dự án.
 Trên thực tế, phương án và các giải pháp xây dựng của các dự án
mạng viễn thông được công ty trình bày rất cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đọc,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán chi phí xây dựng cũng như
quá trình triển khai dự án.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d) phương án sử dụng lao động cho quản lý, khai thác.
Căn cứ vào định mức khai thác của loại kỹ thuật hay quy mô của dự
án để lập phương án sử dụng lao động cụ thể cho các dự án mạng viễn
thông khác nhau. Thông thường, nếu là dự án nâng cấp hoặc nâng cấp công
suất mạng thì phương án đưa ra là sử dụng lao động hiện có. Đối với dự án

xây dựng mới hoặc mở rộng phạm vi, quy mô, năng lực phục vụ hay ứng
dụng công nghệ mới thì phải xây dựng một phương án lao động mới ( vẫn
sử dụng cả lao động hiện tại). Cần phải cung cấp thêm bao nhiêu cán bộ
quản lý, bao nhiêu kỹ sư, bao nhiêu công nhân kỹ thuật. bên cạnh đó, nếu
trình độ lao động chưa đáp ứng đủ yêu cầu thì phải có chương trình đào tạo
kịp thời hoặc huy động từ các đơn vị khác. mọi chi phí liên quan đến
phương án sử dụng lao động được tinh vào chi phí nhân công của dự án.
e) Xác định chủ đầu tư và quản lý hình thức quản lý thực hiện dự án
Hình thức quản lý thực hiện dự án có thể là : chủ đầu tư trực tiếp
quản lý thực hiện dự án, chủ nhiệm điều hành dự án, chìa khóa trao tay và
tự thực hiện. Hình thức phổ biến nhất trong ngành hiện nay là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
f) Kế hoạch thầu
Việc xây dựng kế hoạch thầu được lập thành biểu, gồm các cột :tên
gói thầu, giá trị gói thầu ( nội tệ và ngoại tệ),các giá trị này không tính thuế
giá trị gia tăng, hình thức lựa chọn nhà thầu( đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp), phương
thức đấu thầu( một túi hồ sơ, hai túi hồ sơ, hai giai đoạn), thời gian tổ chức
đấu thầu, loại hợp đồng( trọn gói, chìa khóa trao tay, có điều chỉnh giá) và
thời gian thực hiện hợp đồng.
Trong kế hoạch thầu cần nêu rõ giá trị của phần đã thực hiện thầu,
phần thực hiện thầu và phần không thực hiện thầu.giá trị gói thầu không
bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thông thường ở viễn thông lạng sơn hình thức lựa chọn nhà thầu
thường là chỉ định thầu và đấu thầu rộng rãi vì các dự án nhỏ và yêu cầu về
thiết bị công nghệ phù hợp.
g) Tiến độ triển khai thực hiện dự án
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cũng như các dự án đầu tư khác, dự án mạng viễn thông cũng bao

gồm các công việc sau
 Khảo sát và lập dự án đầu tư.
 Trình duyệt dự án đầu tư.
 Lập thiết kế dự toán.
 Thực hiện mua sắm thiết bị.
 Thực hiện thầu xây lắp thiết bị.
Quá trình lập dự án phải nghiên cứu tính toán tiến độ triển khai để
đảm bảo dự án hoàn thành đúng với thời gian quy định.
h) Phân tích tài chính
Các phương án để phân tích tài chính dựa trên quy định quản lý đầu
tư xây dựng của nhà nước và của ngành đã ban hành. trên cơ sở các phương
án lựa chọn công nghệ, phương án xây dựng, nguồn vốn đầu tư… để đưa ra
các phương án tài chính phù hợp và lựa chọn phương án tối ưu. trong các
dự án đầu tư nói chung, phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án. Đối với dự án mạng viễn thông thì
phân tích tài chính là việc đánh giá hiệu quả kinh tế. hiệu quả xã hội của dự
án mạng viễn thông được đặc trưng bởi khả năng đáp ứng bao nhiêu thuê
bao và năng lực mạng có khả năng phát triển mạng trong bao nhiêu năm.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế , trên cơ sở chỉ tiêu gồm tổng mức đầu tư,
nguồn vố đầu tư, chi phí của dự án, cơ cấu nguồn vốn… công ty tính toán
hiệu quả kinh tế thông qua việc tính thời gian hoàn vốn của dự án.
• Tổng mức đầu tư và nguồn vốn
Công ty xác định tổng mức đầu tư cho dự án( nguồn vốn nội tệ,
ngoại tệ) và phương án hoàn trả vốn
• Chi phí của dự án
Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của việc lập dự án đầu tư
là xác định các loại chi phí thực hiện dự án nhằm xác định tổng mức đầu tư
của dự án
• Chi phí xây dựng lắp đặt
Dự toán chi phí xây dựng công trình hạng mục công trình bao gồm

chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
GTGT và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công.
• Chi phí mua sắm thiết bị
Thiết bị của dự án đầu tư gồm thiết bị ngoại nhập ( thiết bị chính và
một số thiết bị phụ trợ) và thiết bị mua trong nước ( máy điều hòa, máy nổ
phát điện, máy tính, máy in, máy biến thế, máy ổn áp,ác qui).
Chi phí để mua các thiết bị bao gồm:
 Thuế nhập khẩu theo quy định của bộ tài chính.
 Phí ủy thác: có phí ủy thác nhập khẩu và phí ủy thác hợp đồng mua
thiết bị trong nước.
 Chi phí vận chuyển, bốc vác thiết bị.
 Chi phí lưu kho bãi, lưu container ( chỉ cho thiết bị nhập khẩu) tạm
tinh bằng 20% phí ủy thác nhập khẩu.
 Chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho : tạm tính bằng 0,1% giá trị
thiết bị.
 Bảo hiểm vận chuyển thiết bị theo qui định của bộ tài chính.
 Thuế giá tri gia tăng (GTGT) : theo qui định của bộ tài chính.
 Chi phí khác(CK) chi phí khảo sát thiết kế, chi phí thiết kế, chi phí
khảo sát lập dự án đầu tư, chi phí đền bù… theo định mức và có qui định
cho từng loại chi phí.
• Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn thực hiện dự án mạng viễn thông có thể là vốn ngân sách,
vốn đi vay, vốn tái đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh…Hiện tại, nguồn
vốn chủ yếu cho các dự án mạng viễn thông là nguồn vốn nhà nước. Chính
vì vậy nên việc tính toán hiệu quả kinh tế trong các dự án mạng viễn thông
thường được đánh giá một cách đơn giản và chung chung. nếu dự án triển
khai thực hiện nhưng việc thu hồi là khó khăn thì nhà nước đứng ra bù lỗ

cho dự án. Đây là một trong những vấn đề làm cho công tác lập dự án
mạng viễn thông còn mang tính hình thức và thiếu tínhthực tế.
• Ta xem xét hiệu quả dự án đầu tu thông qua các chỉ tiêu như doanh
thu trung bình, chi phí hoàn vốn, thời gian hoàn vốn… tùy thuộc vào các
dự án cụ thể mà các chỉ tiêu này phải đảm bảo ở giá trị là bao nhiêu. Thông
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường trong các dự án mạng viễn thông, đánh giá tính khả thi tài chính của
dự án thông qua các chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
Để tính toán hiệu quả đầu tư còn phải tính toán IRR ( tỉ lệ nội hoàn)
và NPV ( giá trị hiện tại ròng). đây là những chỉ tiêu quan trọng, khẳng
định tính khả thi chắc chắn của dự án tuy nhiên công ty thường không tính
toán các chỉ tiêu này trong dự án của mình.
i) Kết luận và kiến nghị
Kết luận
 Nêu hiệu quả của dự án : sau khi dự án thực hiện thì đạt mục đích
gì? có đảm bảo đúng mục tiêu đặt ra không?
 Mạng cáp sau khi thực hiện dự án đầu tư đảm bảo phát triển thuê
bao trong bao nhiêu năm?
 Các tuyến cống xây dựng đảm bảo cho phát triển mạng được bao
nhiêu năm?
 Các kết luận cho từng dự án đầu tư cụ thể.
Kiến nghị:
 Kính trình lãnh đạo ngành và các cấp có thẩm quyền.
 Thẩm tra, xét duyệt hồ sơ dự án để công trình triển khai đúng tiến
độ.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. D ỏn u t xõy dng cỏc tuyn truyn dn v cỏp in cho cỏc
trm BTS thuc cỏc huyn vn quan, bỡnh gia, bc sn tnh lng sn

+ Thi gian kho sỏt 13/8/2007
Quy trỡnh kho sỏt xõy dng cỏc tuyn truyn dn v cỏp in cho
cỏc trm BTS thuc cỏc huyn vn quan, bỡnh gia, bc sn tnh lng sn
- Yêu cầu thăm dò địa chất công trình:
- Xác minh rõ nguyên nhân hình thành, kiểu loại, độ sâu, tình trạng
phân bố, đặc tính các loại đất đá trong phạm vi xây dựng công trình.
- Phân tích và đánh giá tính ổn định, tính dàn đều và lực chịu tải của
nền đất.
- Xác minh rõ kiểu loại, nguyên nhân hình thành, phạm vi phân bố, xu
hớng phát triển và mức độ nguy hại của địa chất có khả năng ảnh hởng tới
móng công trình kiến trúc đặt trên nó, đồng thời đua ra các biện pháp sử lý
nền móng.
- Xác minh các kiểu loại, điều kiện vùi lấp của nguồn nớc ngầm dới
đất, phán đoán tính ăn mòn, xâm thực của nớc đối với vật liệu xây dựng
móng công trình.
- Đánh giá nhận xét về các hiệu ứng địa chấn của mặt bằng thi công
với nền đất.
- các căn cứ lập phơng án kỹ thuật
- Khối lợng và yêu cầu kỹ Thuật
- Phơng án tổ chức thực hiện
- Nội dung báo cáo khảo sát địa chất công trình
- Dựa vào kết qủa các hố khoan khảo sát, kết quả thí nghiệm mẫu đất
đá và nớc trong phòng... sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp số liệu, lập mặt cắt
địa chất, đánh giá khả năng chịu tải của các lớp đất đá và lập báo cáo khảo
sát.
- Công tác xử lý số liệu, thành lập bản vẽ đợc tiến hành trên máy vi
tính sao cho tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và phản ánh cao nhất tính
khách quan về đặc trng địa chất công trình các đối tợng nghiên cứu
- Dự kiến tiến độ thi công
18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Khái quát chung về các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng
sơn
a. Tổng quan
Lạng sơn là một tỉnh miền núi biên giới , thuộc khu vực đông bắc
của tổ quốc việt nam:
 Diện tích là 830.251 ha(8.305,21 km2), đường biên giới với trung
quốc dài 253km.
 Có vị trí từ 20027’ – 22019’ vĩ bắc,106006’ -107021’ kinh đông.
 Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng :55km
 Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang :148km
 Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh :48km
 Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn :73km
 Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên :60km
Lạng sơn có 2 cửa khẩu quốc tế : cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng và
cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị ,có 2 cửa khẩu quốc gia là : Chi Ma(Lộc
Bình), Bình Nghi (huyện Tràng Định)… và 7 cặp chợ biên giới với Trung
Quốc. Có 1 vị thế chiến lược quan trọng của vùng đông bắc tổ quốc Việt
Nam. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố: 226 xã phường, Thị trấn
bao gồm:thành phố Lạng Sơn và các huyện : Hữu Lũng,Chi Lăng ,Lộc
Bình, Đình Lập, Văn lãng, Tràng Định, Bình Gia, Văn Quan, Bắc Sơn,
Thành Phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị-xã hội của tỉnh.
Định hướng phát triển kinh tế
Nông lâm nghiệp: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh cây công nghiệp
,cây lâm nghiệp , cây ăn quả , cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao theo
hướng tập trung , chuyên canh.
Công nghiệp xây dựng : tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế
biến nông lâm sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng xuất khẩu, công
nghiệp lắp ráp máy nông nghiệp, khai khoáng nhỏ.

Thương mại – dịch vụ : phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt
động thương mại- dịch vụ nhất là khu vực các khu kinh tế cửa khẩu và
thành phố Lạng Sơn.Tiếp tục mở rộng mạng lưới thương nghiệp quốc
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, hợp tác xã mua bán.Đa dạng hóa các loại hình du lịch , hình thành
các điểm cụm tuyến du lịch.
b. Vị trí địa lý
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện Văn
Lãng và Bình Gia, phía tây giáp huyện Bắc Sơn, phía đông là thành phố
Lạng Sơn và huyện Cao Lộc, phía nam là huyện Chi Lăng.
Huyện lỵ là thị trấn Văn Quan nằm trên đường quốc lộ 1B cách
thành phố Lạng Sơn khoảng 35 km về hướng tây, quốc lộ 227 theo hướng
nam đi huyện Chi Lăng.
Huyện ly: thị trấn Văn Quan
Các xã: Hữu Lễ, Tri Lễ, Yên Phúc, Bình Phúc, Lương Năng, Tú
Xuyên, Tràng Sơn, Xuân Mai, Tràng Phái, Tân Đoàn, Tràng Các, Đồng
Giáp, Chu Túc, Đại An, Văn An, Vĩnh Lai, Hòa Bình, Vân Mộng, Việt
Yên, Phú Mỹ, Trấn Ninh, Song Giang, Khánh K
c. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252m so với mực nước biển, nơi
thấp nhất là 20m ở phía nam huyên Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi mẫu
sơn 1541m. Đồi núi chiếm >80% diên tích cả tỉnh.
Khí hậu thời tiết
Khí hậu phân mùa rõ rệt ,ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố
không đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh
chóng của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến
đã gây ra những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
 Nhiệt độ trung bình năm 17-22 C

 Lượng mưa trung bình năm 1200-1600 mm
 Độ ẩm trung bình tương đối 80-85%
 Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời
 Số lượng nắng trung bình khoang 1600
Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu
tố hoàn lưu , vừa bị biến dạng bởi địa hình.mùa lạnh thịnh hành gió bắc,
mùa nóng thịnh hành gió nam và đông nam. Tốc độ gió nói chung không
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn , trung bình đạt từ 0,8 -2 m/s song phân hóa không đều giữa các vùng
trong tỉnh.
d. dân số
Huyện có diện tích 550 km² và dân số 56.000 người (năm 2004)
2. Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông
Cán bộ lập dự án căn cứ vào một số cơ sở dự báo điển hình như tình
hình đầu tư của các nhà đầu tư ( khoảng 10% nhà đầu tư đi vào hoạt động ,
các nhà đầu tư còn lại chủ yếu trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nên
nhu cầu viễn thông chỉ tập trung cho ban điều hành dự án , các nhà thi
công…) số lượng các thuê bao di động, cố định hiện tại và mật độ điện
thoại ( cố định, di động…) tham khảo tại các vùng đã triển khai để tiến
hành dự báo nhu cầu viễn thông cho dự án. đây là những cơ sở tin cậy,
mang tính thực tế cao giúp cho việc dự báo nhu cầu mạng viễn thông của
dự án được chính xác.
3. Đánh giá mạng viễn thông hiện trạng và sự cần thiết phải đầu tư
Hiện trạng mạng di động tại tỉnh lạng sơn
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động cùng kinh doanh, khai thác, trong đó có 2 nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông thuộc Tập Đoàn BCVT Việt Nam là : VinaFone và
MobiFone với tổng số 22 trạm BTS
Với đặc điểm của tỉnh miền núi phía bắc, mật độ dân cư phân bố

không đồng đều.Số lượng trạm BTS của mạng VinaFone ít do vậy nhiều
khu vực chưa được phủ sóng thông tin di động.Hoặc nếu có nhưng chất
lượng phục vụ chưa đảm bảo yêu cầu do mật độ trạm BTS thưa, thiết bị có
công suất thấp, lại bị che chắn nhiều, nên việc thông tin liên lạc qua mạng
di động đạt hiệu quả không cao.Nhất là hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng đầu tư, kinh doanh khai thác
mang tính cạnh tranh cao.
Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với mạng di động thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập
đoàn tập đoàn BCVT Việt Nam V/v : triển khai lắp đặt 5.253 trạm BTS
trong năm 2008.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ quyết định số 1259/QĐ-ĐTPT ngày 31/03/2008 của Tổng
giám đốc Tập Đoàn BCVT Việt Nam V/v : phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư
để xây dựng cơ sở hạ tầng mạng VINAFONE năm 2008 tỉnh Lạng sơn.
- Dự báo nhu cầu
+ Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn phát triển về thông tin di động,
Gfpne và các dịch vụ viễn thông băng thông rộng.
+ Có sự chuyển dịch doanh thu từ mạng cố định sang băng thông
rộng và các dịch vụ gia tăng, dịch vụ nội mạng trên nền IP.
- Chủ trương của tập đoàn
+ Tập trung mọi nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm : di động,
băng rộng, khu công nghiệp khu dân cư…
+ Tập đoàn có hướng dẫn các Bưu điện tỉnh , Thành phố chuẩn bị
sẵn sàng cơ sở hạ tầng để phục vụ các trạm BTS cho mạng thông tin di
động.
Doanh thu và hiệu quả kinh doanh mạng cố định đang có chiều
hướng suy giảm nhanh chóng, do vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng
Vinafone phục vụ cho việc khởi tạo, phát triển, kinh doanh các thuê bao

mới sử dụng Gfone vì tận dụng được năng lực mạng GSM của dịch vụ di
động do vậy rất tiết kiệm vốn đầu tư.
Do tỉnh Lạng Sơn có nhiều thế mạnh, nhất là những năm gần đây cây
công nghiệp , cây nông nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm có giá trị cao
được mùa và được giá, mặt khác tình hình kinh tế phát triển do vậy nhu cầu
đi du lịch của người dân trong cả nước tăng cao dẫn đến kinhh tế Lạng Sơn
phát triển mạnh mẽ.Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các trạm BTS thuộc
mạng thông tin di động Vinafone sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng
thông tin di động, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định,nâng cao chất lượng
phục vụ và phát triển thuê bao điện thoại di động, đảm bảo thông tin liên
lạc ổn định, nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển chỉ đạo của đảng,
nhà nước ,của tỉnh và của các ban ngành cũng như phát triển thuê bao điện
thoại di động, nối liền thông tin liên lạc đến tận các xã vùng sâu, vùng xa,
đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biên giới,phòng chống bão lũ lụt,giảm
nhẹ thiên tai, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa của đồng bào các dân tộc
miền núi.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Kế hoạch và quy mô đầu tư mạng bưu chính –viễn thông
4.1. Mục tiêu
Với mục tiêu mở rộng diên tích vùng phủ sóng thông tin di động đến
tận vùng núi biên giới, hải đảo.Năm 2008 Vinaphone dự kiến tập trung đầu
tư phát triển mạng lưới lắp đặt thêm 10.000 trạm BTS, MobiFone tăng
cường thêm 10.000 trạm BTS và dự kiến phát triển mới 20 triệu thuê bao.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc lắp đặt trạm BTS là không thể
thiếu.Với đặc điểm địa hình phức tạp của tỉnh Lạng Sơn, việc đầu tư trang
thiết bị phụ trợ cho các trạm BTS thuộc mạng di động VinaFone, sẽ đảm
bảo cho các trạm BTS hoạt động an toàn, mở rộng diện tích vùng phủ sóng,
phát triển các ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ 3G, nhắn
tin … phục vụ cho giai đoạn phát triển 2006-2008 và nhanh chóng chiếm

lĩnh thị trường trước khi bước vào hội nhập.
Hoàn thành kế hoạch của Tập đoàn giao cho viễn thông Lạng Sơn,
tăng doanh thu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, nâng
cao trinh độ dân trí, bảo đảm an ninh quốc phòng, phòng chống bão lụt
giảm nhẹ thiên tai cho vùng biên giới.
Ngoài ra xây dựng cơ sở hạ tầng mạng Vinafone còn đáp ứng nhu
cầu sử dụng thuê bao di động đang ngày càng phát triển đồng thời đáp ứng
nhu cầu cạnh tranh với các mạng thông tin di động khác.
4.2. Quy mô đầu tư
4.2.1. Địa điểm xây dựng: Huyện Văn Quan
4.2.2. Qui mô xây dựng :nhóm C
Kéo điện lưới và truyền dẫn quang cho các trạm BTS
o BTS Tri Lễ (tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo)
Địa điểm xây dựng
- Địa điểm tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo bản Châu xã Tri Lễ
- Đặc điểm địa hình :trạm BTS – Tri Lễ đặt trên đỉnh đồi tương đối
bằng phẳng
+ Đồi có nhiều cây mu, cây bụi
+ Địa chất sét pha lẫn dăm sạn laterit, màu nâu xám,xám vàng
+ Theo kinh nghiệm giả thiết cường độ đất nền tính toán R=10T/M2
Hạng mục: truyền dẫn & AC
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kéo cáp quang chôn 08 sợi từ Bưu điện văn hóa xã Tri Lễ với
tổng chiều dài tuyến 930 m trong đó
+ Tuyến cột xây dựng mới 930m
- Nguồn điện AC được lấy từ cột điện lực số 31 kéo lên trạm BTS
bằng cáp nhôm AL4x50
Khối lượng vật tư chủ yếu
+ Cáp quang chôn 08 sợi phi kim loại :1.100m

+ ODF 8 sợi 01 bộ
+ ODF 16 sợi 01 bộ
+ Dây nối 5m 16 sợi
+ Cáp nhôm AL4x50 400m
+ Cột bê tông 7BV-65 32 cột
5. Hình thức tổ chức,thực hiện quản lý dự án
5.1. Chủ đầu tư :Viễn thông tỉnh Lạng sơn
5.2. Hình thức tổ chức thực hiện: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
6. An toàn lao động
Yêu cầu trước khi thi công
 Các công trình mạng ngoại vi trước khi thi công phải có đầy đủ
thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước, phương án đảm
bảo an toàn lao động.
 Các đơn vị thi công phải khảo sát lại để nắm vững các đặc điểm về
địa hình để lên phương án thi công sát với thực tế và bố trí hợp lí kho tàng,
vị trí phân rải nguyên vật liệu nơi ăn ở cho công nhân.
 Đơn vị thi công phải tổ chức phổ biến
7. Kết luận và kiến nghị
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng BTS Viễn thông Lạng Sơn năm 2008 là
rất cần thiết đối với mạng Viễn thông nội tỉnh Lạng Sơn.Đề nghị lãnh đạo
Viễn thông Lạng sơn xem xét phê duyệt phương án đầu tư và tổ chức chỉ
đạo các đơn vị thành viên thực hiên các công việc tiếp theo.
Đánh giá hoạt động lập dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn
và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn
tỉnh lạng sơn”
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đây là dự án đầu tư từ nguồn vốn của tập đoàn bưu chính viễn thông
việt nam làm chủ đầu tư.viễn thông tỉnh lạng sơn là đơn vị tư vấn. Trên cơ
sở các quyết định, qui định của nhà nước, ngành và qui chế hoạt động của

huyện bình gia, văn quan bắc sơn ( thuộc lạng sơn) công ty đã xây dựng cho
chủ đầu tư một phương án đầu tư hợp lí và mang tính khả thi cao.
- Việc xem xét các vấn đề về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, dân
số, lao động, qui hoạch tổng thể, hiện trạng mạng lưới viễn thông(mạng cố
định, di động, internet tốc độ cao ) của vùng liên quan đến dự án được công
ty tiến hành khảo sát và cung cấp số liệu một cách cụ thể, đầy đủ và rất rõ
ràng. nhìn vào hồ sơ dự án, chủ đầu tư sẽ có một cái nhìn tổng quát nhất về
khu vực địa bàn sẽ tiến hành lập dự án đầu tư.trên cơ sở số liệu thu thập
được công ty sẽ xây dựng bảng báo cáo chi tiết, khoa học cho từng địa điểm
trong khu vực phân vùng của dự án theo các giai đoạn khác nhau.căn cứ vao
các cơ sở dự báo đã có thực từ dự án một cách thuyết phục
- Sau khi thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư, căn cứ vào định
hướng chung của ngành, công ty, công ty xây dựng các phương án công
nghệ kĩ thuật cao, có thể đáp ứng mục tiêu của dự án một cách tốt nhất và
khuyến nghị cho chủ đầu tư bằng việc chỉ rõ ưu điểm vượt trội của phương
án lựa chọn so với các phương án khác.
- Trên cơ sở mục tiêu của dự án đầu tư, qui mô đầu tư của dự án
được xây dựng theo các giai đoạn khác nhau.ở các giai đoạn đầu tư, đối với
mỗi loại hình mạng dịch vụ cung cấp, công ty nêu rõ dung lượng tổng đài
của mạng từ đó khẳng định cần phải đầu tư hay không và chỉ rõ dung lượng
cần mở rộng là bao nhiêu nếu phải đầu tư. các hạng mục của dự án cũng
được trình bày khá chi tiết với việc nêu rõ số lượng các chủng loại thiết bị,
vật tư và phương án xây dựng.do vậy, tạo điều kiện cho quá trình thẩm
định củng như triển khai thực hiện dự án.
- Theo phân kì đầu tư của dự án công ty cũng xác định rõ khoản thu,
chi cho từng kì và bảng tính chi phí cho từng thời kì đó xác định tổng mức
đầu tư cho dự án.bên cạnh đó công ty cũng xác định bảng hoàn vốn cho cả
đời của dự án
25

×