Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Sự vận dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT bình sơn vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.51 KB, 56 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
**************

TRIỆU THỊ THU

SỰ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG BÌNH SƠN ( VĨNH PHÚC) HIỆN
NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp giảng dạy
môn giáo dục công dân

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GV. Nguyễn Quang Thuận
HÀ NỘI – 2012

TriÖu ThÞ Thu

1

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp



Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay đổi mới các PPDH là thay thế các PPDH chỉ đem lại cho
ngƣời học sự thụ động, lệ thuộc vào ngƣời dạy bằng các PPDH khác có khả
năng làm cho ngƣời học tích cực chủ động. Đổi mới PPDH đối với giáo dục
và đào tạo nƣớc ta hiện nay là nhiệm vụ tất yếu, cấp thiết. Bởi vì: Thứ nhất,
khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện nay phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi giáo dục
và đào tạo vừa truyền thụ hệ thống tri thức đã có vừa cập nhật kịp thời những
thông tin, tri thức mới. Thứ hai, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa của nƣớc ta đang hội nhập với kinh tế thế giới đòi hỏi giáo dục và đào
tạo nƣớc ta phải xây dựng ở thế hệ trẻ các thói quen, kỹ năng tự lực, nghi vấn,
suy luận, sáng tạo, phản ứng nhanh và quyết đoán trƣớc hoàn cảnh. Thứ ba,
nhiệm vụ đổi mới PPDH đã trở thành cụ thể đối với toàn ngành cũng nhƣ
từng GV vì nó đƣợc xác định rõ trong đƣờng lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam (Nghị quyết TW 4 khóa VII (01- 1993), Nghị quyết TW 2 khóa
VIII (02-1996)), đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), đƣợc cụ thể
hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14
(04/1999). Đổi mới PPDH trong dạy học môn GDCD hiện nay hay các môn
học khác ở trƣờng THPT là đòi hỏi cấp thiết của XH, là nhiệm vụ chuyên
môn quan trọng của mỗi GV. Nhất là từ năm học 2006-2007 trở đi, chƣơng
trình phân ban THPT và sử dụng SGK mới theo quyết định của Quốc hội bắt
đầu có hiệu lực. Phƣơng pháp thuyết trình có thể kết hợp với các phƣơng
pháp khác trong hệ thống các PPDH môn GDCD trở thành nhóm các phƣơng
pháp. Khi kết hợp nhƣ vậy PPTT vừa giữ đƣợc vai trò chủ đạo vừa khắc phục
những hạn chế vốn có của nó, và nhƣ vậy PPTT có thể chuyển hóa trở thành
những hình thức thuyết trình mới tích cực.
Từ các lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Sự vận dụng phương

pháp thuyết trình vào dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT Bình
TriÖu ThÞ Thu

2

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

Sơn, Vĩnh Phúc hiện nay" cho đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ bản chất, vai trò quan trọng của PPTT trong dạy học môn
GDCD, trên cơ sở đó luận chứng sự cần thiết khách quan phải tích cực hóa
PPTT. Để xây dựng quy trình tích cực hóa PPTT trong dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức thuyết trình theo hƣớng tích cực trong dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Bƣớc đầu đề tài chỉ tập trung luận giải cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc tích cực hóa PPTT và khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm so sánh
PPTT truyền thống với PPTT theo hƣớng tích cực trong dạy học môn GDCD
ở trƣờng THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tích cực hóa PPTT

trong dạy học môn GDCD.
Hai là, xác lập quy trình và những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu
quả vận dụng PPTT theo hƣớng tích cực trong dạy học môn GDCD.
Ba là, khảo sát thực trạng và thực nghiệm so sánh việc thực hiện PPTT
theo kiểu truyền thống với PPTT theo hƣớng tích cực trong dạy học môn
GDCD.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phƣơng pháp logic và lịch sử, phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh và hệ thống… Đề tài còn sử
TriÖu ThÞ Thu

3

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

dụng các phƣơng pháp nhƣ điều tra XH học, thực nghiệm sƣ phạm, lấy ý kiến
của các chuyên gia, thống kê toán học…
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận làm rõ các hình thức thuyết trình theo hƣớng tích cực và đề
ra giải pháp tích cực hóa PPTT trong dạy học môn GDCD phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trƣờng THPT. Kết quả nghiên cứu của
khóa luận có thể làm tài liệu trong việc đổi mới phƣơng pháp giáo dục ở
trƣờng THPT Bình Sơn, Vĩnh Phúc nói riêng và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.
7. Kết cấu của khóa luận:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chƣơng với 8 tiết.

TriÖu ThÞ Thu

4

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2
nội dung

CHNG 1: MT S Lí LUN C BN V PHNG PHP
THUYT TRèNH TRONG DY HC MễN GIO DC CễNG DN.
1.1. Phng phỏp thuyt trỡnh v mi quan h ca nú vi phng
phỏp dy hc khỏc trong dy hc mụn Giỏo dc cụng dõn
1.1.1. Phng phỏp thuyt trỡnh
1.1.1.1. Quan nim v phng phỏp thuyt trỡnh
PPTT l PPDH c s dng t lõu trong lch s giỏo dc v PPTT
c quan nim vi nhiu cỏch khỏc nhau.
Theo Phan Trng Ng PPTT l phng phỏp GV s dng ngụn ng
v phi ngụn ng cung cp cho ngi hc h thng thụng tin v ni dung
hc tp. Ngi hc tip thu h thng thụng tin ú t ngi dy v x lý chỳng
tựy theo ch th ngi hc v yờu cu ca ngi dy hc [14;187]. Cũn Phớ
Vn Thc xem PPTT l mt phng phỏp ging dy m GV dựng li núi
sinh ng, gi cm, giu tớnh thuyt phc truyn th kin thc cho HS theo
mt mc ớch nht nh, khin cho HS tip thu mt cỏch cú ý thc v cú hiu

qu [20;27]. Theo chỳng tụi, PPTT l phng phỏp GV dựng li núi sinh
ng trỡnh by, thuyt minh, phõn tớch mt ni dung lớ lun no ú, nhm
truyn t kin thc cho HS tip thu cú hiu qu.
T trc n nay, PPTT c coi l phng phỏp c thoi trong dy
hc, l phng phỏp c truyn. Dng nh nú c s dng để dạy học tt
c cỏc b mụn ở tr-ờng THPT. Bng phng phỏp ny, GV truyn t cho HS
nhng tri thc mang tớnh khỏi quỏt m loi ngi ó thu nhn c, cũn HS
cú nhim v lnh hi tri thc ú, hiu, ghi nh v tỏi hin, vn dng vào trong
cuc sng.
i vi mụn GDCD, PPTT cú vai trũ rt quan trng. Bi vỡ trong ging
dy, GV giỳp HS lnh hi c nhng kin thc c bn, hin i, thit thc,

Triệu Thị Thu

5

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

trừu tƣợng. Việc luận giải những tri thức trừu tƣợng, khái quát bằng những
ngôn từ trong sáng, tƣờng minh đi vào lòng ngƣời khi thuyết giảng, GV đã
góp phần kích thích tƣ duy, rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ và phát
triển tƣ duy cho HS. Nếu GV sử dụng tốt phƣơng pháp này trong giảng dạy
môn GDCD sẽ rất thuận lợi để giảng các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy
luật… và có thể tránh đƣợc sự đơn điệu, thu hút đƣợc sự chú ý của HS.
1.1.1.2. Một số hình thức thuyết trình

Từ quan niệm trên, c¸c nhµ KH gi¸o dôc chia PPTT thành ba loại là:
ThuyÕt tr×nh kể chuyện, ThuyÕt tr×nh giảng giải, ThuyÕt tr×nh diễn giảng. (Ba
hình thức này quan hệ với nhau rất chặt chẽ, đều thuộc nhóm các phƣơng
pháp dùng lời).
- Thuyết trình kể chuyện
Thuyết trình kể chuyện là một PPTT mà GV dùng lời nói biểu cảm và
các thao tác nghiệp vụ hƣớng dẫn HS tiếp cận và làm nổi bật nội dung của tri
thức cần truyền thụ [20;47]. Thông qua câu chuyện, GV nêu những sự kiện,
hiện tƣợng hay nguồn gốc phát sinh, phát triển của những tri thức mà HS cần
tiếp thu. Nếu nội dung câu chuyện phù hợp với những nội dung, đặc điểm của
bài giảng, kết hợp với cách kể hấp dẫn của GV thì HS có thể tiếp thu bài một
cách nhẹ nhàng, sâu sắc, thu hút đƣợc sự chú ý của HS. Những câu chuyện
đƣợc sử dụng trong dạy học môn GDCD rất phong phú, đa dạng. GV có thể
kể về cuộc đời hoạt động của các nhà thông thái, các hoạt động chính trị lỗi
lạc, những tấm gƣơng ngƣời tốt về chấp hành pháp luật, về đạo đức…
- Thuyết trình giảng giải
Thuyết trình giảng giải là PPTT, trong đó GV dùng lời nói và các thao
tác nghiệp vụ để hƣớng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm, phạm trù, nguyªn lý,
quy luật và sự vận động, ph¸t triÓn của chúng. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc
dùng để giảng tri thức mới. Bởi vì m«n GDCD đƣợc xây dựng trên cơ sở
những khái niệm, phạm trù, nguyªn lý, quy luật. Tri thức môn GDCD rất trừu
TriÖu ThÞ Thu

6

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp


Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

tng, khỏi quỏt nhng li gn cht vi cuc sng hng ngy ca con ngi,
trờn mi lnh vc: t nhiờn,xã hội v t duy. Cho nờn GV phi ging k nu
khụng HS s khụng hiu v s khụng vn dng c chỳng.
- Thuyt trỡnh din ging
Thuyt trỡnh din ging l PPTT m GV dựng li núi truyn th tri thc
mt cỏch h thng, logic, cht ch gm mt khi lng tri thc ln v thc
hin trong thi gian tng i di.
Phng phỏp ny thng ỏp dng vi nhng bi cú ni dung tri thc
phc tp (khú, tru tng), cú nhiu vn cn gii quyt. i vi HS THPT,
GV cn truyn th theo ni dung, cu trỳc ca SGK. Vic m rng tri thc
phi tựy vo ni dung bi hc v s hiu bit ca HS
cho phng phỏp ny c tin hnh cú hiu qu GV cn trỏnh
nhng cõu hi quỏ d, ch cn tỏi hin, ó c lp i lp li nhiu ln v cú
th tip thu t nhiu ngun thụng tin khỏc, khụng phỏt trin úc suy lun. Cõu
hi loi ny trong din ging cú th lm giỏn on t duy ca HS v GV. GV
nờn t cõu hi di dng mõu thun cha c gii quyt phỏt trin t
duy logic, hoc cỏc cõu hi HS phi lp lun bng tri thc ó cú hoc vn
sng thc t ca mỡnh tr li.
Din ging thng tin hnh theo cỏc bc sau:
Bc mt l t vn . GV cú th nờu nhng tri thc c cú liờn quan
n bi mi, lm tin cho vic nhn thc vn tri thc mi; nờu v trớ, tm
quan trng ca bi hoc nờu tỡnh hung cú vn .
Bc hai l gii quyt vn . GV trỡnh by ni dung chớnh. õy l
phn trng tõm. GV cn tp trung nỗ lc khai thỏc tt ni dung ca vn
din ging theo mt kt cu hp lý, tuõn theo trỡnh nhn thc ca HS t d
n khú, t n gin n phc tp, t c th n tru tng.
Bc ba l kt thỳc vn . bc ny GV phi nhn mnh ni dung
c bn, khỏi quỏt húa mt cỏch h thng HS nm vng kin thc.

Triệu Thị Thu

7

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

Ƣu điểm chính của PPTT là GV có thể trình bày kiến thức một cách có
hệ thống, dễ làm nổi bật trọng tâm, trọng điểm, bình luận kịp thời những vấn
đề mới đang diễn ra làm tăng thêm sự hiểu biết và sức thuyết phục. GV có
điều kiện về thời gian cho nên rất chủ động trong việc truyền thụ tri thức mới.
Song, PPTT cũng có những khuyết điểm khó tránh. Nếu GV sử dụng không
nhuần nhuyễn sẽ dễ tạo ra sự đơn điệu, HS thụ động trong khi tiếp thu bài
giảng, có khi mệt mỏi vì dƣờng nhƣ chỉ nghe và ghi là chủ yếu. GV khó kiểm
soát đƣợc trình độ nhận thức của HS. Vì vậy, GV nên kết hợp khéo léo với
các phƣơng pháp khác.
1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương
pháp dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân
1.1.2.1. Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp
đàm thoại
Trong giảng dạy môn GDCD có sử dụng phƣơng pháp đàm thoại, khi
đó đàm thoại đƣợc kết hợp với thuyết trình. Phƣơng pháp đàm thoại đƣợc
xem nhƣ là quá trình tƣơng tác giữa ngƣời dạy với ngƣời học, đƣợc thực hiện
thông qua hệ thống các câu hỏi và câu trả lời tƣơng ứng về một chủ đề nhất
định do ngƣời dạy hay ngƣời học đặt ra. Kết quả là dƣới sự dẫn dắt của ngƣời
dạy, ngƣời học thể hiện đƣợc ý tƣởng của mình, khám phá và lĩnh hội đối

tƣợng học tập. Thông thƣờng có hai hình thức đàm thoại là đàm thoại có chủ
đích và đàm thoại tự do. Đàm thoại có chủ đích là hình thức đàm thoại mà
câu hỏi của GV đƣợc sắp xếp theo một hệ thống nhất định hƣớng vào chủ đề.
Hình thức đàm thoại này có ba loại là đàm thoại diễn giải (giảng giải các khái
niệm, phạm trù), đàm thoại dẫn dắt (giúp HS nắm bắt từng đề mục và toàn
bài), đàm thoại tìm tòi (buộc HS phải tìm tòi, tổng hợp, giải đáp, rút ra kiến
thức mới). Đàm thoại tự do (gợi mở) là hình thức chuyển tải và lĩnh hội tri
thức của GV và HS. Nhƣng ở đây dựa trên cơ sở nội dung của bài học, GV và
HS cùng đặt ra những câu hỏi và cùng trả lời những câu hỏi đó. Trong dạy
TriÖu ThÞ Thu

8

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

học môn GDCD, việc kết hợp phƣơng pháp đàm thoại với PPTT sẽ góp phần
khắc phục hạn chế của thuyết trình. Phƣơng pháp thuyết trình với đặc điểm
truyền thụ tri thức một chiều đã tạo nên những hạn chế trong giảng dạy. Khi
đƣợc kết hợp với đàm thoại, tính chất độc thoại đƣợc loại bỏ, thay vào đó là
mối quan hệ tƣơng tác tích cực giữa thầy và trò. Do sự kết nối thông tin qua
lại giữa thầy và trò đƣợc thiết lập mà không khí lớp học thay đổi tích cực, trò
có điều kiện để bộc lộ phát triển ý tƣởng và kỹ năng vận dụng tri thức, đƣợc
rèn luyện kỹ năng trình bày và tự tin hơn trong học tập. Thầy có đƣợc thông
tin phản hồi, điều chỉnh đƣợc kịp thời tài liệu và các thao tác sƣ phạm, đánh
giá chính xác và đầy đủ hơn về trò. Chính nhờ vậy mà hiệu quả thuyết trình

nâng lên, hạn chế đƣợc khắc phục. Trong dạy học môn GDCD, phƣơng pháp
đàm thoại luôn có sự kết hợp với PPTT. Tri thức môn GDCD thƣờng khó,
trừu tƣợng, liên quan tới nhiều môn khoa học khác; vốn kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm của HS so với yêu cầu bộ môn còn hạn chế. Do vậy, khi giảng
dạy đòi hỏi GV phải khéo léo phân tích, giảng giải, quy nạp tổng hợp, trừu
tƣợng hóa, khái quát hóa… những nội dung tri thức bài học.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp
giải quyết vấn đề.
Phƣơng pháp giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra tình huống
có vấn đề, điều chỉnh HS phát hiện ra vấn đề, tự giác tích cực giải quyết vấn
đề, thông qua đó lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng và đạt đƣợc những mục
tiêu dạy học.
Trong quá trình thực hiện bài thuyết trình, GV thƣờng kết hợp với
PPDH giải quyết vấn đề. Cách kết hợp thƣờng là, GV đƣa ra những câu hỏi
hay đặt ra vấn đề có tính nghịch lý, mâu thuẫn giữa kiến thức, kinh nghiệm đã
có của HS với vấn đề GV sẽ trình bày, hoặc cũng có thể GV diễn đạt vấn đề
dƣới dạng nghi vấn. Những câu hỏi, cách đặt vấn đề, cách diễn đạt nhƣ vậy
đƣợc GV lự¹ chọn, bố trí một cách hợp lý theo sát logic nội dung bài học, lµ
TriÖu ThÞ Thu

9

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

một bộ phận của bài thuyết trình và do đó có tác dụng tạo ra sự chú ý ở HS,

đặt họ vào trạng thái luôn luôn có những thắc mắc cần đƣợc giải đáp. Nhƣ
vậy, sự kết hợp đó đã làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài thuyết trình, tạo nên
sự chú ý, kích thích HS tự tìm tòi tri thức để giải quyết mâu thuẫn trong nhận
thức của bản thân, và cũng do đó mà khắc phục đƣợc những hạn chế của bài
thuyết trình. Khi sử dụng phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong dạy học, ngƣời
dạy phải sử dụng PPTT và khi đó thuyết trình có giá trị nhƣ “công cụ trung
gian” để chuyển tải thông tin giữa ngƣời dạy và ngƣời học, làm cho nhận thức
của ngƣời học đi từ chỗ chƣa có nhu cầu cần tìm kiếm tri thức đến có nhu cầu,
rồi gặp phải những mâu thuẫn nội tại trong nhận thức của bản thân và sau đó
thì nhận thức ra đƣợc vấn đề học tập. Yếu tố quan trọng của dạy học giải
quyết vấn đề là tạo ra tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề trong nhận
thức của ngƣời học. Để tạo tình huống có vấn đề trong nhận thức của ngƣời
học, ngƣời dạy phải căn cứ vào nội dung tri thức của bài học, đối tƣợng ngƣời
học, mối quan hệ giữa tri thức bài học với thực tiễn và kinh nghiệm đã có ở
ngƣời học, các điều kiện (m«i tr-êng,t©m lý), PPDH thực tế… Trên cơ sở đó,
ngƣời dạy xây dựng vấn đề học tập, tức là bài toán nhận thức cho ngƣời học.
Bài toán nhận thức chỉ trở thành đối tƣợng nhận thức khi nó xuất hiện trong
nhận thức của ngƣời học - chủ thể nhận thức một mâu thuẫn tự giác, một nhu
cầu bên trong muốn giải quyết mâu thuẫn bên ngoài (bài toán nhận thức). Nhƣ
thế ở ngƣời học đã xuất hiện tình huống có vấn đề, ngƣời học phải huy động
hết mọi khả năng về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, kết hợp
với sự trợ giúp tích cực của thầy, của bạn với những hình thức nhƣ gợi ý,
nhắc lại, liên kết, logic hóa các kiến thức đã có với vấn đề học tập trong mối
quan hệ khách quan giữa chúng, nhờ đó mà ngƣời học tiếp thu đƣợc tri thức
của bài học. Nhƣ vậy, việc chuyển bài toán nhận thức vào trong nhận thức
ngƣời học chủ yếu đƣợc thực hiện bằng thuyết trình thông qua ngôn ngữ nói
từ đó giúp ngƣời học giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức và tiếp thu tri thức
TriÖu ThÞ Thu

10


K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

bài học, ngƣời dạy phải có những thao tác, những công cụ sƣ phạm hữu hiệu,
tiện dụng. Nhƣ thế, mặc dù sử dụng PPDH giải quyết vấn đề nhƣng ngƣời dạy
không thể không kết hợp sử dụng PPTT, thuyết trình lúc này giữ vai trò nhƣ
“công cụ trung gian” kết nối thông tin giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm
thực hiện mục tiêu bài học.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp
trực quan
Trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các đồ dùng, các phƣơng tiện
dạy học nhằm mục đích minh họa, bổ sung thêm kiến thức cho bài giảng.
Phƣơng pháp trực quan trong dạy học GDCD có nhiều hình thức nhƣ
sử dụng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê; trực quan thông qua
phƣơng tiện nghe nhìn; tham quan thực tế…
Phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng pháp trực quan có mối quan hệ
gắn bó với nhau. Trực quan có giá trị minh họa, hỗ trợ rất lớn cho việc thuyết
trình. Quá trình nhận thức của con ngƣời chia làm hai giai đoạn là nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức nhƣ
cảm giác, tri giác, biểu tƣợng. Nhận thức lý tính gồm khái niệm, phán đoán,
suy luận, ph©n tÝch, tæng hîp. Trong nhận thức cảm tính, có càng nhiều cơ
quan cảm giác trực tiếp tiếp xúc với sự vật hiện tƣợng thì tài liệu nhận thức
càng đa dạng, phong phú, trở thành cơ sở tin cậy cho nhận thức lý tính. PPDH
lợi dụng đặc điểm này để xây dựng phƣơng pháp trực quan, đây cũng là lý do
quan trọng làm cho bài thuyết trình thêm hấp dẫn, thuyết phục, hiệu quả. Khi

sử dụng phƣơng pháp trực quan để dạy học môn GDCD, GV buộc phải thuyết
minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận các chủ đề, quan
điểm, quy luật, nguyên lý trong nội dung bài học. Nhƣ vậy, thuyết trình buộc
phải “vào cuộc” tích cực khi GV sử dụng phƣơng pháp trực quan.

TriÖu ThÞ Thu

11

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Tính tích cực học tập
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con ngƣời. Để tồn tại và phát
triển, con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trƣờng tự nhiên,
XH. Tính tích cực luôn có trong con ngƣời nhƣng chỉ bộc bộ và phát huy khi
con ngƣời có động lực và đạt tới lợi ích nhất định.
Tính tích cực học tập là tính tích cực của con ngƣời trong học tập. Nó
đƣợc biểu hiện ở sự khát khao hiểu biết, những cố gắng trí lực, nghị lực để
vƣợt qua mọi khó khăn trở ngại nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Tính tích cực học tập chỉ có đƣợc khi xuất hiện một động cơ học tập
đúng đắn. Động cơ học tập đúng đắn tạo nên hứng thú, say mê, tự giác học
tập, đó là nhân tố hình thành tính tích cực học tập. Tƣ duy học tập là nguồn
gốc sáng tạo. Tới lƣợt mình, kết quả của học tập độc lập, tự giác, sáng tạo tác
động trở lại động cơ học tập, bồi dƣỡng và phát triển động cơ học tập. Có thể

nhận thấy dấu hiệu tích cực học tập của HS ở những biểu hiện nhƣ sự hăng
hái trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, tÝch cùc phát biểu ý
kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề chƣa tƣờng minh, chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng đã học
để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì hoàn
thành các bài tập, không nản trƣớc những tình huống khó khăn… Có thể xem
xét tính tích cực học tập qua các cấp độ:
Bắt chƣớc: gắng sức làm theo khuôn mẫu của thầy, của bạn…
Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau của vấn đề…
Sáng tạo: Tìm cách giải quyết độc đáo, hữu hiệu.
Mấy thập niên gần đây, dựa trên quan điểm về sự tác động của phƣơng
pháp đến sự phát triển của ngƣời học, lý luận dạy học phƣơng Tây đã chia
PPDH thành 3 nhóm bao gồm các PPDH hƣớng vào ngƣời dạy, các PPDH
TriÖu ThÞ Thu

12

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

tích cực và các PPDH hƣớng vào ngƣời học. Các nhà sƣ phạm ngƣời Anh
cũng đã phân chia PPDH thành ba nhóm đó là các phƣơng pháp lấy GV làm
trung tâm, các phƣơng pháp tích cực, các phƣơng pháp lấy ngƣời học làm
trung tâm.
Các phƣơng pháp lấy ngƣời dạy làm trung tâm gồm: GV thuyết trình,

nghệ thuật giải thích, nghệ thuật trình diễn, phƣơng pháp đặt câu hỏi và
phƣơng pháp hỗ trợ trí nhớ ngƣời học. Các phƣơng pháp tích cực gồm: hƣớng
dẫn học viên thực hành, thảo luận, học nhóm và ngƣời trình bày, trò chơi,
đóng vai, diễn kịch, và mô phỏng, xêmina, học cách nhớ… Phƣơng pháp lấy
ngƣời học làm trung tâm gồm: học th«ng qua đọc, tự học và làm bài tập ở
nhà, bài tập nghiên cứu, tiểu luận, khám phá có hƣớng dẫn, sáng tạo, thiết kế
và phát minh, học từ kinh nghiệm của mình. Ở Việt Nam, vấn đề PPDH tích
cực cũng đƣợc các nhà giáo dục đề cập với nhiều quan điểm khác nhau.
Nguyễn Kỳ cho rằng, phƣơng pháp tích cực chính là tổ chức cho HS học tích
cực bằng hành động của chính các em, qua hợp tác với cộng đồng, theo ba
thời điểm: một là trẻ làm việc một mình với đối tƣợng học; hai là trẻ hợp tác
với tập thể, x· héi và cuối cùng là chuyển sang hệ thống mới: Trò - Lớp - Thầy.
Theo Nguyễn Trọng Di, nếu coi học là quá trình giải quyết vấn đề do
tình huống thực tế tạo nên, học là tự tìm tòi mày mò kiến thức thì đồng nhất
việc học với việc nghiên cứu khoa học.Theo ông, học qua giải quyết tình
huống, mà tình huống ấy do thầy tạo ra, do sự hƣớng dẫn có chủ đích của thầy
chứ không phải tự lực hoàn toàn, động cơ ở ngƣời học cũng khác ngƣời
nghiên cứu. Xét về bản chất việc học là tiếp thu, là phải biết chấp nhận, vì vậy
nếu coi là tự tìm tòi ra kiến thức là không hợp lý, là hơi cực đoan.
Với Phạm Viết Vƣợng, PPDH tích cực không phải là một phƣơng pháp
cụ thể, không phải là một phƣơng pháp mới phát minh mà là một nguyên tắc
dạy học. Từ nguyên tắc này buộc ngƣời ta phải tìm ra những phƣơng pháp
tƣơng ứng. Tuy chƣa hoàn toàn thống nhất nhƣng quan điểm của các nhà giáo
TriÖu ThÞ Thu

13

K34A - GDCD



Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

dục Việt Nam đã có giá trị định hƣớng, chỉ rõ phƣơng pháp biện pháp dạy học
phát huy tính tích cực học tập của HS. Họ coi việc phát huy tính tích cực học
tập và vai trò chủ thể học tập của HS là đối tƣợng tác động của GV và việc
tích cực học tập của HS là dấu hiệu của việc học tập có hiệu quả.
1.2.2. Một số hình thức thuyết trình theo hướng tích cực
Thuyết trình là PPDH truyền thống, có những điểm mạnh và hạn chế.
Đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay
thế hoàn toàn các PPDH truyền thống mà chúng ta cần kế thừa, phát triển
những nhân tố hợp lý, những mặt tính cực của PPDH hiện có, đồng thời phải học
hỏi, vận dụng linh hoạt một số PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của HS trong học tập. Với quan điểm tiếp cận nhƣ vậy, chúng tôi xin đề
xuất một số hình thức dạy học bằng PPTT theo hƣớng tích cực.
1.2.2.1. Thuyết trình nêu vấn đề
Thuyết trình nêu vấn đề đƣợc hiểu là GV có thể diễn đạt vấn đề dƣới
dạng nghi vấn, gợi mở để trình bày bài giảng lôi cuốn sự chú ý của HS. Thực
chất đây là hình thức kết hợp PPTT với phƣơng pháp nêu vấn đề. Giá trị tích
cực ở đây là cách trình bày bài giảng dƣới dạng nghi vấn, câu hỏi gợi mở đã
đặt HS vào tình huống có vấn đề giúp cho HS tích cực, chủ động nhận thức
bài học.
1.2.2.2. Thuyết trình theo kiểu thuật chuyện
GV có thể thông qua những câu chuyện diễn ra trong thực tế đời sống,
thông qua các tác phẩm văn học, nghệ thuật, điện ảnh... làm tƣ liệu để phân
tích, minh họa, khái quát và rút ra kết luận nhằm xây dựng biểu tƣợng, khắc
sâu nội dung kiến thức của bài học. Giá trị tích cực của hình thức dạy học này
là câu chuyện đã tạo nên sự tập trung chú ý đặc biệt của HS giúp HS tiếp thu
bài học có hiệu quả.


TriÖu ThÞ Thu

14

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

1.2.2.3. Thuyt trỡnh theo kiu mụ t phõn tớch
GV cú th s dng cụng thc, s , biu mu... mụ t, phõn tớch,
ch ra nhng c im, khớa cnh ca tng ni dung bi hc. Cỏc cụng thc,
s , biu mu... c s dng đõy cú vai trũ nh l phng tin trc
quan. Tuy nhiờn giỏ tr ca nú khụng ch dng li mc giỳp cho HS cú
c ti liu trc quan m cỏc du hiu bn cht, cỏc mi liờn h, tớnh quy
lut... ca vn hc tp cũn c hỡnh thnh trong t duy HS.
1.2.2.4. Thuyt trỡnh theo kiu nờu vn cú tớnh gi thuyt
GV a vo bi hc mt s gi thuyt hoc quan im cú tớnh cht mõu
thun vi vn ang nghiờn cu nhm xõy dng tỡnh hung cú vn . Kiu
nờu vn ny ũi hi HS phi la chn quan im ỳng, sai v cú lp lun
vng chc v s la chn ca mỡnh. ng thi HS phi bit cỏch phờ phỏn,
bỏc b mt cỏch chớnh xỏc, khỏch quan nhng quan im khụng ỳng n.
Tớnh tớch cc ca phng phỏp ny khụng ch mc HS t gii quyt vn ,
lnh hi tri thc m cỏc mc tiờu dy hc bao gm tri thc, k nng, thỏi
u t c mc cao.
1.2.2.5. Thuyt trỡnh theo kiu so sỏnh tng hp
Nu ni dung ca vn trỡnh by cha ng nhng mt tng phn

thỡ GV cn xỏc nh nhng tiờu chớ so sỏnh tng thuc tớnh hoc quan h
gia hai i tng i lp nhau nhm rỳt ra kt lun cho tng tiờu chớ so sỏnh.
Mt khỏc, GV cú th s dng s liu thng kờ phõn tớch, so sỏnh, rỳt ra kt
lun nhm lm tng tớnh chớnh xỏc v thuyt phc ca vn . Tớnh tớch cc
ca hỡnh thc thuyt trỡnh l GV ó trit khai thỏc tớnh tng phn, mõu
thun, i lp ca vn nghiờn cu nhm kớch thớch t duy HS.
Trờn õy l nm hỡnh thc thuyt trỡnh theo hng tớch cc cú th vn dng
trong quỏ trỡnh dy hc mụn GDCD. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi xin lấy
một bài ở ch-ơng trình GDCD lớp 11 làm bài thực nghiệm cho mình.

Triệu Thị Thu

15

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

1.3. Vận dụng phng phỏp thuyt trỡnh theo h-ớng tích cực trong
dy hc mụn Giỏo dc cụng dõn phn Cụng dõn vi cỏc vn chớnh tr
- xó hi
1.3.1. Quy trỡnh thit k cho tng hỡnh thc thuyt trỡnh theo hng
tớch cc
Trong ti ny chỳng tụi xut 5 hỡnh thc thuyt trỡnh theo hng
tớch cc. Di õy l quy trỡnh thit k cho tng hỡnh thc thuyt trỡnh:
- Thuyt trỡnh theo kiu nờu vn
õy l kiu thuyt trỡnh kt hp nờu vn , ni dung tri thc c

trỡnh by di dng nghi vn, hoc cú cỏc cõu hi xen k, nhm to tỡnh
hung cú vn , kớch thớch HS hc tp tớch cc. Quy trỡnh thit k phi theo
cỏc bc ca bi thuyt trỡnh (m u, ni dung, kt lun).
Bc 1: To tỡnh hung cho ch thuyt trỡnh.
GV a ra nhng cõu hi cú tớnh nh hng, thụng bỏo ton b vn
s trỡnh by, hoc trỡnh by ch di dng nghi vn.
Bc 2: Kt ni v lp lun ni dung trỡnh by.
GV a ra nhng cõu hi, t ra cỏc vn bỏm sỏt ni dung phi trỡnh
by, hoc a ra nhng lp lun cú tớnh cht mõu thun gia vn trỡnh by
vi kin thc ó cú ca HS hay thc tin, hoc din t tng vn di dng
nghi vn...
Bc 3: Phn lun .
GV a ra nhng cõu hi, yờu cu hay t vn kt lun ton b
vn ó trỡnh by. Cú th túm tt quy trỡnh ca hỡnh thc thuyt trỡnh theo
kiu nờu vn bng s sau:
Hình thức
thuyết trình
theo kiểu nêu

Kết nối và lập

Tạo tình huống

luận nội dung

cho chủ đề

Phản luận đề

trình bày


thuyết trình

vân đề
S 2.2. Quy trỡnh thit k i vi hỡnh thc thuyt trỡnh theo kiu nờu vn

Triệu Thị Thu

16

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

Chẳng hạn trong bài “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”, nội
dung kiến thức cần trình bày là “Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chính
sách dân số”. Đầu tiên, GV có thể đƣa ra câu hỏi: Hãy nêu quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách d©n sè ? Tiếp theo GV có thể kết nối và
lập luận bằng cách nêu ra những nghi vấn nhƣ: Tại sao Đảng và Nhà nƣớc ta
lại đề ra chính sách d©n sè nhƣ vậy? Theo em nƣớc ta có phải thuộc nhóm
nƣớc khuyến khích việc tăng d©n sè hay không? Sau cùng, GV đặt vấn đề để
kết luận toàn bộ vấn đề đã trình bày: Nhìn chung ở các nƣớc đang phát triển
có tỉ lệ d©n sè tăng nhanh hơn so với các nƣớc phát triển. Chính vì vậy hiện
nay vấn đề bùng nổ d©n sè đã trở thành vấn đề toàn cầu. Từ những vấn đề đó
em hãy cho biết quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách d©n sè?
- Thuyết trình theo kiểu thuật chuyện
Đây là hình thức thuyết trình mà GV có thể thông qua các sự kiện kinh

tế - xã hội, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, điện ảnh... làm tƣ liệu
để phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng
biểu tƣợng, khắc sâu nội dung kiến thức. Có thể xây dựng quy trình cho hình
thức thuyết trình này nhƣ sau:
Bước 1: Lựa chọn các sự kiện hay câu chuyện phù hợp với nội dung
kiến thức.
Bước 2: Sắp xếp các dữ kiện, tình huống... của sự kiện kinh tế - xã hội
hay câu chuyện đã lựa chọn thành một trình tự logic phù hợp với nội dung
kiến thức và trình tự dạy học.
Bước 3: Kết luận, nhấn mạnh các vấn đề cơ bản. Chúng ta có thể tóm
tắt quy trình của hình thức thuyết trình theo kiểu thuật chuyện bằng sơ đồ sau:
Hình thức
thuyết trình
theo kiểu
thuật truện

Lựa chọn các sự
kiện hay câu
chuyện phù hợp
với nội dung
kiến thức

Sắp xếp các sự kiện hay
câu chuyện đã lựa chọn
thành một trình tự logic
phù hợp với nội dung kiến
thức và trình tự dạy học

Kết luận,
nhấn mạnh

các vấn đề
cơ bản

Sơ đồ 2.3. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu thuật chuyện

TriÖu ThÞ Thu

17

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

Ví dụ với nội dung “Mục tiêu và phƣơng hƣớng cơ bản để thực hiện
chính sách dân số” trong bài “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”,
chúng ta có thể sử dụng hình thức thuyết trình theo kiểu thuật chuyện cho vấn
đề sau:
Hãy nêu mục tiêu và phƣơng hƣớng cơ bản để thực hiện chính sách dân
số, và sử dụng một vài số liệu để chứng minh.
Đầu tiên, sự kiện kinh tế - xã hội (câu chuyện) đƣợc GV lựa chọn là
“Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X”. Tiếp theo, để kết nối “Câu
chuyện” với nội dung kiến thức, tức là “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X” với “Mục tiêu cơ bản để thực hiện chính sách dân số”, GV có thể
thực hiện nhƣ sau:
* Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số.
- Ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cƣ hợp lý.

- Nâng cao chất lƣợng dân số (thể chất, trí tuệ và tinh thần) nhằm phát
huy nguồn nhân lực cho đất nƣớc. GV hƣớng dẫn HS sử dụng “Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X” làm tƣ liệu phân tích. Mục tiêu cụ thể
(Theo ĐHĐBTQ lần thứ X) nƣớc ta phấn đấu thực hiện một số mục tiêu đến
năm 2010 giảm tỷ lệ tăng dân số từ 1.4% (2006) xuống còn 1.14% tuổi thọ
trung bình 72 tuổi. Sau cùng, GV nhấn mạnh mục tiêu cơ bản để thực hiện
chính sách dân số.
- Thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích
Đây là hình thức thuyết trình có sử dụng sơ đồ, công thức, biểu mẫu...
để mô tả, phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung,
trên cơ sở đó đƣa ra những chứng cứ logic, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản
chất của vấn đề. Đối với hình thức thuyết trình này, có thể xây dựng quy trình
thiết kế nhƣ sau:
Bước 1: Lựa chọn và thiết kế các sơ đồ, biểu mẫu phù hợp với nội dung
kiến thức và điều kiện dạy học. Việc lựa chọn và thiết kế ở bƣớc này chỉ bao

TriÖu ThÞ Thu

18

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

gồm các thao tác nhƣ: lựa chọn các sơ đồ, biểu mẫu, thiết kế các sơ đồ biểu
mẫu để sử dụng cho phù hợp nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.
Bước 2: Lựa chọn cách trình bày nội dung bài học cho phù hợp với sơ

đồ biểu mẫu đã định. Tức là, thiết kế các hoạt động của thầy và trò trong sự
hỗ trợ của sơ đồ, biểu mẫu nhằm đạt mục tiêu kiến thức của bài học. Ở bƣớc
này, cần chú ý tới cách trình bày và thời điểm đƣa sơ đồ, biểu mẫu, sao cho
phát huy cao nhất tác dụng của sơ đồ biểu mẫu, kích thích tƣ duy, cảm hứng
của HS, làm cho hoạt động dạy và học trở nên tích cực và hiệu quả. Một điều
cần lƣu ý ở bƣớc thứ hai này, đó là cách trình bày nội dung bài học trong sự
kết hợp với sơ đồ biểu mẫu còn phụ thuộc vào trình độ, thói quen và nhu cầu
của HS. Do đó, có thể vẫn cùng một nội dung nhƣng ở những lớp khác nhau,
GV có cách trình bày khác nhau. Chúng ta có thể tóm tắt quy trình của hình
thức thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích bằng sơ đồ sau:
Hình thức
thuyết trình
theo kiểu mô
tả, phân tích

Lựa chọn và thiết kế các
sơ đồ, biểu mẫu phù hợp
nội dung kiến thức và
điều kiện dạy học

Lựa chọn cách trình
bày nội dung bài học
cho phù hợp với sơ
đồ biểu mẫu đã định

Sơ đồ 2.4. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích
Ví dụ ở nội dung “Tình hình dân số nƣớc ta” trong bài “Chính sách dân
số và giải quyết việc làm” đƣợc xác định dạy theo thuyết trình mô tả phân tích.
Đầu tiên, GV sử dụng các sơ đồ sau: “Tốc độ gia t¨ng dân số ở nƣớc ta”;
“Mật độ dân số”; “Phân bố dân cƣ”. Vẽ trên giấy khổ A1. Sau đó, GV thiết kế

hoạt động của thầy và trò để thực hiện nội dung bài học. GV chia lớp thành 4
nhóm tiến hành thảo luận và yêu cầu nhóm 1 quan sát các sơ đồ và nhận xét
về tình hình dân số ở nƣớc ta hiện nay GV nhận xét phần trình bày của HS và
rút ra kết luận:

TriÖu ThÞ Thu

19

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

+ Tốc độ gia t¨ng dân số nhanh.
+ Mật độ dân số cao.
+ Phân bố dân c- chƣa hợp lý
- Thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết
Đây là dạng thuyết trình mà GV đƣa vào bài học một số giả thuyết hay
quan điểm có tính chất trái ngƣợc, mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm
xây dựng tình huống có vấn đề thuộc loại giả thuyết. trong tình huống có vấn
đề, HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa
chọn của mình, đồng thời phải biết phê phán, bác bỏ một cách chính xác,
khách quan những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính khoa học và nguyên
nhân của nó. Do đó có thể xây dựng quy trình thiết kế của hình thức thuyết
trình này nhƣ sau:
Bước 1: Kiểm tra HS đã có đủ khả năng giải quyết vấn đề nêu ra hay ch-a?
Bước 2: Chọn cách diễn đạt vấn đề. Tức là vấn đề đƣợc nêu ra dƣới

dạng giả thuyết. Trong bƣớc này, vấn đề đƣợc nêu ra phải có tính trái ngƣợc,
mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu, trái ngƣợc với kiến thức và kinh
nghiệm mà HS đã có và đang hƣớng tới.
Bước 3: Xây dựng câu hỏi phụ hay cách giảng giải gợi mở giúp HS tự
giải quyết vấn đề. Bƣớc này đòi hỏi tính linh hoạt sử dụng các thủ thuật sƣ phạm
của GV, nhất là kỹ thuật kết hợp giảng giải với nêu vấn đề và đàm thoại.
Bước 4: Kết luận vấn đề. Trong bƣớc này, trên cơ sở nội dung những
quan điểm mà HS đã phát hiện, trình bày. GV khẳng định quan điểm đúng
đắn cũng nhƣ phê phán sai lầm của quan điểm đƣa ra ban đầu, đó cũng là kết
luận về nội dung kiến thức bài học. Chúng ta có thể tóm tắt quy trình của hình
thức thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết bằng sơ đồ sau:

TriÖu ThÞ Thu

20

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp
Hỡnh thc thuyt
trỡnh theo kiu
nờu vn cú
tớnh gi thuyt

Kt lun vn

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2
Kim tra HS ó
cú kh nng

gii quyt vn
nờu ra?

Chn cỏch din
t vn

Xõy dng cõu hi
ph hay cỏch ging
gii gi m giỳp HS
t gii quyt vn

S 2.5. Quy trỡnh thit k i vi hỡnh thc thuyt trỡnh theo kiu nờu vn
cú tớnh gi thuyt
Vớ d: GV cú th s dng hỡnh thc thuyt trỡnh ny cng c ni
dung bi Chớnh sỏch dõn s v gii quyt vic lm. u tiờn, ta thy HS ó
cú iu kin v kin thc, kinh nghim vn dng kin thc gii quyt vn
s nờu ra. Vỡ trc ú, HS ó c hc v chớnh sỏch dõn s Tip theo, GV din
t vn di dng gi thuyt. Hin nay nc ta cú quan nim cho rng: Tri
sinh voi sinh c. Em cú ng ý vi quan im ú khụng?
Giáo viên xây dựng câu hỏi phụ hay cách giảng giải gởi mở. có thể sử
dụng các câu hỏi sau:
+ í kin ú ỳng hay sai? Vỡ sao?
+ Theo em quan im ỳng n hin nay l nh th no?
Sau cựng GV kt lun. õy l nhng quan nim phong kin, lc hu, hin
nay khụng cũn phự hp na. Tri sinh voi sinh c ngha búng ca cõu tc
ng ny l i ai cng cú k sinh nhai, khụng ai ngi khoanh tay chu
cht úi. Dự sinh con cỏi ra bao nhiờu, ngi ta cng cú cỏch bn chi
nuụi con khụn ln c. Quan nim ny l mt trong nhiu nguyờn nhõn dn
n tỡnh trng dõn s tng quỏ nhanh, nh hng n cht lng cuc sng.
ng v Nh nc ó ra mc tiờu ca chớnh sỏch dõn s nc ta l thc

hin gia ỡnh ớt con, khe mnh, tin ti n nh quy mụ mc hp lớ cú
cuc sng m no, hnh phỳc theo phng chõm Mi gia ỡnh ch nờn cú t
Triệu Thị Thu

21

K34A - GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

mt n hai con nuụi dy cho tt
- Thuyt trỡnh theo kiu so sỏnh tng hp
õy l hỡnh thc thuyt trỡnh, trong ú ni dung kin thc cha ng
nhng mt tng phn, GV cn xỏc nh nhng tiờu chớ so sỏnh nhm rỳt
ra kt lun cho tng tiờu chớ so sỏnh, mt khỏc, GV cú th s dng s liu
thng kờ phõn tớch, so sỏnh, rỳt ra kt lun nhm gúp phn lm tng tớnh
chớnh xỏc, thuyt phc ca vn . Quy trỡnh thit k nh sau:
Bc 1: Xỏc nh tiờu chớ v ni dung so sỏnh.
a ra cỏc tiờu chớ so sỏnh cỏc s kin hay vn trong bi hc,
thụng qua cỏc tiờu chớ ú, ch ra nhng ni dung tri thc biu hin s khỏc
bit, i lp gia cỏc s kin hay vn c a ra so sỏnh.
Bc 2: So sỏnh v kt lun
Trờn c s nhng tiờu chớ v ni dung ó c xỏc nh, tin hnh so
sỏnh cỏc ni dung trong tng tiờu chớ, a ra nhng nhn xột, kt lun t vic so
sỏnh. Kt lun cỏc tiờu chớ so sỏnh l kt lun chung. Chỳng ta cú th túm tt quy
trỡnh ca hỡnh thc thuyt trỡnh theo kiu so sỏnh tng hp bng s sau:
Hỡnh thc thuyt

trỡnh theo kiu so
sỏnh tng hp

Xỏc nh tiờu
chớ v ni dung
so sỏnh

So sỏnh v kt
lun

S 2.5. Quy trỡnh thit k i vi hỡnh thc thuyt trỡnh theo kiu so sỏnh tng hp
Vớ d: GV xỏc nh cỏc tiờu chớ v ni dung so sỏnh giữă các n-ớc ở
Đông Nam á năm 2006.
CC TIấU CH
SO SNH

NI DUNG SO SNH
THI
MALAYSIA SINGAPORE
LAN
65
26
43

Dõn s (triu ngi)

VIT
NAM
84


Mt (ngi/ km)

254

127

78

GDP (ụ la)

3.100

8.542

12.106

Triệu Thị Thu

22

6,1
28.228

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2


Tiếp theo là so sánh và kết luận:
Việt Nam có dân số và mật độ dân số cao nhất trong ba nƣớc ở Đông
Nam Á nhƣng chỉ số GDP (thu nhập bình quân theo đầu ngƣời) thấp nhất.
Kết luận: Để đất nƣớc phát triển thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nƣớc phải đề ra mục tiêu và phƣơng
hƣớng cơ bản để thực hiện chính sách dân số.
1.4. Những chú ý khi thiết kế các hình thức thuyết trình
Thứ nhất,xác định đúng hình thức thuyết trình tức là quá trình nghiên
cứu nội dung bài học, GV phải nhận định đúng PPDH cho nội dung đó là gì?
Sử dụng hình thức thuyết trình nào?
Nội dung kiến thức chủ yếu mà GV phải giảng dạy là nội dung các bài
học trong SGK. Nội dung kiến thức trong mỗi bài học đa dạng, phong phú
theo từng đề mục, từng vấn đề đƣợc đề cập. Xác định PPDH phải dựa trên cơ
sở nghiên cứu kỹ nội dung từng vấn đề đề cập trong từng mục bài học. Khi
nghiên cứu từng nội dung kiến thức, GV phải nghiên cứu phân tích về mặt
khái niệm, mặt logic và mặt tâm lý. Phân tích về mặt khái niệm là xác định
các dấu hiệu đặc trƣng của khái niệm; mức độ phức tạp của khái niệm. Xác
định mối quan hệ giữa các kiến thức đƣợc đề cập trong bài học với nhau; mối
quan hệ giữa c¸c kiến thức ở trong bài học. với kiến thức đã có ở HS gọi là
phân tích về mặt logic. Phân tích về mặt tâm lý đƣợc hiểu là với nội dung của
vấn đề đƣợc đề cập tại SGK có khả năng gây ra những cảm xúc và tạo ra các
tình huống có vấn đề đối với HS hay không? mức độ nhƣ thế nào? Việc xác
định đúng PPDH (tức là lựa chọn đúng hình thức thuyết trình) cho từng nội
dung kiến thức trong mỗi bài học có ý nghĩa quan trọng. Nó chỉ đạo GV trong
thiết kế từng hoạt động dạy học, lựa chọn phƣơng tiện phù hợp. Xác định
đúng PPDH giúp ngƣời GV xây dựng chuẩn kế hoạch giảng dạy, đó là điều
kiện cần cho sự thành công của mỗi bài giảng.

TriÖu ThÞ Thu


23

K34A - GDCD


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

Thứ hai, các hình thức thuyết trình có thể kết hợp hay chuyển hóa. Khi
lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung kiến thức, có những nội dung kiến thức
đòi hỏi phải kết hợp hai hay ba hình thức thuyết trình mới chuyển tải hiệu quả
nội dung kiến thức tới HS. Nhƣ thế ta thÊy là hình thức thuyết trình có thể kết
hợp với nhau để dạy học một nội dung kiến thức nào đó. Khi một hình thức
thuyết trình đƣợc xác định là phù hợp để dạy học một nội dung kiến thức nào
đó tại một lớp học xác định, nhƣng nội dung kiến thức đó dạy tại lớp học
khác, HS có trình độ nhận thức và thói quen tiếp nhận, phân tích kiến thức
khác thì PPDH đã lựa chọn có thể thay đổi nên ta gọi là hình thức thuyết trình
có thể chuyển hóa. Điều này dễ hiểu vì khi trình độ nhận thức của HS khác
nhau thì PPDH cũng vì thế mà thay đổi. Hoặc tại các thời điểm khác nhau, khi
mà trình độ của ngƣời dạy và ngƣời học đã thay đổi thì phƣơng pháp dạy
cũng sẽ khác đi.

TriÖu ThÞ Thu

24

K34A - GDCD



Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr-êng §HSP Hµ Néi 2

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI” Ở
TRƢỜNG THPT BÌNH SƠN - VĨNH PHÚC
2.1. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phƣơng pháp
thuyết trình ở trƣờng THPT Bình Sơn - Vĩnh Phúc.
2.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình theo
hướng tích cực trong dạy môn Giáo dục công dân ở trường THPT Bình
Sơn - Vĩnh Phúc.
Đổi mới thuyết trình truyền thống trong dạy học môn GDCD là cần
thiết bởi vì nội dung kiến thức của môn học vừa rộng, vừa trừu tƣợng... bao
gồm hệ thống khái niệm, phạm trù, quy luật triết học, những quan niệm về
đạo đức, các vấn đề cơ bản về kinh tế, chính trị - xã hội, đƣờng lối, quan điểm
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc... Đó là những kiến thức vừa
mang tính khái quát vừa gắn chặt với hoạt động thực tiễn diễn ra trong cuộc
sống. Do vậy, HS cần phải nắm vững lý luận vừa bám sát thực tiễn để trang bị
cho mình những kiến thức cơ bản góp phần xây dựng đất nƣớc theo mục tiêu
“dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Dạy học hiện
đại đòi hỏi phải tích cực hóa hoạt động học của HS, phƣơng pháp dạy phải
tích cực để có phƣơng pháp học tích cực, thầy phải tích cực tác động để trò
tích cực tìm tòi. Trên cơ sở tiếp cận quan điểm dạy học hiện đại coi ngƣời học
là trung tâm. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng dạy học phần “Công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trƣờng THPT Bình Sơn,Vĩnh Phúc
bằng PPTT truyền thống cho thấy PPTT có thể đƣợc sử dụng lâu dài trong
dạy học GDCD. Để khắc phục những hạn chế của thuyết trình phù hợp với
quan điểm dạy học tích cực phải đổi mới PPTT, tức là cần phải tích cực hóa

PPTT. Giải pháp để tích cực hóa PPTT là kết hợp với các PPDH tích cực, tạo
nên hình thức thuyết trình theo hƣớng tích cực.
TriÖu ThÞ Thu

25

K34A - GDCD


×