Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả kinh doanh một số nông sản chế biến xuất khẩu của công ty thực phẩm xuất khẩu hưng yên năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.34 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

LÊ VĂN BỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH MỘT SỐ NÔNG SẢN
CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.31.05

Người hướng dẫn khoa học : TS. BÙI THỊ GIA

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012
Người cam ñoan

Lê Văn Bền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh một số nông sản chế biến xuất khẩu
của công ty thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo Sau ðại học,
Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Quản trị, Trường ðại học
Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Gia - người ñã ñịnh
hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012
Người cảm ơn

Lê Văn Bền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục ñồ thị

vii

Danh mục chữ viết tắt

v

1


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.2

Cơ sở thực tiễn

22

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

ðặc ñiểm của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên

34

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

52

4.1

Thực trạng chế biến một số nông sản xuất khẩu của công ty

52

4.1.1

Thực trạng chế biến dưa chuột muối xuất khẩu

52

4.1.2

Thực trạng chế biến thịt lợn mảnh

56

4.2

Tình hình tiêu thụ nông sản xuất khẩu của công ty

59

4.2.1


Kênh tiêu thụ sản phẩm

59

4.2.2

Thị trường xuất khẩu của công ty

59

4.3

Kết quả và hiệu quả kinh doanh nông sản chế biến xuất khẩu của
công ty

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

70
iii


4.3.1

Kết quả và hiệu quả kinh doanh sản phẩm dưa chuột muối xuất khẩu

70

4.3.2

Kết quả và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn mảnh


72

4.4

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông
sản của công ty

74

4.4.1

Chất lượng sản phẩm

74

4.4.2

Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm

75

4.4.3

Giá bán sản phẩm

75

4.4.4


Nhu cầu thị trường và quan hệ cung cầu của sản phẩm hàng hóa
trên thị trường.

76

4.4.5

Thu nhập của khách hàng

77

4.4.6

Thói quen, thị hiếu của người tiêu dùng

77

4.4.7

Nhóm nhân tố tự nhiên

78

4.4.8

Các nhân tố khác

79

4.5


ðịnh hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty

79

4.6

Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nông
sản xuất khẩu của công ty

4.6.1

81

ðánh giá những mặt mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong xuất
khẩu nông sản chế biến của công ty

81

4.6.2

Phát triển sản xuất nông sản làm nguyên liệu chế biến

84

4.6.3

Mở rộng thị trường xuất khẩu

88


4.6.4

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm chế biến

90

4.6.5. Mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất

91

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

93

5.1

Kết luận

93

5.2

Kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO


96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt sử dụng

Nội dung viết tắt

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

NSXK

Nông sản xuất khẩu

PTNT


Phát triển nông thôn

ASEAN

Hiệp hội các nước khu vực ðông Nam Á

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HTX

Hợp tác xã

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

USD

ðô la Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình lao ñộng của công ty qua 3 năm 2009 – 2011

37

3.2

Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty qua 3 năm

42

3.3

Tình hình vốn của công ty qua 3 năm

44

3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009– 2011

46

4.1


Chi phí chế biến và xuất khẩu một tấn dưa chuột muối qua 3 năm
(2009-2011)

4.2

Chi phí chế biến và xuất khẩu một tấn lợn thịt mảnh của công ty
qua 3 năm 2009-2011

4.3

69

Kết quả và hiệu quả xuất khẩu dưa chuột muối qua 3 năm 20092011

4.8

65

So sánh giá thị trường và giá xuất khẩu thịt lợn mảnh của công
ty qua 3 năm 2009-2011

4.7

63

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thịt lợn mảnh ra các thị trường
quốc tế qua 3 năm ( 2009-2011)

4.6


60

So sánh giá thị trường và giá xuất khẩu dưa chuột muối qua 3
năm 2009-2011

4.5

58

Kim ngạch xuất khẩu dưa chuột muối ra các thị trường quốc tế
qua 3 năm ( 2009-2011)

4.4

55

71

Kết quả và hiệu quả xuất khẩu thịt lợn mảnh của công ty qua 3
năm 2009-2011

72

4.9

Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh giai ñoạn 2012-2020

79


4.10

Dự kiến nguyên liệu và sản phẩm nông sản chế biến xuất khẩu
của công ty giai ñoạn 2012-2020

80

4.11

Bảng kết hợp ma trận swot

84

4.12

Dự kiến cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty giai
ñoạn 2012-2020 (dự kiến theo tỷ lệ % theo doanh thu)

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC ðỒ THỊ

STT
4.1


Tên ñồ thị

Trang

Kim ngạch xuất khẩu dưa chuột muối ra thị trường quốc tế năm
2011

4.2

60

Kim ngạch xuất khẩu thịt lợn mảnh ra thị trường quốc tế năm
2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

66

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay hoạt ñộng xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
ñộng thương mại ñối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua
hoạt ñộng xuất khẩu, các quốc gia khai thác ñược lợi thế của mình trong phân
công lao ñộng, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho ñất nước, chuyển ñổi cơ
cấu kinh tế và ñặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho người lao ñộng.
ðối với Việt Nam, hoạt ñộng xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền ñề vững chắc ñể thực

hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Có ñẩy mạnh
xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt Nam mới có ñiều kiện thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn ñịnh ñời sống nhân dân.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng kim ngạch xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2011 ñạt xấp xỉ 25 tỉ USD, tăng 27,9% so cùng
kỳ năm trước, góp phần giảm nhập siêu và nông nghiệp trở thành ñiểm tựa
cho nền kinh tế trong giai ñoạn khó khăn. Một số mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam có thị phần lớn và chiếm vị trí dẫn ñầu trong các nước xuất
khẩu nông sản như: gạo (ñứng thứ 2 thế giới), hồ tiêu (ñứng thứ nhất thế
giới), hạt ñiều (ñứng thứ 2 thế giới), mới ñây lần ñầu tiên trong lịch sử Việt
Nam vượt qua Brazil ñể trở thành nước xuất khẩu cà phê số một trên thế
giới (chiếm 40% thị phần)...Mặc dù vậy, trong bối cảnh khó khăn chung của
kinh tế thế giới, việc mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam hiện nay
còn gặp nhiều khó khăn và thách thức [2].
Là quốc gia có nền kinh tế của một nước nông nghiệp với dân số chủ
yếu tham gia vào các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, Việt Nam ñã xác ñịnh
nông sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban ñầu
rất cần thiết cho phát triển kinh tế ñất nước. Chính vì vậy, nhà nước ñã tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


ñiều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các công ty trong lĩnh vực
xuất khẩu hàng nông sản.
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên, tiền thân là nhà máy
thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên, ñược thành lập từ rất sớm (năm 1967), với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là chế biến và sản xuất các mặt hàng nông
sản thực phẩm ñóng hộp xuất khẩu và tiêu thụ nội ñịa.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty ñã tạo cho mình một

hướng ñi ñúng trong hoạt ñộng xuất khẩu nông sản. Từng bước cải tiến mẫu
mã ña dạng về chủng loại, ñẹp về kiểu dáng, xác ñịnh quảng bá thương hiệu
là khâu quan trọng ñể sản phẩm ñến tay người tiêu dùng. Tính toán hợp lý
khâu vận chuyển ñể giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bên cạnh những thành công ñó, công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong
công tác nghiên cứu thị trường, công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ còn bị
ñộng, mạng lưới tiêu thụ còn hạn chế..., chi phí chế biến, sản xuất các sản
phẩm tăng...làm giảm hiệu quả trong kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, các công ty ñều muốn khẳng
ñịnh mình và luôn muốn có chỗ ñứng vững chắc trên thị trường với lợi nhuận
ngày càng cao. Nhưng ñạt ñược ñiều ñó là ñiều không dễ dàng vì trong xu thế
hội nhập như hiện nay các doanh nghiệp mới xuất hiện ngày càng nhiều, sự
cạnh tranh càng gay gắt. ðiều ñó bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải
luôn làm mới mình, phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
sản phẩm của mình cả về chất lượng và mẫu mã ñể phù hợp với nhu cầu thị
trường. ðể làm ñược ñiều này doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Bên cạnh những thành công nhất ñịnh, công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Hưng Yên vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt ñộng kinh doanh
của mình. Vậy, thực trạng kinh doanh nông sản xuất khẩu của công ty như thế
nào? Việc kinh doanh nông sản xuất khẩu có bền vững và hiệu quả không?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


ðây là vấn ñề bức thiết ñặt ra cần phải ñược nghiên cứu ñánh giá một cách
ñúng ñắn. Cần phải xem cái gì ñã ñạt ñược và cái gì chưa ñạt dược cái gì
mạnh cái gì yếu ñể từ ñó có các giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh và hạn
chế những mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Xuất

phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn ñề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh một số nông sản chế biến xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và hiệu quả kinh doanh của một số nông sản chế
biến xuất khẩu của công ty, từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn cơ bản về kết
quả và hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả kinh doanh các nông sản chế
biến xuất khẩu nói riêng.
Phân tích ñánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả kinh doanh một số
nông sản chế biến xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng
Yên trong những năm gần ñây.
ðịnh hướng và ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh một số nông sản chế biến xuất khẩu tại công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Hưng Yên trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là kết quả và hiệu quả kinh doanh một số nông
sản chế biến xuất khẩu chính của công ty (dưa chuột muối, thịt lợn mảnh)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: ñề tài ñược nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm

xuất khẩu Hưng Yên.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp, phục vụ nghiên cứu ñược thu thập trong 3
năm 2009 - 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan ñiểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó"[21].. Trên góc ñộ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao
cho ñạt ñược việc sử dụng mọi nguồn lực trên ñường giới hạn khả năng sản
xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết
thì ñây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể ñạt ñược trên giới
hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh ñược xác
ñịnh bởi tỷ số giữa kết quả ñạt ñược và chi phí phải bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả
ñó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả ñược xác ñịnh bằng cách lấy kết
quả tính theo ñơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan ñiểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ ñến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình ñộ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh theo mục ñích nhất ñịnh [4].
Xét trên bình diện các quan ñiểm kinh tế học, cũng có nhiều ý kiến

khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả ñạt ñược
trong hoạt ñộng kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá" [11]. Như vậy, hiệu
quả ñược ñồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt ñộng kinh doanh, có
thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan ñiểm này doanh nghiệp cũng ñạt
hiệu quả.
- Quan ñiểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
ñối giữa kết quả và chi phí ñể ñạt ñược kết quả ñó” [7]. Ưu ñiểm của quan
ñiểm này là phản ánh ñược mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên chưa biểu hiện ñược tương quan về lượng và chất giữa kết quả và
chưa phản ánh ñược hết mức ñộ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan ñiểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức ñộ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu ñại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh"[7]. Quan
ñiểm này có ưu ñiểm là ñã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa là không ngừng nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Nhưng khó khăn ở ñây là phương tiện ñể ño lường thể hiện tư tưởng ñịnh
hướng ñó.
Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh. Trình ñộ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể ñược ñánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra ñể xem xét xem

với mỗi sự hao phí nguồn lực xác ñịnh có thể tạo ra ở mức ñộ nào.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích ñạt ñược từ các hoạt ñộng kinh doanh của các doanh
nghiệp. Như vậy cần phân ñịnh sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và
"hiệu quả".
Bất kỳ hành ñộng nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng ñều mong muốn ñạt ñược những kết quả hữu ích cụ thể nào ñó, kết quả
ñạt ñược trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu
thông mới chỉ ñáp ứng ñược phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


nhiên, kết quả ñó ñược tạo ra ở mức ñộ nào, với giá nào là vấn ñề cần xem xét
vì nó phản ánh chất lượng của hoạt ñộng tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu
dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm ñược nhiều nhất. Vì vậy nên khi ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh tức là
ñánh giá chất lượng của hoạt ñộng kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có ñược.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một ñại lượng so sánh: So sánh giữa
ñầu vào và ñầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu ñược. ðứng trên góc ñộ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã
hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao ñộng, tư liệu lao ñộng và ñối tượng
lao ñộng theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh
ñể tạo ra sản phẩm ñủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt ñộng
kinh doanh, trình ñộ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận ñộng không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào tốc ñộ biến ñộng của từng nhân tố.
2.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh

Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên ñã khẳng ñịnh bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh ñược trình ñộ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của
lao ñộng xã hội ñược xác ñịnh trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu
ích cuối cùng thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội bỏ ra. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải ñược xem xét một cách toàn diện cả về
không gian và thời qian, cả về mặt ñịnh tính và ñịnh lượng. Về mặt thời gian,
hiệu quả mà doanh nghiệp ñạt ñược trong từng thời kỳ, từng giai ñoạn không
ñược làm giảm sút hiệu quả của các giai ñoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. ðiều ñó ñòi hỏi bản thân doanh nghiệp không ñược vì lợi ích trước
mắt mà quên ñi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, ñiều này dễ xảy ra
khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


cả nguồn lao ñộng. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm
một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, ñảm bảo môi
trường sinh thái, ñầu tư cho giáo dục, ñào tạo nguồn nhân lực...
Hiệu quả kinh doanh chỉ ñược coi là ñạt ñược một cách toàn diện khi
hoạt ñộng của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng ñến hiệu quả
chung. ðiều ñó có nghĩa là tiết kiệm tối ña các chi phí kinh doanh và khai
thác các nguồn lực sẵn có làm sao ñạt ñược kết quả lớn nhất.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
2.1.3.1. Căn cứ vào thời gian
*Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Là loại hiệu quả kinh doanh ñược xem xét, ñánh giá ở từng khoảng thời
gian ngắn (như tuần, tháng, quý, năm).
*Hiệu quả kinh doanh dài hạn

Là loại hiệu quả kinh doanh ñược xem xét, ñánh giá trong khoảng thời
gian dài gắn liền với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn thậm chí gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn có
mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mẫu
thuẫn. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và ñánh giá hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn trên cơ sở cần ñảm bảo ñạt hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong thực
tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả
kinh doanh dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước ño
chất lượng hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó phản ánh trình ñộ
sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
* Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình ñộ khai thác các nguồn lực ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là thước ño hết sức quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc ñánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là sự thể hiện trình ñộ và khả năng sử
dụng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là
thước ño quan trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả
kinh doanh tổng hợp làm cơ sở ñể ñánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
daonh của doanh nghiệp.

2.1.3.3. Căn cứ vào các chỉ tiêu nghiên cứu
* Hiệu quả tuyệt ñối: thường dùng ñể ñánh giá quy mô sản xuất và kết
quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể, như: Lợi nhuận
* Hiệu quả tương ñối: dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa bộ
phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu, như: mức ñộ hoàn thành kế hoạch
về sản lượng, về lợi nhuận, doanh thu trên chi phí.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD
2.1.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này
có tác ñộng không nhỏ tới hoạt ñộng của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
không thể kiểm soát ñược mà phải tìm các biện pháp ñể thích ứng với nó.
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Hệ thống pháp luật bao gồm: Luật, pháp lệnh, nghị ñịnh...có tác dụng
ñiều chỉnh hành vi kinh doanh, quan hệ trao ñổi, thương mại của doanh nghiệp.
- Cơ chế ñiều hành của Chính phủ cũng có tác ñộng ñến hoạt ñộng của
doanh nghiệp. Nó thể hiện ở tính hiệu lực của Luật pháp và các chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


kinh tế của Chính phủ; mức ñộ can thiệp và hình thức can thiệp của Chính
phủ vào các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý là cơ sở ñể doanh nghiệp ñề ra các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như
hiệu quả của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý càng thuận lợi thì càng tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp nâng
cao ñược hiệu quả kinh doanh.

* Môi trường kinh tế
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt ñộng của nền kinh
tế và mức ñộ tin tưởng của người tiêu dùng. ðây là hai bộ phận có liên hệ
chặt chẽ với nhau nhưng không giống nhau. Hoạt ñộng của nền kinh tế là thực
tế những gì ñang diễn ra, còn mức ñộ tin tưởng của người tiêu dùng thể hiện
sự nhận thức của người tiêu dùng như thế nào về những gì ñang diễn ra.
Hoạt ñộng của nền kinh tế ñược phản ánh bằng hệ thống các chỉ tiêu,
trong ñó quan trong nhất là chỉ tiêu: giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GNP và
GDP); mức thu nhập bình quân ñầu người; tỷ lệ thất nghiệp; lượng hàng hoá
bán ra hàng tháng của các nhóm sản phẩm chủ yếu; tổng vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản...Nếu hoạt ñộng của kinh tế là tốt doanh nghiệp có thể dự ñoán khái
quát bằng tổng lượng bán ra nói chung là tăng.
Mức ñộ tin tưởng của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố
chủ yếu sau:
+ Sự biến ñộng của các chỉ số giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát. Khi nói
với người tiêu dùng rằng giá cả ñang tăng nhanh hơn thu nhập của họ, thì họ
quan tâm nhiều hơn tới việc duy trì sức mua hiện tại của họ. Do ñó doanh
nghiệp không nên tăng số lượng sản phẩm bán ra trong thời kỳ này.
+ Các nhóm thông tin kinh tế ñược thông báo trên các phương tiện
thông tin ñại chúng. Khi có bất kỳ một thông tin mới ñược thông báo người

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


tiêu dùng sẽ phản ứng ngay, do ñó doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin
một cách nhanh chóng và xác thực ñể có phương án kinh doanh hợp lý nhất.
+ Các sự kiện khác về ñời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và
trên thế giới cũng ảnh hưởng tới mức ñộ tin tưởng của người tiêu dùng.

Nếu người tiêu dùng tin tưởng vào kiểu sản phẩm nào thì kiểu sản
phẩm ñó sẽ phát triển rất nhanh, do ñó các doanh nghiệp kinh doanh các sản
phẩm ñó sẽ tăng lượng bán, tạo ñiều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Thị trường từng loại sản phẩm
Việc nhận biết chính xác thị trường từng loại sản phẩm cho doanh
nghiệp nhận biết ñược những chủ thể liên quan ñến doanh nghiệp bao gồm
người cung ứng, ñối thủ cạnh tranh và khách hàng.
- Người cung ứng:
Người cung ứng là các doanh nghiệp hoặc cá nhân ñảm bảo cung ứng
các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các ñối thủ cạnh tranh cùng hoạt
ñộng kinh doanh một loại sản phẩm nhất ñịnh. Nhà quản lý luôn phải theo dõi
những biến ñộng từ phía người cung ứng về các phương diện: số lượng, chất
lượng, giá cả,...các nguồn lực ñược cung ứng, thái ñộ của nhà cung cấp ñối
với doanh nghiệp và với các ñối thủ cạnh tranh. Việc phát hiện và có giải
pháp sử lý kịp thời những ñột biến về các phương diện nêu trên sẽ góp phần
ổn ñịnh và thúc ñẩy hoạt ñộng của doanh nghiệp.
- ðối thủ cạnh tranh:
ðối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp hay công ty cùng hoạt ñộng
trong một lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương tự của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có ñối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều vì giờ ñây doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách tự nâng cao chất lượng ñể ñẩy mạnh tiêu thụ,
giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt ñộng kinh doanh phù hợp hơn, hợp lý
hơn, tạo ra những sản phẩm có mẫu mã phong phú hơn,... mới ñủ sức cạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


tranh với những sản phẩm khác cùng loại ñã có trên thị trường. Như vậy, mọi

ñối thủ cạnh tranh vừa là ñối thủ mang trở ngại vừa là ñộng lực thúc ñẩy sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Khách hàng:
Khách hàng là ñối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết
ñịnh sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo lên thị trường và
quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp. Bởi vậy
doanh nghiệp cần biết rõ sản phẩm của mình phục vụ cho thị trường nào: thị
trường tiêu dùng cuối cùng hay trung gian, thị trường trong nước hay thị
trường quốc tế. Nhu cầu và các yếu tố tác ñộng ñến nhu cầu khách hàng trên
các loại thị trường nói trên là không giống nhau, do vậy ñiều quan trong nhất
với mỗi doanh nghiệp là xác ñịnh rõ thị trường mục tiêu và ñặc ñiểm về nhu
cầu khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Có như vậy doanh nghiệp mới bố
trí ñược quá trình sản xuất hợp lý và nâng cao ñược hiệu quả kinh doanh.
* Môi trường văn hoá xã hội:
Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường này bao gồm: Tập quán tiêu dùng, thị hiếu,
mức sống của người dân, thay ñổi trong bình ñẳng nam, nữ, quy mô tốc ñộ
tăng dân số, sự thay ñổi về cơ cấu lứa tuổi,... Tất cả các yếu tố trên có tác
ñộng tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp cần phải phân tích kỹ ñể ñưa ra các giải pháp phù hợp có thể nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Môi trường công nghệ, kỹ thuật:
Môi trường công nghệ, kỹ thuật ñược hiểu là các nhân tố liên quan ñến
việc sử dụng công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và tạo cơ hội thị trường mới.
Mỗi thay ñổi về công nghệ hay kỹ thuật ở các khâu trong hệ thống kinh doanh
nông nghiệp ñều có tác ñộng ñến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mỗi sự thay ñổi về công nghệ, kỹ thuật sẽ làm thay ñổi tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12



quán và xu thế mới trong tiêu dùng; tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản
phẩm cũ; làm thay ñổi xu thế sản xuất và năng suất lao ñộng… tạo ñiều kiện
ñể doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.4.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là tập hợp hợp các nhân tố mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát ñược và ñiều chỉnh ñược ảnh hưởng của chúng ñể thực hiện
các mục tiêu nhất ñịnh. Các nhân tố này bao gồm:
* Tình hình tài chính của ñơn vị kinh doanh
ðây là yếu tố rất quan trọng vì nó liên quan ñến mọi kế hoạch chiến
lược của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là ñiều
kiện thuận lợi ñể doanh nghiệp có thể ñộc lập tự chủ trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh. Có khả năng tài chính tốt, doanh nghiệp mới có ñiều kiện cải
thiện kỹ thuật, ñầu tư ñổi mới công nghệ, ñón bắt ñược những thời cơ kinh
doanh thuận lợi, tạo ñiều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, một
doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn phải ñi vay nhiều, doanh nghiệp
sẽ bị chi phối mạnh trong kinh doanh, không có ñiều kiện nâng cao công
nghệ, kỹ thuật sản xuất.
* Lực lượng lao ñộng
Lực lượng lao ñộng ñóng vai trò then chốt trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trình ñộ, năng lực của người lao ñộng là nhân
tố tác ñộng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc
bố trí lao ñộng phù hợp trong kinh doanh là ñiều kiện ñể kinh doanh ñạt hiệu
quả. Việc bố trí nhân lực phụ thuộc vào chiến lược, ñặc ñiểm kinh doanh của
từng công ty. Tổ chức nhân lực phải ñảm bảo mục tiêu chung là ñúng người
ñúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất,
ñồng bộ mệnh lệnh của cấp trên ñồng thời khuyến khích ñược tính ñộc lập
sáng tạo của công nhân viên. Có như vậy mới ñáp ứng ñược yêu cầu kinh
doanh, mang lại hiệu quả cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và ñưa chứng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao ñộng có ảnh
hưởng trực tiếp ñến năng suất lao ñộng, trình ñộ sử dụng các nguồn lực khác
(máy móc thiết bị, nguyên liệu...) nên tác ñộng trực tiếp ñến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
* Trình ñộ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp sẽ ñem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh
nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp tuy
không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò quan trọng
trong việc thúc ñẩy hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp như: (nhà cửa,
bến bãi, kho tàng...). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng ñược bố trí hợp lý
bao nhiêu thì lại càng ñem lại hiệu quả cao bấy nhiêu.
* Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
Theo quan niệm cổ ñiển, sản phẩm là tổng hợp các ñặc tính vật lý, hoá
học…có thể quan sát ñược tập hợp trong một vài hình thức ñồng nhất, là vật
mang giá trị sử dụng vì vậy cần xem xét sản phẩm của doanh nghiệp theo 2
khía cạnh:
+ Yếu tố vật chất: gồm những ñặc tính vật lý, hoá học của sản phẩm kể
cả những ñặc tính của bao gói với chức năng giữ gìn bảo quản hàng hoá ñó.
+Yếu tố phi vật chất: gồm tên gọi, nhãn hiệu, biểu tượng, chu kỳ sống
của từng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng…
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của sản

phẩm trên thị trường là sự phát triển không ngừng về nhu cầu của người tiêu
dùng. Do vậy doanh nghiệp luôn phải nắm bắt ñược những thay ñổi trong tiêu
dùng của nguời mua ñể có phương án kinh doanh hợp lý nhất. Doanh nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


luôn phải thay ñổi mẫu mã, nâng cao chất lượng, ñổi mới sản phẩm ñể nâng
cao cạnh tranh, ñáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Có như vậy doanh
nghiệp mới nâng cao ñược hiệu quả kinh doanh và ñứng vững trên thị trường.
* Hệ thống trao ñổi và xử lý thông tin
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ñang có tác ñộng to lớn tới hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh. Trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế càng quyết liệt
như hiện nay các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu
thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các ñối thủ
cạnh tranh, về những thay ñổi về chính sách kinh tế của nhà nước… kinh
nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm ñược các thông tin
cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin ñó kịp thời là ñiều kiện quan
trọng ñể ra các quyết ñịnh kinh doanh hiệu quả cao, ñem lại thắng lợi trong
cạnh tranh. Bên cạnh ñó các doanh nghiệp cũng cần phải phát triển hệ thống
thông tin nối mạng cục bộ, nối mạng trong nước và quốc tế, thành lập ñội ngũ
tìm hiểu và phát triển thị trường…
* Chiến lược và sách lược kinh doanh
Một doanh nghiệp có chiến lược và sách lược kinh doanh ñúng ñắn
trong mỗi thời kỳ nhất ñịnh sẽ là nhân tố bảo ñảm thành công cho doanh
nghiệp. Với chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cả
phù hợp sẽ tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp ñẩy nhanh tốc ñộ tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường, thị phần, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh
nghiệp, tạo dựng niềm tin cho khách hàng về sản phẩm, từ ñó tăng doanh thu

ñẩy nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ñơn vị.
Ngoài ra trong mỗi thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cần có những chính
sách quảng cáo tiếp thị hợp lý làm cho người tiêu dùng hiểu biết nhiều hơn về
sản phẩm, về doanh nghiệp ñể khi có nhu cầu họ sẽ nhớ ngay và sẵn sàng mua
sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh ñó sử dụng nhiều nghệ thuật kinh
doanh khác như các chính sách khuyến mại, thái ñộ phục vụ, phương thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


thanh toán, phương thức bảo hành sản phẩm,…cũng sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
* Nhân tố quản lý
Càng ngày nhân tố quản lý càng ñóng vai trò quan trọng ñối với hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp chú trọng
ñến việc xác ñịnh cho doanh nghiệp một hướng ñi ñúng ñắn trong môi trường
kinh doanh ngày càng biến ñộng. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là
nhân tố ñầu tiên và quan trọng nhất quyết ñịnh sự thành công về hiệu quả kinh
doanh. ðịnh hướng ñúng và luôn ñịnh hướng ñúng là cơ sở ñể ñảm bảo hiệu
quả lâu dài của doanh nghiệp.
2.1.5. ðặc trưng của hoạt ñộng kinh doanh nông sản chế biến
2.1.5.1 ðặc trưng của nông sản chế biến
Hàng nông sản là nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp năng lượng
cho con người. Chất lượng của loại hàng hoá này ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời
sống con người, chất lượng cộng ñồng nên vấn ñề ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ñược ñặt lên hàng ñầu. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì yêu
cầu bảo vệ con người, nhu cầu an toàn càng cao bấy nhiêu, cũng có nghĩa là
những ñòi hỏi về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cũng ngày càng
khắt khe hơn. Và ñây cũng chính là vấn ñề mà những người kinh doanh mặt

hàng nông sản phải ñặc biệt lưu tâm.
ðể ñảm bảo sức khoẻ con người, mỗi quốc gia ñều ñặt ra các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn ñối với hàng nông sản lưu thông trên thị trường. Các
quốc gia khác nhau có các yêu cầu, quy ñịnh khác nhau (thông thường các
nước càng phát triển thì yêu cầu càng cao) nhưng ñiểm chung nhất là ñều phải
ñảm bảo sức khoẻ cộng ñồng. Chính vì vậy, dù kinh doanh trong nước hay
tham gia vào hoạt ñộng xuất nhập khẩu thì những nhà kinh doanh nông sản
ñều phải nắm rõ những quy ñịnh này.
Nhìn chung, các nước xuất khẩu nông sản ñều là những nước ñang phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


triển còn những nước nhập khẩu là những nước phát triển. Do ñó, ñể thu ñược
lợi nhuận cao trong kinh doanh nông sản thì sản phẩm của doanh nghiệp phải ñạt
các yêu cầu khắt khe của nước nhập khẩu. Muốn vậy, ngoài yêu cầu về phía sản
xuất như quy hoạch vùng nguyên liệu, kỹ thuật trồng trọt,… các doanh nghiệp
kinh doanh này phải chú ý các khâu chế biến, bảo quản, vận chuyển,…
Việc kinh doanh hàng nông sản cũng thường gặp khó khăn do mặt hàng
này có tính thời vụ rất cao. Số lượng, chất lượng và giá cả thay ñổi mạnh không
chỉ theo thị trường mà còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, vào khả năng ñược
mùa của nông dân nên việc kinh doanh loại hàng hoá này rất dễ gặp rủi ro.
Khác với các mặt hàng thông thường ñược sản xuất hàng loạt (hàng
công nghiệp chẳng hạn) với mẫu mã, chất lượng ñồng ñều thì mặt hàng nông
sản phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên khó có ñược sự ñồng ñều ñó
(sản phẩm ñược ñánh bắt, nuôi trồng ở các vùng ñất và khí hậu khác nhau có
ñặc ñiểm và chất lượng không giống nhau). ðây cũng là ñặc ñiểm ñôi khi tạo
nên lợi thế nhưng nhiều khi lại là ñiểm khó trong kinh doanh nông sản.
- Nguyên liệu chế biến: Nguyên liệu chế biến chủ yếu là các loại rau

quả tương ứng với từng vùng và tiểu vùng khí hậu, chẳng hạn vùng nhiệt ñới
có dứa, cam, vải, nhãn, chuối, dưa chuột, xoài, thanh long ,cà chua, nấm…;
vùng ôn ñới có táo, lê, ñào, mân, bắp cải. Sản phẩm rau quả là loại rau quả
nông sản có tính thời vụ. Thời gian thu hoạch rau quả ngắn, thậm chí có
những loại chỉ từ nữa tháng ñến một tháng, nhưng cũng có loại một năm trồng
cho thu hoạch từ hai vụ trở lên, chẳng hạn dứa, cam, cà chua, dưa chuột. Tuy
nhiên, dưới tác ñộng và vận dụng những tiến bộ khoa học công nghệ người ta
có thể hạn chế bớt ñược tính thời vụ của một số nông sản. Tính ña dạng và
phong phú của các loại nông sản ñòi hỏi và cho phép giải quyết chính sách ña
dạng hóa sản phẩm của các nhà máy chế biến. Từ ñó ñặt ra cho việc yêu cầu
ñầu tư công suất hợp lý ở các nhà máy chế biến, phương án sản phẩm cũng
như công tác ñịnh vị các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này. Dưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

17


×