Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.33 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN ÁNH TUYẾT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

NGUYỄN ÁNH TUYẾT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của tôi, ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Quyền ðình Hà. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.

Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Tuyết

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo
và cán bộ của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, những người ñã nhiệt tình
giảng dạy, truyền ñạt những kiến thức quý báu và tạo ñiều kiện học tập cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
ðặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo,
PGS.TS Quyền ðình Hà, người ñã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của Ban lãnh ñạo và cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè
những tình cảm chân thành nhất và những lời chúc tốt ñẹp nhất.

Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Tuyết

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ .................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................vii
1.MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1 Sự cấp thiết của ñề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu .............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................................ 3
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế ñối với các DNNQD ................................. 3
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của thuế .................................................. 3
2.1.2 Công tác quản lý thuế ñối với các DNNQD .......................................... 9
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ñối với DNNQD .................................. 25
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong công tác quản lý thuế ñối
với DNNQD ................................................................................................ 25
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế ñối với DNNQD ở Việt Nam .................... 30
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế ñối với
các DN NQD ............................................................................................... 37
2.2.4 Các công trình nghiên cứu liên quan ................................................... 38
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu ................................................................. 39


Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


3.1.1 ðặc ñiểm của huyện Gia Lâm ............................................................. 39
3.1.2 Khái quát tình hình phát triển DNNQD tại huyện Gia Lâm ................ 45
3.1.3 ðặc ñiểm của Chi cục thuế huyện Gia Lâm ........................................ 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 57
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .............................................. 57
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 59
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................... 60
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 63
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế ñối với các DNNQD tại huyện Gia Lâm .. 63
4.1.1 Công tác kê khai, kế toán thuế ............................................................ 63
4.1.2 Công tác kiểm tra thuế ........................................................................ 71
4.1.3 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế .............................................. 75
4.1.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................... 77
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế ñối với DNNQD trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm ..................................................................................... 80
4.2.1 Các yếu tố thuộc về nội dung các sắc thuế .......................................... 80
4.2.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế ............................. 82
4.2.3 Các yếu tố thuộc về người nộp thuế .................................................... 84
4.3 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế ñối với
DNNQD trên ñịa bàn huyện Gia Lâm ......................................................... 86
4.3.1 ðịnh hướng tăng cường công tác quản lý thuế .................................... 86
4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế ñối với DNNQD trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm ..................................................................................... 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 92
5.1 Kết luận …………………………………………………………………92

5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 93
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước .................................................................... 93
5.2.2 Kiến nghị với ngành thuế .................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................... 95

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Tình hình lao ñộng của huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010 – 2012 ... 42
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010-2012 .................. 44
Bảng 3.3: Số lượng DNNQD trên ñịa bàn huyện Gia Lâm .......................... 45
Bảng 3.4: Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế năm 2012 ................ 53
Bảng 3.5: Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh năm
2012 ............................................................................................................. 54
Bảng 3.6: Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi năm 2012 ............ 55
Bảng 3.7: Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế huyện Gia Lâm giai ñoạn 2010
- 2012 ........................................................................................................... 56
Bảng 4.1: Tình hình tuân thủ kê khai thuế của DN trên ñịa bàn ................... 66
Bảng 4.2 Tình hình tuân thủ nộp thuế của DN trên ñịa bàn ......................... 69
Bảng 4.3: Số nợ thuế của DNNQD.............................................................. 71

Bảng 4.4: Kết quả công tác kiểm tra tại Chi cục ñối với Hồ sơ khai thuế .... 72
Bảng 4.5: Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ..................... 73
Bảng 4.6: Ý kiến ñánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế ...................... 73
Bảng 4.7: Các biện pháp ñôn ñốc thu nợ ñã áp dụng ................................... 75
Bảng 4.8: Kết quả thu nợ ñối với DNNQD năm 2012 ................................. 76
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ ........................................ 78
Bảng 4.10: Ý kiến ñánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ .......... 78
Bảng 4.11: Ý kiến ñánh giá của DN về nội dung các sắc thuế năm 2012 ..... 82
Bảng 4.12: Ý kiến ñánh giá của DN về việc nắm các chính sách thuế năm
2012 ............................................................................................................. 84

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
STT

Tên biểu ñồ, sơ ñồ

Trang

Biểu ñồ 3.1: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN ...................................... 57

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

DN

: Doanh nghiệp

2.

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

3.

GTGT

: Giá trị gia tăng

4.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

5.

TTðB

: Tiêu thụ ñặc biệt


6.

XNK

: Xuất nhập khẩu

7.

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

8.

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

9.

ðTNT

: ðối tượng nộp thuế

10.

TK-TN

: Tự khai – Tự nộp


11.

UBND

: Ủy ban nhân dân

12.

NLN-TS

: Nông lâm nghiệp – Thủy sản

13.

CN-XD

: Công nghiệp – Xây dựng

14.

TM

: Thương mại

15.

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


16.

XD

: Xây dựng

17.

TP

: Thành phố

18.

HTX

: Hợp tác xã

19.

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

20.

HS

: Hồ sơ


21.

KKT

: Kê khai thuế

22.

NNT

: Người nộp thuế

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii


1. MỞ ðẦU
1.1 Sự cấp thiết của ñề tài
“Nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi người dân”. ðây là khẩu
hiệu xuất hiện ở khắp mọi nơi trên ñất nước Việt Nam, là khẩu hiệu mà không
ai sinh sống trên ñất nước Việt Nam là không thuộc. ðiều ñó ñủ ñể nói lên
tầm quan trọng của thuế và việc nộp thuế ñối với sự phát triển của ñất nước
ta. Bởi vì thuế là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước, là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Bởi vậy, nếu không có thuế thì không
có ngân sách phục vụ cho hoạt ñộng của Nhà nước, cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của
mọi quốc gia. ðể làm ñược ñiều này không chỉ cần có một chính sách thuế

hợp lý của Nhà nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý thuế.
Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý thuế ở nước ta hiện này còn
hạn hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn ñến sự ña dạng trong
hành vi tuân thủ thuế của các DN, mang ñến nhiều khó khăn hơn ñối với cơ
quan thuế. Không những vậy, sức ép từ việc phải tăng thu ngân sách Nhà
nước hàng năm ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của một ñất nước
ñang phát triển cũng là một thách thức lớn mà ngành thuế phải vượt qua.
DNNQD hiện nay giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế ñất nước, góp phần làm tăng GDP, tạo công ăn việc làm cho người lao
ñộng…Do ñó, ñóng góp vào ngân sách Nhà nước của khu vực kinh tế này
cũng rất ñáng kể.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành của thủ ñô Hà Nội có tốc ñộ phát
triển ngày càng cao, số lượng các DNNQD ngày càng tăng ñòi hỏi công tác
quản lý thuế phải chặt chẽ, hiệu quả ñể ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ, thu kịp
thời,tránh thất thu cho ngân sách Nhà nước từ ñó góp phần vào sự phát triển
chung của ñịa phương.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài “Tăng cường công tác quản lý thuế ñối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên ñịa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội”
1.2 Mục ñích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế ñối với các DNNQD trên
ñịa bàn huyện Gia Lâm, từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý thu thuế ñối với các DNNQD trên ñịa bàn huyện .

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế ñối với
DNNQD.
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác
quản lý thuế ñối với DNNQD trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- ðề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế ñối với DNNQD
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế với DNNQD trên ñịa bàn huyện Gia Lâm; các
chính sách thuế ñối với các DNNQD; các ñiều kiện và yếu tố ảnh hưởng ñến
công tác quản lý thuế ñối với DNNQD.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: lĩnh vực quản lý thuế ñối với DNNQD trên
ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực hiện ñề tài: năm 2013
+ Số liệu trong ñề tài: từ năm 2010 ñến năm 2012
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý thuế ñối với các DNNQD.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế ñối với các DNNQD
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của thuế
2.1.1.1 Khái niệm

ðể ñảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có
thể và cần phải dùng quyền lực ñể bắt buộc các thành viên trong xã hội có
nghĩa vụ ñóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước.
Hình thức ñóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nước ra ñời thì thuế
cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy
Nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ ñảm bảo cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt ñộng của hệ thống bộ máy Nhà nước.
Thuế ra ñời trong ñiều kiện Nhà nước pháp quyền thời cổ ñến giai
ñoạn xã hội phong kiến thì hoàn thiện dần. Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ
nét thông qua mức thuế suất cao hay thấp ñồng thời còn cả qua bản thân của
chính loại thuế mà Nhà nước thu vào cho Ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế
sẽ kìm hãm ñối tượng nộp thuế về khía cạnh nào ñó. Thứ hai, thuế sẽ khuến
khích ñối tượng ñó hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hay ngành nghề,... Tất cả
còn phụ thuộc vào tính hợp lý, ñơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng
của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
Ở nước ta, ñến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
từ ñiển tiếng Việt- Trung tâm từ ñiển học(1998) thì thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp,...buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy ñịnh.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc ñộ khác nhau, nên chưa thật ñầy ñủ và chính xác

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


ñược bản chất của thuế. ðến nay, tuy chưa có một ñịnh nghĩa về thuế thống
nhất, nhưng các nhà kinh tế ñều nhất trí cho rằng, ñể làm rõ ñược bản chất của
thuế thì ñịnh nghĩa về thuế phải nêu bật ñược các khía cạnh sau ñây:

- Nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn
trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
ñã ñược pháp luật quy ñịnh.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể ñưa ra
một ñịnh nghĩa tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy ñịnh, không mang
tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục ñích chung của toàn xã hội.
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện ñể
nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh của
pháp luật về thuế.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của thuế
• Thuế có pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân ñã ñược quy ñịnh trong hiến
pháp - ðạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa ñổi, bổ sung, hay
bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm
quyền, ñó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác, tính
quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu
thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất ñịnh ñã

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4



ñược xác ñịnh trong các Văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà
nước ban hành.
• Thuế có bắt buộc
ðặc ñiểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực
hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế ñược chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không
kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người
nộp thuế.
Với ñặc ñiểm này, thuế không giống như các hình thức huy ñộng tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ
áp dụng ñối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
• Thuế là khoản ñóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế ñược thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính
chất ñối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho
Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức ñộ người nộp thuế thừa hưởng
những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế
không có quyền ñòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế ñã nộp cho Nhà nước sẽ không ñược hoàn trả
trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận ñược một phần các
hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước ñã cung cấp cho cả cộng ñồng,
phần giá trị mà người nộp thuế ñược hưởng thụ không nhất thiết tương ñồng
với khoản thuế mà họ ñã nộp cho Nhà nước. ðặc ñiểm này của thuế giúp ta
phân ñịnh rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5



2.1.1.3 Vai trò của thuế
• Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia.
Ngân sách có thể huy ñộng nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như
ñi vay, bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh… nhưng không có một nguồn
thu nào mang tính chất bền vững và cơ bản như thuế. Tỷ trọng thu từ thuế
thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách nhà nước, tuy
nhiên không phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi cách ñể tăng
thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế ñến một mức quá cao thì phần còn lại cho
các ñối tượng nộp thuế ít ñi, họ sẽ cảm thấy không xứng ñáng với công sức
mình bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất
kinh doanh không ñược khuyến khích mở rộng, số thuế thu về cho Nhà nước
tất yếu sẽ giảm.
ðể ñảm bảo nguồn thu này ngày càng gia tăng thì Chính phủ các nước
phải có những biện pháp thích hợp, ñảm bảo hài hòa lợi ích của cả Nhà nước
và ñối tượng nộp thuế. Vì vậy khi ñánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như:
Nguyên tắc lợi ích và nguyên tắc khả năng thanh toán, nguyên tắc công bằng
ngang và công bằng dọc.
• Thuế tham gia vào việc ñiều tiết kinh tế vĩ mô.
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa ñựng
những khuyết tật vốn có của nó. Chính ñó là lý do biện minh cho sự can thiệp
của Nhà nước vào quá trình hoạt ñộng của nền kinh tế thị trường. Nhà nước
thực hiện ñiều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách ñưa ra những chuẩn
mực mang tính ñịnh hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ ñòn bảy ñể
hướng các hoạt ñộng kinh tế- xã hội theo các mục tiêu Nhà nước ñã ñịnh và
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt ñộng kinh tế- xã hội thực hiện trong khuôn
khổ luật pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều
biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế,


Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


trong ñó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công
cụ quan trọng và sắc bén nhất.
Những phương pháp Nhà nước sử dụng công cụ thuế ñể ñiều tiết vĩ
mô nền kinh tế:
- Xác ñịnh mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
- Thay ñổi thuế suất: thuế suất hay ñịnh suất thuế là linh hồn của mỗi
sắc thuế. Thay ñổi thuế suất tức là mức thu thuế hay ñại lượng thu thuế tính
trên một ñơn vị ñỗi tượng chịu thuế.
Thay ñổi thuế suất ñược coi là một phương pháp quan trọng trong quá
trình nhà nước sử dụng công cụ thuế ñể ñiều tiết nền kinh tế. Thông qua việc
ñánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nước tác
ñộng và làm thay ñổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường nhằm góp
phần ñiều tiết vĩ mô, ñảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Áp dụng các biện pháp ưu ñãi thuế: ưu ñãi thuế tức là hình thức cho
người nộp thuế ñược hưởng các ñiều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Trong qua
thực hiện ưu ñãi thuế, nhà nước ñã ñiều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt,
tùy thuộc vào ñiều kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế ñể ñạt ñược những
mục tiêu ñã ñặt ra.
• Thuế là công cụ tác ñộng vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội.
Bằng cách ban hành hệ thống các văn bản pháp luật thuế, quy ñịnh các
mức thuế suất khác nhau, Chính phủ có thể kiềm chế hay khuyến khích một
hoạt ñộng kinh tế nào ñó. Ví dụ như ñối với một số mặt hàng mà Chính phủ
không khuyến khích tiêu dùng như thuốc lá, bia rượu… thì có thể áp dụng
nhiều sắc thuế ñối với cùng một mặt hàng như thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế

GTGT và áp dụng các mức thuế suất cao. Còn ñối với các hàng hoá cần
khuyến khích sản xuất, tiêu dùng thì áp dụng các mức thuế suất thấp. ðiều ñó
sẽ góp phần ñảm bảo cân ñối các ngành trong nền kinh tế.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


Ngoài ra, Nhà nước còn có thể sử dụng thuế ñể tác ñộng vào các hoạt
ñộng xuất, nhập khẩu nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế.
• Thuế là công cụ ñể phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu
nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. ðây là
một "khiếm khuyết" lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải
quyết ñược. Hậu quả của vấn ñề này không chỉ ảnh hưởng ñến ñạo ñức và
công bằng xã hội mà còn tạo nên sự ñối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp
dân cư trong cộng ñồng. ðể giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các
biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp ñó là thuế. Thông qua thuế
thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỉ lệ
khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ ñặc biệt ñánh vào các hàng hoá mà chỉ
có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu ñược sẽ ñầu tư vào các chương
trình trợ giúp cho người nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo công
bằng xã hội.
• Thuế còn là công cụ ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh.
ðể ñảm bảo thu ñược thuế và thực hiện thu ñúng các quy ñịnh của các
luật thuế ñã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh ,những mặt hàng họ ñược phép kinh doanh. Từ

công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp
phải ñể giúp ñỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy qua công tác quản lý
thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt ñộng
của các cơ sở kinh tế, ñảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của
ñời sống kinh tế- xã hội.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


2.1.2 Công tác quản lý thuế ñối với các DNNQD
2.1.2.1 Lý luận về DNNQD và quản lý thuế ñối với DNNQD
* Quản lý thuế:
Quản lý thuế là quá trình hoạch ñịnh kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ ñạo và kiểm tra ñánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu ñề ra, phát hiện những sai sót và gian lận ñể uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác ñộng tới khách thể quản lý (ñối
tượng nộp thuế) nhằm ñạt ñược các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý
thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm:
Nhóm chức năng hoạch ñịnh như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị ñiều kiện thực
hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết
ñịnh, tổ chức hoạt ñộng; nhóm chức năng chỉ ñạo như hướng dẫn, phối hợp,
ñiều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao
gồm ño lường, so sánh, ñánh giá, cưỡng chế thi hành, ñúc rút kinh nghiệm,
khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện
ñể nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh

của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật ñịnh, nhằm thực hiện chính sách
thuế ñã ñược cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
ñịnh ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


thực thi các chính sách thuế nhằm ñạt các mục tiêu ñã ñề ra, trong ñiều kiện
môi trường quản lý luôn biến ñộng
* DNNQD:
DNNQD là DN do người dân thành lập, ñiều hành sản xuất - kinh
doanh và hoạt ñộng theo Luật DN và các qui ñịnh khác. Hoặc có thể hiểu, DN
dân doanh là những DN ngoài quốc doanh, không phải DN cổ phần mà phần
vốn nhà nước chiếm trên 51% hay có vốn ñầu tư nước ngoài.
DN ngoài quốc doanh, theo quy ñịnh của Luật DN năm 2005 bao gồm
các loại hình sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong ñó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn ñã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm
hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không
quá 50 và không ñược quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ

sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
ñược quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn ñiều lệ ñược chia thành cổ phần, số lượng cổ ñông
tối thiểu là ba và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng.
Công ty hợp danh
Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình ñộ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên
lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không ñược
phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Các sắc thuế chủ yếu ñối với DNNQD
Nhằm bao quát mọi ñối tượng phải thu thuế, ñảm bảo tính công bằng
trong ñộng viên ñiều tiết tiền thuế và ñáp ứng yêu cầu thu của ngân sách, hệ
thống thuế hiện nay ở nước ta bao gồm các sắc thuế sau:Thuế GTGT; Thuế
TTðB; Thuế XNK; Thuế tài nguyên; Thuế TNDN; Thuế thu nhập ñối với

những người có thu nhập cá nhân; Thuế sử dụng ñất nông nghiệp; Thuế nhà
ñất; Thuế chuyển quyền sử dụng ñất; Thuế môn bài.
Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, ñối tượng nộp khác nhau nhưng
có mối liên hệ chặt chẽ tác ñộng lẫn nhau; giữa thuế trực thu và thuế gián thu
ñể phát huy tác dụng toàn diện của hệ thống thuế.
• Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản
xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới ñược tạo ra trong sản xuất
kinh doanh. Nó ñược xác ñịnh bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và
tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT
phải nộp ở mỗi giai ñoạn ñược tính bằng cách lấy số thuế GTGT ñầu ra
(tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số
thuế GTGT ñầu vào (tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch
vụ mua vào).

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc ñộng viên nguồn thu cho
ngân sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội ñịa
chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN:
khoảng 16,8%, (từ kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu chỉ khoảng 9%) và
chiểm 36 % trong tổng thu từ DN. Thuế GTGT ñược áp dụng ở nước ta từ
1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước ñây (sắc thuế này hiện ñã có trên 120
quốc gia áp dụng).Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và
phí, năm 2010 chiếm khoảng 28-30%;
• Thuế tiêu thụ ñặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, ñánh vào một số hàng

hoá dịch vụ ñặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui ñịnh, ñược tính căn
cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ ñặc biệt).
ðối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục ñích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ ñược coi là ñặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, ñảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ ñặc
biệt từ sản xuất kinh doanh nội ñịa số thuế TTðB chiếm khoảng 6-8%; trong
tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập khẩu là 1%), và chiếm
20,8 % trong tổng thu từ DN.
• Thuế thu nhập DN: là một loại thuế trực thu, ñánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN.
Thuế thu nhập DN (TNDN) ñược tính bằng cách lấy thu nhập chịu
thuế (bằng doanh thu trừ chi phí+các thu nhập khác) x thuế suất.
Thuế TNDN ñược sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư
nhằm góp phần ñảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu
quan trọng của NSNN, Thuế TNDN tăng khá, lên khoảng 17-18%; Thuế

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


TNCN tăng nhanh, năm 2005 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, ñến năm 2010
ñạt trên 5%.
• Thuế tài nguyên: là loại thuế ñánh vào tài nguyên thiên nhiên khai
thác ñược. Thuế này ñược tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai
thác x Giá tính thuế ñơn vị tài nguyên Thuế suất.
Thuế tài nguyên là công cụ ñể quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, ñiều tiết

các hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của ñất nước, bảo vệ
môi trường sinh thái và ñộng viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài
nguyên chiếm khoảng 0,7% trong tổng thu NSNN và chiếm 2 % trong tổng
thu từ DN năm 2008.
• Thuế môn bài: là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm. Mức
thuế ñược áp dụng theo số tuyệt ñối và ñược phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. ðối với DN (tổ chức) thì mức môn bài ñược
qui ñịnh từ 1.000.000ñ ñến 3.000.000ñ tuỳ theo vốn ñăng ký.
Số thuế môn bài chiếm khoảng 0,4% trong tổng thu NSNN và chiếm
0,6% trong tổng thu từ DN năm 2008.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác ñối với DN như thuế nhà ñất, tiền
thuê ñất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ DN.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy
nhiên trong phạm vi luận văn không ñi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ
thể mà chỉ ñề cập những vấn ñề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả
các sắc thuế thu vào DN. Ngoài ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ
phí, nhằm ñộng viên sự ñóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho
người nộp lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính.
2.1.2.3 Mục tiêu trong quản lý thuế ñối với các DNNQD
• Tập trung và huy ñộng nguồn thu cho NSNN không ngừng phát
triển và nuôi dưỡng nguồn thu

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


Thuế chiếm 90% nguồn thu NSNN, do vậy cần phải quán triệt công tác
quản lý thuế ñảm bảo cho Nhà nước thực hiện ñược chức năng của mình và
hạn chế ñược thâm hụt ngân sách.

• Phát huy tốt nhất vai trò của thuế
Vai trò của thuế tồn tại và phát huy khi mà ñối tượng thực hiện nộp
thuế áp dụng một cách tốt nhất sắc thuế ñó trong thực tế.
• Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước
Nhà nước tác ñộng vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật và
pháp lệnh; luật thuế mang tính cưỡng chế cao vì vậy việc thực thi chính sách
thuế tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sống và làm việc theo pháp
2.1.2.4 Nội dung quản lý thuế ñối với các DNNQD
Nội dung quản lý thuế ñối với các DNNQD bao gồm các nội dung sau:
a. Công tác kê khai, kế toán thuế
Bộ phận kê khai, kế toán thuế tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của các
DN và tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức
năng theo phân công, phân cấp hoặc theo qui ñịnh tại quy trình kê khai thuế.
Theo dõi, xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của DN
trên cơ sở dữ liệu ñó tiến hành phân tích, ñánh giá chung tình hình thực
hiện của từng DN nhằm mục ñích thu thuế, hoàn thuế và các mục ñích
khác theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của DN và các Bộ phận chức năng có
liên quan của Cục, Ngành.
Thực hiện các chế ñộ về ñánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp
trách nhiệm ñối với Lãnh ñạo chi cục và cơ quan cấp trên theo quy ñịnh.
Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của các DN trong phạm vi
phân cấp theo qua trình hoạt ñộng của DN.
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của DN tiến hành các bước theo quy
trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh nhằm mục ñích quản trị dữ liệu thuế

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14



theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ (nhưng không tác ñộng vào việc kê khai
của người nộp thuế)
b. Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế
Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế là bộ phận nhận hồ sơ pháp lý
thuế của các DN và tổ chức thực hiện các biện pháp ñôn ñốc thu nợ, cưỡng
chế về thuế. Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng nợ thuế trên hồ sơ
thuế, trên cơ sở ñó ñưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục
tiêu ñôn ñốc thu nợ, cưỡng chế về thuế ñối với các DN không tuân thủ pháp
luật thuế một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, ñôn ñốc thu nợ và cưỡng chế thuế
theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ
chế tự khai nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp lãnh ñạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang
pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền ñôn
ñốc thu nợ và cưỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế ñộ về ñánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp
trách nhiệm ñối với Lãnh ñạo chi cục và cơ quan cấp trên theo quy ñịnh.Trên
cơ sở số liệu nợ thuế ñã ñược xác nhận, chốt nợ, bộ phận thu nợ và cưỡng chế
thuế ñã thực hiện thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp thuế, các biện pháp ñôn
ñốc thu nợ thuế phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền ñịa phương
ñược triển khai tích cực.
c. Công tác kiểm tra thuế
Bộ phận kiểm tra thuế chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; thực hiện việc giám sát thu nộp thuế của các ñối với người nộp
thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Chi cục Thuế ñảm bảo hoàn
thành dự toán thu NSNN.

Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15



Với nhiệm vụ giám sát kê khai thuế, bộ phận kiểm tra xây dựng nội
dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế hàng tháng, quý, năm ñối với các DNNQD trên ñịa bàn huyện.
Trên cơ sở thông tin liên quan ñến việc xác ñịnh nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế ñã ñược thu thập, bộ phận kiểm tra tiến hành phân tích, ñánh
giá, kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế phát hiện những
nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình
hoặc ñiều chỉnh kịp thời; ñồng thời tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế, kiểm tra các tổ chức ñược ủy
nhiệm thu thuế theo quy ñịnh của Luật Quản lý thuế; chuyển các trường hợp
kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ
phận thanh tra ñể tiến hành thanh tra thuế khi có ñủ ñiều kiện tổ chức thanh
tra thuế;
d. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là ñơn vị tiếp nhận hồ
sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời, giải ñáp các vướng mắc
của DN trong quá trình thực hiện các quy ñịnh hiện hành về chính sách thuế,
phí và lệ phí thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua ñiện thoại
hoặc bằng văn bản theo ñúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do
Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ DN có
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài trong thẩm quyền. ðối với những vấn ñề phát
sinh vượt quá thẩm quyền của Cục thì hướng dẫn DN có vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài các thủ tục và liên hệ với cấp có thẩm quyền ñể giải quyết.
Chủ trì phối hợp với các ñội chức năng của chi cục tổ chức tiếp xúc
thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn ñể phổ biến hướng dẫn
chính sách và thủ tục về thuế cho DN có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện cơ chế tự khai nộp.


Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16


×