Đại học Kinh tế Huế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ THỦY
Đ
ại
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
ho
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH,
in
̣c k
TỈNH QUẢNG BÌNH
h
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
́H
tê
́
uê
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
HUẾ, 2018
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi nội
dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một
học vị khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Huế, ngày
tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Đ
Lê Thị Thủy
ại
h
in
̣c k
ho
́H
tê
́
uê
i
Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực
cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở Trường Đại
học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ
cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Kinh tế phát triển, Phòng Đào tạo Sau đại học
– Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu khoa học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Trần Văn
Hòa là người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá
Đ
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ại
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Bố Trạch, Văn
ho
phòng HĐND&UBND, phòng Lao động – Thương binh và xã hội, Chi cục thống
kê, các bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi và động
̣c k
viên tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
in
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh
h
khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong Quý thầy, cô giáo, các đồng nghiệp, các cá
tê
nhân có quan tâm đến vấn đề này góp ý cho tôi để luận văn được hoàn thiện hơn.
́H
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
́
uê
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày
tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Thị Thủy
ii
Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : LÊ THỊ THỦY
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ KINH TẾ
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bố Trạch là huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Quảng Bình với 2.123,1 km2,
dân số 182.351 người, toàn huyện có 30 xã, thị trấn. Với vị trí thuận lợi đó những
năm qua Bố Trạch đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã
hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của huyện Bố Trạch vẫn ở
mức cao, số lượng người bước vào tuổi lao động ngày càng lớn, dân số chủ yếu
Đ
sống bằng nghề nông, tốc độ đô thị hóa cũng đang diễn ra rất nhanh, kết cấu hạ tầng
ại
kinh tế - xã hội ở huyện còn thấp kém, kinh tế phát triển không đồng đều giữa các
ho
vùng, chất lượng lao động còn thấp, cung - cầu về lao động mất cân đối, dẫn đến
bức xúc ngày càng lớn về việc làm hiện nay. Xuất phát từ đó, tác giả chọn nghiên
̣c k
cứu đề tài: "Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình"
in
2. Phương pháp nghiên cứu:
h
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh giá
tê
thực trạng tình hình việc làm và giải quyết việc làm của huyện. Phương pháp nghiên
́H
cứu tài liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho phân tích định lượng được sử dụng thông
qua khảo sát các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bố Trạch về lĩnh vực làm việc của
́
uê
các thành viên, tình trạng công việc, nhu cầu làm việc trong thời gian tới, làm cơ sở
để đề xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp cho mỗi nhóm đối tượng. Ngoài ra,
đề tài còn sử dụng một số công cụ như Excel, SPSS để xử lí số liệu điều tra.
3. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài các kết quả đánh giá từ các số liệu thứ cấp phân tích thực trạng tình
hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch trong
thời gian qua, đề tài còn đánh giá được một số tiêu chí liên quan đến công tác giải
quyết việc làm thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 75 hộ gia đình bằng phiếu điều
tra. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải
quyết việc làm tốt hơn cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong tương lai.
iii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN – XD
Công nghiệp – xây dựng
DN
Doanh nghiệp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
KD
Kinh doanh
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
LLLĐ
Lực lượng lao động
SLĐ
Sức lao động
THCS
Trách nhiệm hữu hạn
Trung học phổ thông
h
THPT
Trung học cơ sở
in
TNHH
̣c k
ho
Kinh tế - xã hội
ại
Đ
KT – XH
́H
tê
́
uê
iv
Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ ...................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
Đ
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
ại
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
ho
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4
̣c k
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................5
in
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
h
ĐỘNG NÔNG THÔN ...............................................................................................5
tê
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm ....................................................5
́H
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm ..................................................5
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn..............................8
́
uê
1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm.....................................................................11
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .....................................................13
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm ........................................................................13
1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.........................13
1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn...................15
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn............................................................................................................................20
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa
phương.......................................................................................................................25
v
Đại học Kinh tế Huế
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.................................................................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị .................................................................................................26
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch. .....................................27
Chương II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH ......................................29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc làm cho lao động
nông thôn...................................................................................................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
Đ
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................36
ại
2.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm
ho
của người lao động nông thôn huyện Bố Trạch ........................................................43
2.2. Thực trạng về lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
̣c k
huyện Bố Trạch .........................................................................................................46
in
2.2.1. Tình hình lao động và việc làm nông thôn huyện Bố Trạch..........................46
h
2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Bố Trạch ......................50
2.3. Thực trạng về lao động và việc làm của các hộ điều tra ....................................59
tê
2.3.1. Đặc điểm chung về hộ điều tra.......................................................................59
́H
2.3.2. Về nguồn lực ngoài lao động ..........................................................................61
́
uê
2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch.........66
2.4.1. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm .....................66
2.4.2. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ở nông thôn .................................71
2.4.3. Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn .......................75
2.4.4. Xuất khẩu lao động .........................................................................................77
2.4.5. Kết quả giải quyết việc làm.............................................................................79
2.5. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn........80
2.5.1. Những mặt đạt được........................................................................................80
2.5.2. Những mặt hạn chế .........................................................................................81
vi
Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH ......................................85
3.1. Quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Bố Trạch .........................................................................................................85
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................85
3.1.2. Phương hướng .................................................................................................85
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Bố Trạch....................................................................................................................87
3.2.1. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn .......................................................87
3.2.2. Giải pháp về vay vốn giải quyết việc làm .......................................................88
3.2.3. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động.......................................................89
Đ
3.2.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của lao động nông thôn trong học nghề
ại
và tự tạo việc làm ......................................................................................................92
ho
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai .................................................................92
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước
̣c k
đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động..........................................93
in
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................95
h
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
tê
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
́H
PHỤ LỤC
́
uê
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.
Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016..........35
Bảng 2.2:
Diện tích, dân số, lao động nông thôn huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014 – 2016 ...........................................................................37
Bảng 2.3:
Tình hình việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông
thôn huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 .......................................47
Bảng 2.4:
Cơ cấu lao động theo ngành nghề tại huyện Bố Trạch từ 20142016. ......................................................................................................48
Bảng 2.5:
Lao động nông thôn huyện Bố Trạch chia theo trình độ văn hóa
Đ
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................49
ại
Bảng 2.6:
Thực trạng phát triển sản xuất trong ngành nông nghiệp của huyện
Bảng 2.7:
ho
Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................51
Diện tích, sản lượng các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai
̣c k
đoạn 2014 – 2016 của huyện Bố Trạch .................................................53
Số lượng và giá trị sản xuất đàn gia cầm của huyện Bố Trạch
in
Bảng 2.8:
Lao động, diện tích và giá trị sản xuất lâm nghiệp của huyện Bố
tê
Bảng 2.9:
h
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................54
́H
Trạch giai đoạn 2014 -2016...................................................................55
Bảng 2.10: Lao động, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Bố
́
uê
Trạch giai đoạn 2014 - 2016..................................................................56
Bảng 2.11: Lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương mại, dịch
vụ, vận tải của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016.........................57
Bảng 2.12: Lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây
dựng của huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ...............................58
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2014 – 2016 của huyện
Bố Trạch ................................................................................................59
Bảng 2.14: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra .....................................................60
Bảng 2.15: Tình hình phân bố lao động trong các ngành nghề của các hộ điều
tra phân theo địa bàn nghiên cứu...........................................................61
viii
Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.16: Thống kê nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra. ................................62
Bảng 2.17: Thống kê mức thu nhập bình quân lao động của các hộ điều tra. .........63
Bảng 2.18: Thời gian làm việc của lao động thuộc các hộ điều tra. ........................63
Bảng 2.19: Nguyên nhân, khó khăn và nguyện vọng của các hộ điều tra ...............65
Bảng 2.20: Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2014 - 2016.....69
Bảng 2.21: Một số chương trình tư vấn và đào tạo, giới thiệu việc làm năm
2014-2016..............................................................................................70
Bảng 2.22: Tổng số trang trại và lao động trang trại của huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................72
Bảng 2.23: Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho giải quyết việc làm
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................76
Đ
Bảng 2.24: Tổng hợp lao động đi xuất khẩu lao động giai đoạn 2014-2016...........77
ại
Bảng 2.25: Kết quả giải quyết việc làm trong 3 năm ( 2014 – 2016)......................79
h
in
̣c k
ho
́H
tê
́
uê
ix
Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch .........................................................30
ại
Đ
h
in
̣c k
ho
́H
tê
́
uê
x
Đại học Kinh tế Huế
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất của những người lao động nông thôn, bao gồm lao động trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động ở khu vực nông thôn chính là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy
hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, cũng là vấn đề
cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn là một bài toán khó có lời giải trọn vẹn. Để giải quyết cơ bản vấn đề
này, đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của nông thôn và vấn đề
Đ
việc làm cho lao động nông thôn hiện nay, trên cơ sở đó để có các giải pháp cơ bản,
ại
phù hợp với từng vùng cụ thể.
ho
Bố Trạch là huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Quảng Bình với 2.123,1 km 2,
dân số 182.351 người, toàn huyện có 30 xã, thị trấn. Huyện Bố Trạch có vị trí thuận
̣c k
lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Với vị trí thuận lợi đó những
năm qua Bố Trạch đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã
in
hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của huyện Bố Trạch vẫn ở mức
h
cao, số lượng người bước vào tuổi lao động ngày càng lớn, dân số chủ yếu sống bằng
tê
nghề nông, tốc độ đô thị hóa cũng đang diễn ra rất nhanh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
́H
hội ở huyện còn thấp kém, kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng, chất
́
uê
lượng lao động còn thấp, cung - cầu về lao động mất cân đối, dẫn đến bức xúc ngày
càng lớn về việc làm hiện nay, vì thế vấn đề tạo việc làm ổn định cho người lao động
nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và tình hình thực tế khách quan của
huyện, từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
nhằm ổn định cuộc sống, từng bước vươn lên phát triển kinh tế - xã hội nên tôi chọn
đề tài " Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1
Đại học Kinh tế Huế
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn việc làm; giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Bố Trạch
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm nói chung, việc
làm ở khu vực nông thôn nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố
Đ
Trạch.
ại
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
ho
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
̣c k
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc
h
3.2. Phạm vi nghiên cứu
in
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
tê
Phạm vi về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm và giải quyết
́H
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
́
uê
Phạm vi thời gian : Tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch từ năm 2014 –
2016; đề xuất một số giải pháp từ nay đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu. Số liệu thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp:
- Số liệu thứ cấp:
Việc thu thập tài liệu được thông qua các nguồn: Các tài liệu chuyên ngành,
các nghị quyết, các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng Bình, của huyện
2
Đại học Kinh tế Huế
Bố Trạch và UBND các xã, thị trấn. Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê huyện,
Phòng Lao động – TBXH, Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Trung tâm dạy
nghề huyện Bố Trạch, Ngân hàng chính sách xã hội....
Các tài liệu về chủ trương chính sách, nghị quyết Trung ương, Nghị quyết của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tin về lao động việc làm,
kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nước, các địa phương
được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, các tài liệu lấy từ internet.
- Số liệu sơ cấp:
Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được bằng phương pháp điều tra chủ hộ
thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Để đảm bảo tính đại diện cao của mẫu điều
Đ
tra tác giả đã chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng miền núi, đồng bằng và ven biển bao gồm:
ại
1. Đối với vùng miền núi: tác giả lựa chọn Xã Phúc Trạch, đây là xã cách xa trung
tâm thị trấn huyện, giao thông đi lại khó khăn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp.
ho
Xã có điều kiện sản xuất nông nghiệp nhưng do đất đai khô cằn nên chỉ sản xuất lúa một
̣c k
vụ trong năm, năng suất thấp.
2. Đối với vùng đồng bằng: tác giả lựa chọ Xã Cự Nẫm là xã thuần nông có trình
in
độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối phát triển trong toàn huyện. Xã có địa hình
h
bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho
tê
năng suất, sản lượng cao.
́H
3. Đối với vùng miền biển: tác giả lựa chọn Xã Nhân Trạch là xã có trình độ phát
triển kinh tế - xã hội trung bình trong toàn huyện. Xã nằm ở khu vực ven biển nên
́
uê
thuận lợi cho việc phát triển ngư nghiệp và các nghề tiểu thủ công nghiệp
Xác định số mẫu điều tra từng xã: Chọn mẫu ở từng xã theo phương thức chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo các xã được chọn có các đặc điểm dân số, lao
động, nhân khẩu khác nhau, từ đó đánh giá thu nhập, cách giải quyết việc làm cho lao
động hợp lý. Do hạn chế về thời gian nên tác giả chỉ tiến hành điều tra mỗi xã 25 hộ
gia đình khác nhau một cách ngẫu nhiên không trùng lặp dựa trên danh sách có sẵn.
Tổng số mẫu điều tra là 75 hộ.
Nội dung phiếu điều tra chủ yếu thu thập những thông tin cơ bản về hộ gia đình
như: Họ tên, giới tính, số khẩu, tuổi tác, nơi cư trú, trình độ, số lao động của hộ, nghề
nghiệp chính, lĩnh vực làm việc của các thành viên, tình trạng công việc, nhu cầu làm
3
Đại học Kinh tế Huế
việc trong thời gian tới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp cho
mỗi nhóm đối tượng.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và yêu
cầu nghiên cứu;
- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý
thông qua phần mềm excel.
4.3. Phương pháp phân tích
- Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài nhằm
chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Phương pháp so sánh sự tăng giảm đối
với các chỉ tiêu liên quan đến tình hình việc làm của lao động nông thôn. Các số liệu
Đ
thứ cấp đều có nguồn gốc trích dẫn cụ thể.
ại
- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành tổng
ho
hợp và xử lý thông qua phần mềm excel.
̣c k
- Phương pháp hệ thống, tổng hợp: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp của
in
một số tác giả trong nước.
h
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn, thống kê, tổng hợp.
tê
5. Kết cấu của đề tài
́H
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao
gồm 3 chương:
́
uê
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Bố Trạch
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch.
4
Đại học Kinh tế Huế
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về Lao động
Theo giáo trình thống kê lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có
mục đích, ý thức của con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực
của bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi
chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người [6]. Chính vì vậy
Đ
Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
ại
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói: lao
ho
động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá trình
̣c k
người lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá trị vật
in
chất và tinh thần cho xã hội.. [6]
h
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc
tê
trong các ngành kinh tế quốc dân.
́H
Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thông qua trình độ
́
uê
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
Lực lượng lao động (LLLĐ) hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm của tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH, ngoài ra
còn cả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho
người thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao động không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sàng làm việc. Trên thực tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vẫn có một số lao động không nằm trong độ
tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi hay nữ
trên 55 tuổi và nam trên 60 tuổi.
5
Đại học Kinh tế Huế
1.1.1.2. Khái niệm Lao động nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì
chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số
vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu
bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có
nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ
nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của
dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Đ
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
ại
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn
ho
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt
̣c k
động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. [6]
h
in
1.1.1.3. Khái niệm về việc làm
Khái niệm về việc làm đã được điều 9, chương 2, phần việc làm của Bộ Luật
tê
Lao động đã được Quốc hội Khóa XIII Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
́H
thông qua năm 2012 nêu rõ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
́
uê
mà không bị pháp luật cấm”. [11]
Hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm những công việc
được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công
(bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Vai trò của nhà nước đối với vấn đề việc
làm cũng được điều 12 của Bộ luật lao động chỉ rõ:
+ Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
và dạy nghề.
6
Đại học Kinh tế Huế
+ Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao
động tự tạo việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao
động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
+ Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường
lao động ở nước ngoài.
+ Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và
thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước
Đ
mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh
ại
hoạt, chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào nhà nước.
Người có việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong tất cả các
ho
ngành kinh tế quốc dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có
̣c k
hưởng thù lao dưới các hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật,
nhằm phục vụ cho nhu cầu bản thân và gia đình người lao động.
h
in
* Phân loại việc làm
Phân loại chính xác việc làm, giúp chúng ta nhìn nhận trung thực hơn về mức
tê
độ sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần phải tạo
́H
thêm cho người lao động.
́
uê
Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia thành:
Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc
có thu nhập cao hơn công việc khác.
Việc làm phụ: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với
công việc chính.
Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm mà chia thành:
Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng
trở lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm
công việc đó trong những năm tiếp theo.
7
Đại học Kinh tế Huế
Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 12
tháng trước thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc tạm thời không có
việc làm dưới 1 tháng.
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp. Như vậy lực lượng lao động nông thôn là một bộ phận của
lực lượng lao động cả nước nhưng sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn bao
gồm cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm việc,
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc đang tìm kiếm việc làm và những
người trên độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên. [11]
Đ
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này
ại
làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin
cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
ho
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành
̣c k
thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn
chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau
in
nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông
h
thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản
tê
xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
́H
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn
́
uê
thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng
thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ
bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây
dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả
nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả
năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
* Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ
8
Đại học Kinh tế Huế
Đây là đặc điểm đặc thù không thể bác bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và
tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp vĩnh cửu không thể bác bỏ được trong quá trình
sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc
biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng
- Nguồn lao động ở nông thôn tăng về số lượng
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ
Đ
cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát
ại
triển của quá trình đô thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước
ho
ngày càng giảm.
̣c k
Lực lượng lao động nông thôn ở nước ta còn có những đặc điểm:
- Lực lượng lao động nông thôn có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng,
in
các ngành. Do ngành nông nghiệp nước ta chủ yếu thiên về trồng trọt nên phần lớn lực
h
lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất, vì
tê
thế vùng đồng bằng dân số thường tập trung đông đúc, trong khi đó ở khu vực đồi núi
́H
đất đai rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt.
́
uê
- Chất lượng của lực lượng lao động ở nông thôn chưa cao. Chất lượng của người
lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỷ thuật và sức khỏe.
- Lực lượng lao động nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Ở nước ta, nông thôn chiếm gần 70% dân số, nếu chỉ tập trung công nghiệp hóa ở đô thị,
thì khó có thể đảm bảo công bằng xã hội. Hơn nữa, với quan điểm nông thôn là một
nguồn lực quan trọng và chính nông thôn là thị trường chủ yếu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa chứ không phải là thị trường nước ngoài, là thị trường bền vững cho cả nền
kinh tế, nên sau hơn 30 năm đổi mới với nhiều chỉnh sách của Đảng và Nhà nước, cũng
như sự nỗ lực của toàn dân mà chúng ta đã đạt được những thành tựu tích cực.
9
Đại học Kinh tế Huế
- Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có
tính thích ứng cao. Năm 2005 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 33,3 triệu người,
chiếm 75,1% lực lượng lao động của cả nước, đến năm 2016 tổng lực lượng lao động
ở nông thôn là 36,9 triệu người, chiếm 67,9% lực lượng lao động của cả nước. Như
vậy, lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn tập trung ở nông thôn, và hàng
năm số lao động trẻ ở khu vực này tiếp tục được gia tăng, đây là lực lượng lao động
được xem là có trình độ văn hóa, sức khỏe, tiếp thu và ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế
nông thôn, là động lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng của lực lượng lao động ở nông
Đ
thôn cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm cho khu vực nông thôn.
ại
Tóm lại, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta chiếm phần đông lực lượng lao
động của cả nước. Đây là nguồn lực to lớn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
ho
triển kinh tế, xã hội ở nông thôn nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
̣c k
đại hóa đất nước nói chung, tiềm năng của lực lượng lao động nông thôn là rất lớn, tuy
nhiên tiềm năng đó vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách hiệu quả. Chính vì
in
thế việc giải quyết việc làm, sử dụng lao động nông thôn một cách đầy đủ, phù hợp với
h
năng lực của người lao động để khai thác và phát huy nguồn nhân lực ở nông thôn,
tê
đồng thời phải có chiến lược nâng cao trình độ, tay nghề của lực lượng lao động cho
́H
khu vực này.
́
uê
* Việc làm của người lao động ở nông thôn
Việc làm của người lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở
nông thôn nhằm tạo ra thu nhập để trang trải cho cuộc sống mà không bị pháp luật
ngăn cấm. Việc làm của người lao động nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của người lao động. Việc làm của người lao động nông thôn phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, có thể thấy điều kiện tự nhiên quyết định công
việc của người lao động nơi đây, trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu
nên hoạt động sản xuất của người lao động còn mang tính thủ công, nặng nhọc và thu
nhập thấp. Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, nền kinh tế
10
Đại học Kinh tế Huế
nông thôn đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, vì thế mà việc làm của người lao động
nông thôn rất đa dạng và phong phú với hàng trăm ngành nghề khác nhau trong sản
xuất nông nghiệp, các ngành nghề gắn với nông nghiệp và kinh tế nông thôn. [13]
1.1.3. Chỉ tiêu về lao động và việc làm
- Tính lực lượng lao động bằng cách lấy tổng dân số trừ đi tổng dân số ngoài độ
tuổi lao động.[13]
- Mức tăng của LLLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ gốc (LĐK) là chênh lệch giữa
số người thuộc LLLĐ kỳ kế hoạch và số người thuộc LLLĐ kỳ gốc (LĐO). Đây chính
là nhu cầu việc làm mới đặt ra trong thời kỳ kế hoạch. [13]
Đ
LĐK = LĐK - LĐO
ại
- Tỷ lệ tăng lao động kỳ kế hoạch (%LĐK): là so sánh giữa quy mô tăng
ho
LLLĐ kỳ kế hoạch với LLLĐ kỳ gốc:
%LĐK =LĐK / LĐ0
̣c k
- Lao động có việc làm: là mức chênh lệch giữa lực lượng lao động và số dân
in
trong độ tuổi lao động nhưng không hoạt động kinh tế. Dân số không hoạt động kinh
h
tế là tổng số lao động đang đi học và tổng lao động trong độ tuổi lao động nhưng chưa
có việc làm, được tính bằng các công thức:
tê
́H
LĐcv = LLLĐ – LĐkhđ
DSkhđ = LĐđh + LĐtn
́
uê
- Tỷ trọng lao động có việc làm là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động có việc
làm và lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐcv = (LĐcv/ LLLĐ) *100
- Tỷ trọng lao động thất nghiệp là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động thất
nghiệp với lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐtn = (LĐtn/ LLLĐ) *100
- Tỷ trọng lao động đang học là so sánh tỷ lệ phần trăm giữa lao động đang học
với lực lượng lao động, được tính bằng công thức:
TLLĐđh = (LĐđh/ LLLĐ) *100
11
Đại học Kinh tế Huế
- Tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề vào thu nhập của hộ gia đình là so sánh tỷ
lệ phần trăm giữa thu nhập ngành i so với tổng thu nhập của gia đình, được tính bằng
công thức:
Tỷ lệ đóng góp
ngành i vào TN
TNi
=
x 100
- Tỷ trọng lao động được đào tạo nghề phân theo địa bàn là tỷ lệ giữa tổng lao
động theo trình độ chuyên môn i của xã i so với tổng lao động (LLLĐ), được tính bằng
công thức:
%ĐTNXi =
/
- Thu nhập bình quân của 1 lao động trong năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so
Đ
với tổng số lao động, được tính bằng công thức:
ại
TNBQlđ = =
ho
Th
̣c k
- Thu nhập bình quân của hộ/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng số hộ
dân, được tính bằng công thức:
in
= =
h
TNBQhộ
tê
́H
- Thu nhập bình quân của nhân khẩu/năm là tỷ lệ giữa tổng thu nhập so với tổng
́
uê
số nhân khẩu, được tính bằng công thức:
TNBQNK
= =
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động (TLsdtg) là tỷ lệ phần trăm giữa ngày công
quy đổi (một lao động làm việc 8 giờ) và tổng quỹ ngày công mà lực lượng lao động
có. Được tính theo công thức:
TLsdtg = (Số ngày công làm việc quy đổi/ Tổng quỹ ngày công) *100 (%)
Số ngày công làm việc quy đổi được tính từ nhu cầu ngày công để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất (8 giờ một ngày công); tổng quỹ ngày công được xác định bằng số
lao động nhân với 250 ngày [13].
12
Đại học Kinh tế Huế
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Có thể hiểu giải quyết việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Qúa trình kết hợp sức lao động và điều
kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc, người lao động làm việc không
chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì
vậy, giải quyết việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là
yêu cầu khách quan của xã hội.
Xét theo nghĩa rộng: giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách
Đ
kinh tế - xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
ại
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động có việc làm.
ho
Xét theo nghĩa hẹp: giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối
̣c k
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
in
1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
h
Thứ nhất: Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
tê
yếu tố khách quan của người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải
́H
tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt. Để có những thứ đó con người cần phải sản xuất
và tái sản xuất mở rộng, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ người ta
́
uê
gọi là việc làm. Như vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động
triệt để toàn bộ lực lượng lao động có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã
hội, tức là mọi người trong lực lượng lao động phải có việc làm đẩy đủ, mặt khác phải
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người
để đạt hiệu quả làm việc cao nhất.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao
động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho đất
nước ngày càng văn minh hơn.
Con người cần phải sử dụng và tiêu hao giá trị của cải vật chất thông qua quá trình
phân phối và tái phân phối.
13
Đại học Kinh tế Huế
Thực tiễn cũng đã chứng minh, ba yếu tố cơ bản nhất để phát triển con người là
đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an toàn môi trường.
Trong quá trình phát triển con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt khác là
người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất. Hoạt động lao
động ra đời cùng với sự phát triển của loài người, đó là một hoạt động thuộc về bản
năng sinh tồn, con người chỉ có thể tồn tại, phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua
hoạt động lao động sản xuất. Vì vây, nhu cầu lao động là nhu cầu để con người tồn tại
và phát triển, là yếu tố khách quan và chính đáng của người lao động.
Thứ hai: Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát
Đ
triển kinh tế - xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội.
ại
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng như trong
công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy
ho
nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng.
cho xã hội.
̣c k
- Cần coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất và tinh thần
in
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
h
- Con người cần được thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
tê
Quan điểm này chỉ ra rằng chính sách kinh tế xã hội phải đảm bảo mức sống cao
́H
cho nhân dân, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con người. Việc tạo công
ăn việc làm ổn định cho người lao động sẽ đảm bảo điều kiện về vật chất, văn hóa tinh
́
uê
thần cho cuộc sống của con người, làm cho mỗi gia đình, cá nhân ngày càng ấm no
hơn, văn minh hơn, hạnh phúc hơn.
Thứ ba: Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội. Lịch sự phát triển nhân loài
cho thấy, bất cứ quốc gia nào cũng đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của
mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế đất nước. Người lao động
là nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ
trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy
khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trương, đường
lối, chính sách thì nguồn lao động có thể trở thành gánh nặng, gây trở ngại cho phát
triển kinh tế - xã hội.
14