lời nói đầu
Trong những năm gần đây, vốn đầu t xây dựng cơ bản và thực trạng quản
lý vốn đầu t xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nớc là một trong những
vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều
này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự phát triển kinh tế
xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, do tỷ trọng lớn
của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nớc cũng nh do những hạn chế lớn còn
tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân
cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nớc của Việt Nam còn có một loại vốn cũng
mang tính chất đầu t xây dựng cơ bản nhng lại đợc quản lý nh một loạivốn
riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng
không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội nhng
lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cờng hiệu quả công việc của
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong
thời gian qua cũng đạt đợc những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai
công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng theo chính sách chế
độ của Nhà nớc hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có
những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đa ra các biện pháp sửa đổi,
hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn Các giải pháp tăng
cờng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng đối với các Sở, Ban,
Ngành của thành phố Hà nội thực hiện hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng
trong chi ngân sách Nhà nớc, so sánh tơng quan với vốn xây dựng cơ bản và các
khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
1
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm đợc và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đa ra một số kiến
nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cờng hiệu quả công tác quản lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng.
ChơngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t xây dựng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hớng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú, anh
chị của Phòng Tài chính Hành chính Sự nghiệp cùng các phòng ban khác của
Sở Tài chính Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
nội dung
chơng I. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp
2
có tính chất đầu t xây dựng
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng trong
ngân sách Nhà nớc.
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là một khái niệm thuộc phạm vi
chi NSNN. Để có đợc hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây
dựng, trớc hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung của chi NSNN.
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN
Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nớc đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nớc thông qua
thu nhập để tạo lập quỹ tài chính tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của
NSNN là thuế. Chi NSNN đợc hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội của Nhà nớc. Nội dung chi NSNN rất phong phú và thể đợc
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản
lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thờng
xuyên và chi không thờng xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và chi
tiêu dùng.
Theo phơng thức chi tiêu, chi NSNN đợc bao gồm chi thanh toán và chi
chuyển giao.
Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và h-
ớng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nớc, chi NSNN bao gồm:
3
1- Chi đầu t phát triển: là khoản chi phát sinh không thờng xuyên có tính
định hớng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát triển
kinh tế.
2- Chi thờng xuyên: là khoản chi phát sinh thờng xuyên liên tục, định kỳ
hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm bảo
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nớc ngoài.
5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu t xây dựng kết cấu hạ
tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nớc)
7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phơng.
9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trớc sang Ngân sách
Trung Ương năm sau.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thờng xuyên (chi cho ngời lao động, Chi quản lý hành
chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt
động thờng xuyên khác).
- Chi hoạt động không thờng xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc đặt hàng, Chi thực hiện chơng trình mục
tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu t XDCB, mua sắm thiết
bị, Chi khác).
Các khoản chi trên đợc lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nớc cấp và
nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nớc cấp cho các đơn vị đợc ghi vào chi NSNN.
Số thu đơn vị nộp Ngân sách đợc ghi vào thu NSNN.
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp cho
các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hiện
có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng
4
mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị
HCSN).
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là một loại chi lỡng tính
vừa mang tính chất thờng xuyên vừa mang tính không thờng xuyên. Mang tính
không thờng xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sỏ vật chất
của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm nh
chi cho con ngời, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là khoản chi phục vụ
cho hoạt động quản lý Nhà nớc và hoạt động sự nghiệp, không phải là khoản
chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt nh đầu t XDCB nên trong tổng hợp
chi NSNN, nó đợc xếp vào chi thờng xuyên.
Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhng một
loại vốn Ngân sách chỉ đợc dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy
định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên mới đợc bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng. Với các dự án dới 20 triệu đồng đơn vị phải tự sắp xếp
nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản là vốn đầu t, do dùng để
lại chi thờng xuyên của các đơn vị HCSN nên đợc gọi là vốn sự nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng không phải là một khái niệm cơ
bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm đợc đặt ra xuất phát
từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn
có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận này
nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN đợc bố trí
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng và quản lý cấp phát chung với
các khoản chi thờng xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo dõi tình hình
chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù hợp với thực tế
và yêu cầu nhiệm vụ đợc giao của đơn vị.
5
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng đợc dùng để chi cho việc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN,
nhằm duy trì hoặc tăng cờng chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này.
Không đợc dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng để đầu t xây
dựng mới, trừ việc sử dụng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có
của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng mới phải xin khinh phí từ
nguồn vốn đầu t XDCB.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng thờng có quy mô nhỏ, chỉ bao
gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên đến mức
vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân vốn sự
nghiệp có tính đầu t xây dựng là một bộ phận của chi thờng xuyên mà chi thờng
xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t XDCB trong chi thờng xuyên HCSN cũng không cao. Vì vây,
trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng chiếm tỷ trọng
không đáng kể.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng đợc phân cấp quản lý về đến
cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện đợc Ngân sách tỉnh, thành phố bố trí
cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng và UBND quận,
huyện đợc UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu t với các dự án thuộc
phạm vi này.
1.1.1.3. Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là các cơ
quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nớc là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp có
chức năng quản lý Nhà nớc dối với viẹc chấp hành luật pháp và chỉ đạo thực
hiện các chủ trơng kế hoạch của Nhà nớc. Các cơ quan này đợc NSNN đảm bảo
100% kinh phí hoạt động.
6
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nớc là các đơn vị do Nhà nớc thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn của mình)
nh sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,Các đơn vị sự nghiệp Nhà nớc
hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và đợc Nhà nớc đảm bảo toàn bộ hoặc một
phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nớc cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, Kinh phí hoạt động của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đợc thực hiện theo nguyên tắc
tự bảo đảm và có thể đợc Nhà nớc hỗ trợ một phần kinh phí.
Nh vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhng vì
chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tơng tự nh các đơn vị
HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị
HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp đợc quản lý chung và đợc gọi chung là chi HCSN. Và trong
luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các cơ quan,
đơn vị tổ chức nêu trên.
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
Nh đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng
dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sỏ vật chất hiện có của các
cơ quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc
của các đơn vị HCSN bởi vì các cơ sỏ vật chất là yếu tố không thể thiếu đợc đói
với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lợng của các cơ sỏ vật
chất là một trong những yếu tố ảnh hởng đến chất lợng hiệu quả công tác của
các đơn vị.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nớc, hoạt động sự nghiệp kinh
tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã hội, thông tin,
7
thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nớc quản lý. Hoạt động quản lý hành
chính Nhà nớc, hoạt động sự nghiệp của Nhà nớc rất quan trọng đối với nền
kinh tế xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam, phần lớn
hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà nớc thực hiện mà cha có sự
tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị HCSN
đã đợc xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm trọng.
Ngay đối với những cơ sở vật chất mới đợc tạo lập thì trong quá trình hoạt động
cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội, yêu cầu về khối lợng, chất lợng, tính phức tạp, tốc độ thực hiện đối với
công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nớc và các đơn vị sự nghiệp
ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị HCSN. Trong điều kiện nguồn
vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm
trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp là giải pháp
hành chính hiện nay (thay cho xây mới toàn bộ).
Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành
có vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cờng cơ sở vật chất càng ngày càng
nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành nhận đợc
sự bao cấp rất lớn của Nhà nớc.
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây
dựng.
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực
tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều
cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thờng, phổ biến thì quản lý có thể
8
hiểu là việc chủ thể (thờng là Nhà nớc hoặc ngời đứng đầu tổ chức) sử dụng các
công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật vv nhằm tác động một cách có tổ chức
và định hớng vào một đối tợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con ngời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tợng theo
những mục tiêu đã định.
Nh vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây
dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà nớc,
cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm vi luận
văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng đợc hiểu là một nội
dung quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực tài chính công. Với cách hiểu này ta có
định nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là sự tác động liên tục,
có hớng đích của chủ thể quản lý (Nhà nớc) lên đối tợng (các đơn vị HCSN) và
khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng) nhằm thực hiện
mục tiêu chung.
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan đợc Nhà nớc giao thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý vốn đầu t nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng nói
riêng.
+ Đối với cấp Trung ơng: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính, các bộ, ngành có liên quan.
+ Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc.
+ Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp
việc.
- Đối tợng quản lý: Các đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
xây dựng. Đó là các cơ quan, đơn vị HCSN.
Mục tiêu quản lý là quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục
đích, đúng hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
9
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là mọt trong rất nhiều
nội dung của quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể là quản
lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nớc. Vì vậy ta phải xem xét trên hai góc
độ:
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nớc, nội dung quản lý bao gồm:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ
quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác
nhau.
+ Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ban hành, văn bản của UBND, của các Sở vv
+ Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý
chung, văn bản quản lý cụ thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
- Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nớc, nội dung quản lý bao gồm:
+ Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu t (thuộc nội
dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN)
+ Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
+ Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là nội dung
quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó đợc
thực hiện đồng bộ với các nội dung khác nh quản lý thiết kế xây dựng, kỹ thuật,
chất lợng công trình, vv của quản lý đầu t và xây dựng nói chung và đợc tiến
hành theo đúng trình tự đầu t và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu t.
+ Thực hiện đầu t.
10
+ Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn Ngân sách
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền quyết định đầu t phải chịu sự giám định đầu t. Giám định
đầu t là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc toàn bộ
quá trình đầu t và xây dựng. Công tác giám định đầu t đợc thực hiện ở cả cấp
Thủ tớng Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phơng.
1.2.21. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu t
Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục dự
án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu t và xây dựng, kế hoạch bao gồm
vốn cho chuẩn bị đầu t, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu t, vốn cho thực hiện đầu
t.
Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu t đã bố trí, chủ đầu t tiến hành
lập dự án đầu t dới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo đầu t. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu t các dự án xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình). Đối với các dự án sử dụng vốn sự
nghiệp có tính chất đầu t xây dựng có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, chủ đầu t
lập báo cáo nghiên cứu khả thị. Các dự án có mức vốn dới 1 tỷ đồng thì không
phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự án mà chỉ lập báo cáo đầu t.
Chủ đầu t có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t và đồng thời gửi cơ quan có chức năng thẩm định.
Các dự án đợc lập báo cáo đầu t thì không phải thẩm định.
Bộ Kế hoạch - Đầu t chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ơng quản lý. Sở
kế hoạch - Đầu t chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh, cấp huyện.
Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu t hoặc quết định
không đầu t dự án. Nếu dự án đầu t có quyết định đầu t, nó sẽ đợc bố trí kế
hoạch vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu t và thực hiện đầu t.
11
Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu t bao gồm vốn để thực hiện công tác
khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác
có liên quan.
Kế hoạch thực hiện đầu t bao gồm vốn đầu t để thực hiện việc mua sắm vật
t thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và đa dự án
vào khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý.
Điều kiện để dự án đợc ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đầu t năm là phải
có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (đợc lập trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện
đầu t) đợc duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình và cân đối vốn
hàng năm để thực hiện đầu t cho dự án.
Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB tuân theo các trình tự, thủ tục đợc quy định trong Luật NSNN và các văn
bản hớng dẫn của chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân bổ từ trên
xuống.
Khi lập và phân bổ kế hoạch và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng,
cùng lúc phải chú ý tới hai việc:
- Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng với các khoản
chi thờng xuyên khác của đơn vị HCSN
- Cân đối vốn đầu t của địa phơng và của cả nớc.
Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu t (bao gồm cả vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t XDCB) có sự phối hợp của Sở Kế hoạch Đầu t. Bộ Kế hoạch -
Đầu t và Sở Tài chính Vật giá. Bộ Tài chính
1.2.2.2 Quản lý thanh toán vốn đầu t
Việc thanh toán vốn đầu t đợc thực hiện trong cả 3 giai đoạn của trình tự
đầu t và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là:
- Chi phí xây lắp
- Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Chi phí t vấn.
12
- Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án,
thuế, lệ phí phải nộp,vv)
Đối với các dự án đợc sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng,
việc cấp phát vốn đợc thực hiện dới hình thức cấp bằng hạn mức kinh phí đầu t
và đợc thanh toán qua KBNN.
Căn cứ chính để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn Ngân
sách là:
- Đã có trong dự toán Ngân sách Nhà nớc đợc giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ra lệnh chuẩn
chi.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ.
Việc thanh toán vốn đợc thực hiện theo dõi khối lợng công việc hoàn
thành nghiệm thu trong từng thời kỳ. Nh vậy, cơ quan quản lý vừa kiểm tra đợc
tiến độ thực hiện dự án vừa kiểm soát đợc việc thanh toán vốn cho công trình.
Đối với những dự án đầu t hoặc khối lợng công việc thuộc dự án đầu t đợc
phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trớc vốn tạm ứng cho đơn vị thụ hởng và
thu hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lợng công việc hoàn thành.
1.2.2.3 Quản lý quyết toán vốn đầu t.
Khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị phải quyết toán khối lợng xây dựng dở
dang đang chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng với
các khoản chi Ngân sách trong năm của đơn vị.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục (hoặc
nhóm hạng mục công trình) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành khai thác sử
dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể
cho phép quyết toán hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) bao gồm chi phí xây lắp,
thiết bị và chi khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng mục
công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án thoàn thành chủ đầu t phải tổng
13
quyết toán toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục theo quy
định.
Khi kết thúc xây dựng, công trình phải đợc nghiệm thu, bàn giao, vận hành
thử, bảo hành, bảo hiểm, vv, phải tiến hành quyết toán vốn đầu t, thẩm tra và
phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Vốn đầu t đợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
theo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán và những
quy định hiện hành của Nhà nớc có liên quan. Vốn đầu t đợc quyết toán trong
giới hạn tổng mức đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh (nếu
có).
Quyết toán đầu t phải xác định đẩy đủ, chính xác tổng mức vốn đầu t đã
thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu t; vốn đầu t chuyển thành tài sản cố
định, tài sản lu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết
toán vốn đầu t xác định số lợng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do
đầu t mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả
của dự án đầu t đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu
t, cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t và xây dựng trong quá trình quản lý sử
dụng vốn đầu t.
Quyết toán vốn đầu t phải đầy đủ, đúng nội dung, bảo đảm thời gian lập
thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Chủ đầu t chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu t và gửi báo cáo quyết toán
vốn đầu t cho ngời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng thì
ngời có thẩm quyền quyết định đầu t đồng thời là ngời phê duyệt quyết toán vốn
đầu t.
Trớc khi quyết toán vốn đầu t, tất cả các báo cáo quyết toán phải đựoc tổ
chức thẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của ngời có thẩm quyền phê
duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan chức năng trc
14
thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê tổ chức
kiểm toán.
Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t đợc tính trong tổng dự
toán đợc phê duyệt.
Công tác quyết toán vốn đầu t không chỉ nhằm kiểm tra các khoản chi xem
có đúng với mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ chính sách, quy trình thủ
tục của Nhà nớc không mà còn để đánh giá kết quả quá trình đầu t, rút kinh
nghiệm nhằm tăng cờng công tác quản lý đầu t và xây dựng.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng.
- Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung:
Quỹ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự
đóng góp (thông qua cơ chế thu ngân sách) của các thành phần kinh tế. Nhà nớc
sử dụng quỹ này để chi cho các nhiệm vụ kinh tế xã hội của mình. Có 3 lý
do chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN:
+ Quỹ NSNN là một quỹ công đợc Nhà nớc chuyển giao quyền quản lý và
sử dụng cho một số đối tợng nhất định nên khó tránh khỏi thất thoát, lãng phí,
tham ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tợng này, giảm bớt thiệt hại cho
Nhà nớc và xã hội.
+ Chi NSNN thờng là các khoản chi rất lớn và có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế xã hội nên nếu không quản lý chặt chẽ, để sảy ra sai lầm thất
thoát, lãng phí thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng.
+ Ngân sách nớc ta còn hạn hẹp trong khi nhệm vụ chi lại rất nhều vì vậy
đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN để cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi,
giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng Ngân
sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ tính chât của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng:
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cũng là một bộ phận của chi
NSNN. Nó đợc chi cho mục đích đầu t và xây dựng, một loại chi phức tạp và
15
hiện nay đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô không
lớn nhng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cần đợc quản lý chặt chẽ để
bảo đảm vốn đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời phải bảo đảm
kế hoạch Ngân sách, cân đối thu chi Ngân sách, chống thất thoát, lãng phí,
tham ô.
- Xuất phát từ đặc trng của các đơn vị HCSN:
Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng là các đơn vị
HCSN. Đặc trng cơ bản của các đơn vị HCSN là đợc trang trải các chi phí hoạt
động và thực hiện nhiệm vụ chính trị đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ
Nhà nớc hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng để kiinh phí cấp phát cho các đơn vị HCSN đợc sử dụng
đúng mục đích, đúng dự đoán đã phê duyệt theo nguồn kinh phí, theo nội dung
chi tiêu, đúng tiêu chuẩn, định mức.
chơng 2. thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu t xây dựng đối với các sở, ban,
ngành của thành phố hà nội
2.1 Những quy định, pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng.
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch vốn.
2.1.1.1. Kế hoạch năm
Bớc 1: Lập kế hoạch
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải tạo,
sữa chữa mở rộng nâng cấp chủ đầu t lập kế hoạch chi đầu t bằng nguồn vốn sự
16
nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo quy định của
Luật NSNN. Đôí với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự
án và số kiểm tra đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch vốn đầu t năm của dự
án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch đầu t.
Bớc 2: Phân bổ điều chỉnh kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các cân đối chủ yếu của
nền kinh tế, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu t phân bố kế hoạch
vốn đầu t cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nớc.
Sở Tài chính (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu t
(cơ quan chức năng tỉnh, huyện) tham mu cho UBND tỉnh (huyện) về chủ trơng
đầu t phát triển trong từng thời kỳ và trong từng năm kế hoạch, phân bố vốn đầu
t cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý.
Sau khi đợc chính phủ giao Ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân bố
vốn đầu t cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu t cho
Bộ Tài chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bố và kiểm tra là:
- Việc đảm bảo các điều kiện của dự án đợc bố trí kế hoạch vốn đầu t.
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu do chính phủ giao về tổng mức đầu t, cơ cấu
vốn trong nớc, vốn ngoài nớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan
trọng.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu t phải có quyết
định đầu t vào thời điểm tháng 10 về trớc của năm trớc năm kế hoạch; các dự án
nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính
phủ.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các yêu cầu trên
đây thì Bộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trờng hợp các Bộ và
UBND tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhng vẫn không đúng quy
17
định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng thời cơ quan
Tài chính cha chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nớc để thanh toán.
Sở Tài chính (hoặc phòng Tài chính huyện) rà soát danh mục dự án đợc bố
trí trong kế hoạch đầu t xây dựng của địa phơng theo các điểm quy định trên
đây. Trờng hợp kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các quy định, Sở Tài chính
(hoặc phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh (hoặc
huyện) xem xét, điều chỉnh lại và cha chuyển tiền sang kho bạc Nhà nớc để
thanh toán.
Bớc 3: Thông báo kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp các
quy đinh:
Các Bộ và UBNS các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu t
để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan Kho bạc Nhà nớc đồng cấp để theo dõi làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách
nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu t cho Kho bạc Nhà nớc đồng cấp
để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
Các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài
chính. Căn cứ vào Ngân sách Nhà nớc đã đợc phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu t cho các đơn vị và phải báo cáo
Bộ Tài chính để điều chỉnh nếu cần.
- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài chính
thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nớc tỉnh để làm căn cứ
thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Kế hoạch quý
Nội dung kế hoạch vốn đầu t, vốn sự nghiệp có tính đầu t và xây dựng
hàng quý phải phản ánh đợc giá trị khối lợng đã thực hiện của quý trớc và luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý trớc; vốn đã đợc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh
toán của quý trớc và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trớc; dự kiến giá trị thực
hiện trong quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
18
Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu t xây dựng
cũng áp dụng nh đối với các khoản chi thờng xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch chi
hàng quý gửi Kho bạc Nhà nớc nơi chủ đầu t trực tiếp giao dịch để làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu t năm và khả năng Ngân sách, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc Nhà n-
ớc; căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời ch Kho bạc Nhà n-
ớc để thanh toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu t) và quyết định đầu t.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu
thầu) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định thầu)
- Có hợp đồng giao viẹc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và ngời nhận
thầu.
- Đợc bố trí trong dự toán NSNN năm.
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Đối tợng đợc tam ứng vốn:
- Dự án đầu t tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay. (Thông t
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 sửa đổi là: các dự án hoặ gói thầu thực hiện
theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC.)
- Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu. (Thông t 44/2003/TT-BTC ngày
15/5/2003 sửa đổi là: Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp
đồng chọn gói hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá.)
- Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nớc)
- Các việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án nh chi phí bộ máy quản lý
dự án, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các dự án đầu t hoặc khối lợng công việc thuộc dự án đầu t ngoài đối tợng
nêu trên chỉ đợc thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tớng Chính phủ cho phép.
19
Đối với mỗi loại đối tợng đợc tạm ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ thể
mức vốn đợc tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng hoặc
bảng số tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhng mức vốn tạm ứng
không đợc vợt kế hoạch vốn cả năm đợc bố trí cho gói thầu hoặc phần công việc
đó.
Vốn tạm ứng đợc thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh toán
khối lợng công việc hoàn thành công việc.
- Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp đợc thu hồi dần vào từng thời kỳ
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị đợc thu hồi dần vào từng lần thanh
toán khối lợng thiết bị hoàn thành
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng t vấn đợc thu hồi vào từng lần thanh toán
cho khối lợng công việc t vấn hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị đợc thu hồi vào từng lần thanh toán khối l-
ợng thiết bị hoàn thành.
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng t vấn đợc thu hồi vào từng lần thanh toán
và khối lợng công việc đó.
- Trờng hợp hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng cha thu hồi xong hết do
gói thầu cha đợc thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế
hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau.
Trờng hợp vốn tạm ứng cha thu hồi hết do gói thầu cha đợc thanh toán đến
tỷ lệ nhng dự án không đợc ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, chủ đầu
t phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng cha đợc thu hồi,
đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trờng hợp đã đợc thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng đợc thực
hiện nh trên (giống với vốn đầu t XDCB).
- Các dự án có quy mô dới 1 tỷ đồng đợc tạm ứng 50% kế hoạch năm của
dự án. Vốn tạm ứng đợc thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lợng hoàn
thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ
bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ tạm ứng.
2.1.2.3 Thanh toán khối lợng hoàn thành
20
Khối lợng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu đợc thanh toán
là khối lợng thực hiện đã đợc nghiệm thu hàng tháng, theo hợp đồng, có trong
kế hoạch đầu t đợc giao.
Khối lợng thiết bị hoàn thành đợc thanh toán là khối lợng thiết bị đã nhập
kho chủ đầu t (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm
thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Khối lợng công tác t vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lợng thực
hiện đợc nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế hoạch đầu t đ-
ợc giao.
Để đợc thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành, chủ đầu t gửi đến KBNN
đầy đỷ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các loại công
việc xây lắp, mua thiết bị, t vấn, tài liệu đợc yêu cầu thờng bao gồm quyết định
trúng thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và nhà thầu, biên
bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành và bản tính giá trị khối lợng
kèm theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối với các loại công việc
thuộc chi phí khách của dự án, phải có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã
đợc thực hiện.
Căn cứ để nghị của chủ đầu t và hồ sơ thanh toán do chủ đầu t gửi đến,
trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra, thanh
toán cho chủ đầu t và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không đợc vợt qua dự
toán hoặc giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không đợc vợt quá
tổng dự toán và tổng mức đầu t đã đợc phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán
khối lợng hoàn thành) nhiều nhất không vợt qua kế hoạch vốn cả năm đã bố trí
cho dự án.
Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB:
- Các dự án có quy mô từ 1 tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lợng hoàn
thành thực hiện nh trên (theo chế độ quản lý vốn đầu t hiện hành).
- Các dự án có quy mô dới 1 tỷ đồng, khi có khối lợng hoàn thành đợc
nghiệm thu, chủ đầu t lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN bao gồm biên
21
bản nghiệm thu khối lợng hoàn thành, bảng tính chi tiết giá trị khối lợng thanh
toán, phiếu giá hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác không dùng phiếu
giá) và chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, KBNN kiểm soát
thanh toán cho đơn vị thu hởng và thu hồi số vốn đã tạm ứng nếu có.
Số cấp tạm ứng chỉ là một khoản ứng trớc, không đợc ghi vào chi NSNN.
Số thanh toán khối lợng hoàn thành mới là số cấp phát chính thức.
22
Sơ đồ tổng thể
về quy trình lập kế hoạch vốn và thanh toán vốn
đầu t cho các dự án đầu t do địa phơng quản lý.
Chú thích:
(1) Chính phủ giao kế hoạch đầu t hàng năm.
(2) UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi cho từng dự án, gửi Bộ Tài chính
(3) Bộ Tài chính có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại trong trờng hợp không
đúng quy định.
(3a) Sở Tài chính điều chỉnh kế hoạch vốn báo cáo UBND tỉnh
(4) UBND tỉnh thông báo kế hoạch khối lợng chi tiết cho chủ đầu t.
(4a) Sở tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho Bạc nhà nớc
tỉnh.
(5) Chủ đầu t mở tài khoản (lần đầu) lập kế hoạch thanh toán vốn đầu t
hàng quý.
(6) Kho bạc Nhà nớc lập kế hoạch chi hàng quý với Sở Tài chính
23
Chính phủ
UBND tỉnh Bộ tài chính
Sở tài chính
Kho bạc
nhà nớc
cơ sở
Chủ đầu t
1 1
2
3
5
8
4a 6 7
4
3a
(7) Sở Tài chính chuyển tiền theo mức chi quý đã đuyệt.
(8) Giao dịch thanh toán vốn đầu t.
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn
2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu t.
Hàng năm, khi kết thúc năm kế hoạch chủ đầu t phải lập báo cáo thực hiện
vốn đầu t trong năm gửi cơ quan thanh toán, cơ quan quyết định đầu t theo biểu
mẫu số 01/BC-THN quy định. Báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm bao gồm
các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện đầu t trong năm kế hoạch: Giá trị thực hiện trong
anm và luỹ kế từ khởi công. Số vốn đợc thanh toán trong anm và luỹ kế khởi
công. Giá trị khối lợng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán vốn cha đợc thanh
toán.
- Nguồn vốn đầu t.
- Công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đa vào sản xuất sử dụng
trong năm.
(Theo thông t 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003, nội dung báo cáo quyết
toán vốn đầu t hàng năm có một số điểm sửa đổi nh sau:
- Nguồn vốn đầu t đề nghị quyết toán: Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiét bị,
chi phí khác; chi tiết hạng mục, khoản mục chi phí đầu t.
- Xác định chi phí đầu t thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành
qua đầu t: chi phí thiệt hại do thiên tai,địch hoạ và các nguyên nhân bất khả
kháng không thuộc phạm vi và đối tợng đợc bảo hiểm: do thực hiện các khối l-
ợng công việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Xác định số lợng và giá trị tài sản hình thành quan đầu t của dự án, công
trình hoặc hạng mục công trìnn; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, TSLD
theo chi phí thực tế.)
Báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm của dự án, chủ đầu t phải phân tích
đánh giá thực hiện thực hiện kế hoạch, kết quả đầu t trong năm, các vấn đề khó
khăn tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
24
Căn cứ báo cáo thực hiện vốn đầu t hàng năm của các chủ đầu t, UBND
tỉnh, thành phố, các bộ ngành chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp báo cáo thực
hiện vốn đầu t hàng năm của đơn vị gửi bộ Tài chính, Tổng cục thống kê.
Căn cứ thực hiện báo cáo vốn đầu t hàng năm của Bộ ngành, địa phơng, Bộ
Tài chính và Tổng cục thống kê tổng hợp, báo cáo chính phủ.
Đối với dự án (hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình) hoàn
thành, chủ đầu t phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu t gửi cơ quan thanh toán,
cơ quan cho vay vốn, cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu t. Báo cáo
quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Tổng mức vốn đầu t thực hiện dự án.
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng.
Hồ sơ quyết toán bao gồm báo cáo quyết toán và các tài liệu khác theo quy
định. Chủ đầu t gửi hồ sơ quyết toán đến nơi nhận và lu hồ sơ để làm thủ tục
thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Nội dung thẩm tra chính của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu t:
- Thẩm tra tính pháp luật của dự án.
- Thẩm tra số vốn đầu t thực hiện hàng năm.
- Thẩm tra giá trị khối lợng công việc hoàn thành để nghị quyết toán so với
giá trị trúng thầu, dự toán đợc duyệt, các đơn giá, tiêu chuẩn, định mức quy
định, giá trị khối lợng tăng giảm và nguyên nhân.
- Thẩm tra các khoản cho phí khác bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết
toán của từng loại chi phí đã thực hiện so với dự toán đợc duyệt và chính sách
chế độ quy dịnh về chi phí quản lý đầu t và xây dựng.
- Thẩm tra thiệt hại không tính vào tài sản bàn giao đa vào sử dụng cho
đơn vị khai thác sử dụng.
- Thẩm tra tình hình công nợ, vật t thiết bị tồn đọng.
25