Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.7 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nhắc đến hoạt động kinh doanh thương mại ta không thể không nhắc đến hoạt
động mua bán hàng hóa. Mặc dù hoạt động mua bán hàng hóa nằm trong hoạt động
thương mại nhưng nó vẫn mang những nét riêng thể hiện sự khác biệt của hoạt động
mua bán hàng hóa với các loại hợp đồng khác. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa
cũng mang những nét đặc trưng riêng để phân biệt với các loại hợp đồng khác. Theo
pháp luật Việt Nam trước đây hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của pháp lệnh kinh tế.
Hiện nay, khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), pháp luật điều chỉnh hợp đồng là Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại
2005…Pháp luật Việt Nam đang sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, nhất là khi cánh cửa tự do hóa thương mại của Việt Nam đang ngày càng được
mở rộng.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhất Nước, em nhận thấy rằng hoạt
động mua bán hàng hóa là một trong những lĩnh vực hoạt động phát triển nhất tại Công
ty và cũng là lĩnh vực có nhiều những vấn đề pháp lý trong thực tiễn giao kết và thực
hiện các hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa
nói riêng. Việc áp dụng pháp luật về hợp đồng đối với loại hợp đồng này chưa thật sự
đầy đủ và đúng đắn nên đã dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Sau một thời gian tìm
hiểu về Công ty và tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng tại Công ty
cùng với kiến thức được trang bị ở nhà trường em nhận thấy rằng hợp đồng là một
công cụ pháp lý không thể thiếu của hoạt động mua bán hàng hóa. Nó giúp các bên dẫn
chiếu đến khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ, nhờ đó mà bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Buộc các bên tham gia hoạt động mua bán hàng
hóa phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Nhận thấy được vai trò quan trọng của
hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa nên em chọn đề tài “Giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước” để làm chuyên
đề nghiên cứu này.


Trong giai đoạn thực tập tại Công ty TNHH Nhất Nước, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS.Trần Văn Nam cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
của chị Thảo cũng như là các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Từ thực tiễn giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty và những kiến thức pháp luật
đã được học qua 4 năm học tại Trường đại học Kinh tế quốc dân, em đã hình thành nên
bài viết này.
Kết cấu của bài chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Chương II: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH Nhất Nước
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước
Em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài viết này song do sự hiểu biết về kiến
thức chuyên ngành còn nhiều hạn chế. Mặt khác, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của
các Thầy Cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Danh mục viết tắt
A Ampe
CN Công nghiệp
CP Chính phủ

CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐT Đầu tư
GTGT Giá trị gia tăng
HD Hợp đồng
HĐKT Hợp đồng kinh tế
KV Kilovolt
NNC Công ty TNHH Nhất Nước
P.KD Phòng kinh doanh
P.TCHC Phòng tổ chức hành chính
USD Đồng đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
I. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích
của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói
chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
1. Khái niệm
Khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Các hoạt động
thương mại này được điều chỉnh bởi các hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng
cung ứng dịch vụ…Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động quan trọng nhất trong
kinh doanh thương mại, cơ sở pháp lý để hoạt động mua bán hàng hóa này được xác
lập đó là hợp đồng mua bán hàng hóa.

Hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2005, theo
đó hợp đồng mua bán hàng hóa mang đầy đủ bản chất của một hợp đồng dân đó là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự (theo điều 388 Bộ luật dân sự 2005). Ngoài Bộ luật dân sự, hợp đồng mua bán hàng
hóa còn chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành là Luật thương mại 2005. Mặc dù
không có quy định khái niệm cụ thể song có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự
thỏa thuận bằng văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình
đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt một quan hệ
trao đổi hàng hóa. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: tất cả những
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất
đai.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước
chịu sự điều chỉnh của luật nội địa như Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005…
Còn đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngoài luật quốc gia còn có các điều
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
ước quốc tế mà điển hình là Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, các tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải.
2. Đặc điểm
Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng giống như các hợp khác đều có những đặc
điểm riêng thể hiện sự khác biệt đối với các loại hợp đồng khác.
- Về chủ thể: Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên tham gia
vào giao kết và thực hiện hợp đồng. Các bên ở đây có thể là: cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác
1
. Đối với pháp nhân còn được chia thành nhiều loại đó là: cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ từ thiện và các tổ chức khác có đầy đủ
các điều kiện. Không phải sự thỏa thuận nào giữa các chủ thể cũng dẫn tới việc hình
thành hợp đồng, cũng như không phải mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với
nhau đều phát sinh từ sự thỏa thuận. Một thỏa thuận chỉ được coi là hợp đồng và được
pháp luật công nhận và bảo vệ phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp
luật như: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với
cá nhân; tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia
các quan hệ pháp luật một cách độc lập
2
.
Theo Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa phải có ít nhất một
bên là thương nhân còn bên kia có thể là thương nhân hoặc là cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác không phải là thương nhân. Về hình thức thì cá nhân, tổ chức kinh tế sau khi
được cấp phép đăng ký kinh doanh thì trở thành thương nhân và có quyền tham gia
giao kết và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo nhiều loại hình
doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình công ty như: công ty cổ
phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và hợp tác xã.
- Về nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
kinh doanh là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó, nội dung của hợp đồng được phân thành các
1

Bộ luật dân sự 2005
2
Điều 84 Bộ luật dân sự 2005
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel

(
: 0918.775.368
loại: (i) điều khoản chủ yếu hay còn gọi là điều khoản cơ bản đây là những điều khoản
quan trọng nhất của hợp đồng. Khi giao kết các bên phải thỏa thuận được các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng thì mới được giao kết; (ii) Điều khoản thông thường là
những điều khoản đã được pháp luật quy định, nếu các bên mà không thỏa thuận được
thì coi như mặc nhiên đã công nhận và cả hai bên đều phải thực hiện theo các quy định
của pháp luật; (iii) Điều khoản tùy nghi là những điều khoản do các bên tự lựa chọn và
thỏa thuận với nhau khi pháp luật không có quy định.
Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 không quy định nội dung cụ thể
cho một hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh nói riêng, các bên không bắt
buộc phải thỏa thuận nội dung cụ thể nào. Tuy nhiên, đối với từng hợp đồng cụ thể,
pháp luật chuyên ngành có những nội dung bắt buộc, ví dụ nội dung chủ yếu của hợp
đồng tín dụng được quy định việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp
đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức
vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận
3
.
- Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Có nhiều hình thức để
thiết lập hợp đồng để được pháp luật công nhận và bảo vệ tính hợp pháp của hợp đồng.
Thông thường để thiết lập một hợp đồng mua bán các bên tham gia giao kết hợp đồng
chủ yếu sử dụng hình thức thiết lập bằng văn bản nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của các bên được thực hiện tốt nhất, giảm bớt các rủi ro phát sinh về sau này. Hình
thức lập thành văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng.
-
Về đối tượng của hợp đồng
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì cả bên mua và bên bán đều hướng tới
hàng hóa, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng. Hàng hóa hiểu theo nghĩa thông thường

thì đó là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của con người. Dưới góc độ pháp lý được quy định trong Luật thương mại 2005 thì
phạm vi điều chỉnh các quan hệ mua bán có đối tượng là hàng hóa là các động sản, kể
cả động sản được hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3
Điều 51 Luật các tổ chức tín dụng 1997(đã sửa đổi bổ sung 2004)
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
Động sản là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với
đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định
4
.
Nhóm hàng hóa là các động sản như: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu và hàng tiêu dùng…kể cả các động sản được hình thành trong tương lai. Động
sản được hình thành trong tương lai là các động sản chưa được hình thành tại thời điểm
các bên giao kết hợp đồng. Ví dụ công ty giày da X ký hợp đồng bán 1000 đôi giày cho
công ty Y vào ngày 01-06-2008 với thời hạn giao hàng là vào ngày 10-12-2008. Tại
thời điểm hai bên ký kết hợp đồng với nhau chưa có giày mà sau khi có hợp đồng mua
1000 đôi giày của công ty Y thì công ty X mới bắt đầu vào sản xuất đóng giày theo yêu
cầu của hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trong trường hợp này giày là động sản được
hình thành trong tương lai.
Luật thương mại 2005 không coi đất đai – quyền sử dụng đất là hàng hóa trong
thương mại. Tuy nhiên, nhà và các công trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai –
quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất cũng được chuyển nhượng (mua bán) nhưng
giao dịch này do Luật đất đai điều chỉnh. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là nhà,
công trình gắn liền với đất đai không những chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự

2005, Luật thương mại 2005 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bất động
sản 2006 và Luật đất đai 2003. Nên đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa gắn liền
với đất có nhiều vấn đề phức tạp hơn.
3. Một số nét về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Hợp đồng được giao kết hợp pháp trở thành “ luật” đối với các bên, làm phát
sinh các nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên và họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó thì
mới đảm bảo quyền lợi cho bên kia và đảm bảo lợi ích chung mà cả hai bên cùng
hướng tới. Để đảm bảo cho lợi ích chung của cả hai bên thì các bên khi tham gia giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc tự do giao kết nhưng không trái với quy định của pháp luật, đạo
đức xã hội. Quyền tự do giao kết hợp đồng là một trong những quyền tự do kinh doanh
của các cá nhân, tổ chức đã được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tự do giao kết hợp
4
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật dân sự 2005
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
đồng kinh doanh không có nghĩa là giao kết với mọi đối tượng, dưới mọi hình thức mà
là tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, đó là không được vượt quá giới hạn
mà pháp luật cho phép và không trái với đạo đức xã hội. Không phải tất cả các loại
hàng hóa đều được phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những hàng hóa không
bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hóa hạn chế
kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán hàng hóa chỉ được thực
hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Vấn đề này được quy định tại một số văn bản pháp luật như:
Luật thương mại 2005 tại các điều: Điều 25, Điều 26, Điều 32, Điều 33;

Nghị định

59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định danh mục và các hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh. Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài mua bán, gia công, đại lý hàng hóa quốc tế, Thông tư số 04/TT-
BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 12. Pháp
luật Việt Nam không cho phép được giao kết hợp đồng trái với thuần phong mỹ tục
của Việt Nam, trái với quy tắc đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tự nguyện giao kết hợp đồng là các bên hoàn toàn thể hiện ý chí của mình mong muốn
ký kết hợp đồng sau khi thống nhất thông qua các điều khoản đã thỏa thuận vì lợi ích
của đôi bên, không đe dọa, cưỡng ép bên kia giao kết hợp đồng mà không theo ý chí
của họ. Việc tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng nhằm
đảm bảo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có thể mang lại lợi ích cho các bên
đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ.
3.2. Đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Đề nghị giao kết hợp đồng: có bản chất là hành vi pháp lý đơn phương của
một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với các chủ thể khác theo
những điều kiện xác định. Đó là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị
về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc
thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
nghị đối với bên đã được xác định cụ thể
5
. Về nguyên tắc thì hình thức của đề nghị
giao kết hợp đồng phải phù hợp với những quy định pháp luật về hợp đồng. Bộ luật
dân sự 2005 không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng, để xác định

hình thức của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp đồng có thể được thể hiện bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này. Trong
trường hợp pháp luật quy định hình thức của hợp đồng phải bằng văn bản thì hình
thức đề nghị của hợp đồng cũng phải bằng văn bản. Đề nghị hợp đồng được gửi đến
cho một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông
thường được bên đề nghị ấn định. Nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu
lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị của giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được đề nghị đó.Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có
nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong
thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề
nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Bên đề nghị phải
chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình, bên đề nghị cũng có thể thay đổi hoặc rút
lại đề nghị của mình trong trường hợp được quy định tại điều 392 Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do
đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông
báo này chỉ có hiệu lực khi bên đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề
nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm
dứt hiệu lực trong trường hợp: bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết
thời hạn trả lời chấp nhận; khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu
lực; khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thoả thuận của bên đề
nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời
6
.
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị. Theo điều 404 Bộ luật dân sự 2005 quy định thì: Hợp đồng dân sự
được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp
đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được
đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời
điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung

5
Điều 390 Bộ luật dân sự 2005
6

Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung
XBCTQG 2008
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Website: Email : Tel
(
: 0918.775.368
của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng
ký vào văn bản.
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên nhận đề nghị giao kết hợp đồng
nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận sau này được coi là đề nghị
mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan thì thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng này vẫn có hiệu lực.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng đối với hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn
bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Hợp
đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm đạt được sự thỏa thuận được
xác định khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Đối với hợp
đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dụng những chứng cứ hợp pháp để
chứng minh việc các bên đã thỏa thuận.
4. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Bill Gates, trong một lần phỏng vấn các ứng viên thi tuyển vào Microsoft, đã

đặt câu hỏi: “Theo các bạn, đâu là yếu tố duy trì sự ổn định và thành công của các hoạt
động kinh doanh ngày nay?”. Một ứng viên đã trả lời : “ đó là sự chặt chẽ của hợp
đồng: Nhiều người đã nghi ngờ sự nghiêm túc trong câu trả lời của ứng viên này, chỉ
Bill Gates là không nghĩ như vậy. Ông đã cho ứng viên này điểm tối đa và nhận anh ta
vào làm việc
7
. Hợp đồng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh
doanh từ trước tới nay, nhất là với tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường
ngày nay. Nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã thành lập bộ phận pháp lý riêng để xem
xét, đánh giá tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng nhằm đảm bảo thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra khi ký kết các hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế. Vì
7
Trích Bích Hường (theo Bwportal/bussinesspowerlaw.com)
/>SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48

×