Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến thu nhập và việc làm của nông dân huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.24 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGÔ HỮU PHƯỚC

ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ðỔI ðẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ðẤT CÔNG NGHIỆP ðẾN THU NHẬP VÀ VIỆC LÀM
CỦA NÔNG DÂN HUYỆN ðÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGÔ HỮU PHƯỚC

ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ðỔI ðẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ðẤT CÔNG NGHIỆP ðẾN THU NHẬP VÀ VIỆC LÀM
CỦA NÔNG DÂN HUYỆN ðÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
TS. NGUYỄN ðÌNH CÔNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn ñảm bảo ñộ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Hữu Phước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS Nguyễn Khắc Thời,
TS. Nguyễn ðình Công ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm ðào tạo Sau ðại học Trường Nông
nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện ðông Anh, các ñồng nghiệp trong cơ quan
và trong phòng ñã tạo ñiều kiện cho tôi về thời gian, tài liệu và những ý kiến
quý báu ñể giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi hoàn thành khoá học.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Ngô Hữu Phước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

Danh mục viết tắt

ix

ðẶT VẤN ðỀ

1

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

4

1.1.1


Khái quát về ñất nông nghiệp

4

1.1.2

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới

5

1.1.3

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam

6

1.2

Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên thế giới
và Việt Nam

9

1.2.1

Những nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững một số nước trên thế giới.

9

2.2.2


Nghiên cứu trong nước về sử dụng ñất bền vững

1.3

Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu
công nghiệp

1.3.1

20

Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu
công nghiệp ở Việt Nam

1.3.2

14

20

Những căn cứ và cơ sở pháp lý cho việc chuyển ñổi diện tích ñất
nông nghiệp sang ñất công nghiệp giai ñoạn 2001-2012 của
huyện ðông Anh

1.3.3

25

Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu

công nghiệp ở Việt Nam

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

26

iv


1.4

Ảnh hưởng kinh tế xã hội của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp
sang ñất xây dựng khu công nghiệp

1.4.1

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñối với nền kinh tế

1.4.2

28

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñối với ñời sống và việc làm của người dân

1.4.3

28


29

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñối với môi trường sinh thái

31

Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

33

2.2

Nội dung nghiên cứu

33

2.3

Phương pháp nghiên cứu

33

2.3.1


Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

33

2.3.2

Phương pháp thu thập tài liệu thông tin

33

2.3.3

Phương pháp chọn hộ ñiều tra

34

2.3.4

Phương pháp xử lý số liệu thống kê

35

2.3.5

Phương pháp so sánh

35

Chương KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


36

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện ðông Anh - thành phố
Hà Nội

36

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

38

3.2

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012

42

3.3


Thực trạng chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp ở
huyện ðông Anh

44

3.3.1

Biến ñộng về ñất ñai của huyện ðông Anh

44

3.3.2

Khái quát chung về các khu công nghiệp, khu sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề trên ñịa bàn huyện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

45

v


3.4

ðánh giá ảnh hưởng việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất
công nghiệp ñối với người dân cũng như ñối với xã hội về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường

47


3.4.1

Khái quát chung về 3 xã ñiều tra nghiên cứu

47

3.4.2

ðặc ñiểm ñất ñai của 3 xã trước và sau khi chuyển ñổi

48

3.4.3

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến việc làm của người dân

3.4.4

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến thu nhập của người dân

3.4.5

67

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến ñời sống của người dân


3.5

65

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến giá ñất

3.4.8

61

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến các vấn ñề xã hội

3.4.7

59

Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñến môi trường

3.4.6

51

68

Một số giải pháp ñể bình ổn cuộc sống nông hộ, phát triển kinh tế
xã hội trên ñịa bàn huyện ðông Anh – TP. Hà Nội


69

3.5.1

Nhóm giải pháp liên quan ñến chính sách của huyện

69

3.5.2

Nhóm giải pháp về huy ñộng các nguồn lực, thu hút vốn ñầu tư

74

3.5.3

Nhóm giải pháp từ phía nhà nước

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82

1

Kết luận

82


2

Kiến nghị

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Tranng

1.1

Hiện trạng sử dụng ñất của Việt Nam ñến ngày 01/01/2011

7

3.1


Cơ cấu kinh tế của huyện ðông Anh qua một số năm.

38

3.2

Tổng hợp tình hình dân số từ năm 2001 ñến năm 2012

41

3.3

Biến ñộng ñất ñai huyện ðông Anh giai ñoan 2001-2012

45

3.4

Cơ cấu và diện tích ñất khu, cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện
ðông Anh

47

3.5

Cơ cấu chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp trên ñịa bàn 3 xã

49


3.6

Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trên ñịa bàn 3 xã trước và sau chuyển ñổi
ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp

50

3.7

Tình hình dân số, lao ñộng và việc làm trên ñịa bàn 3 xã ñiều tra

51

3.8

Tình hình biến ñộng ngành nghề của các hộ có ñất bị thu hồi

54

3.9

Tình hình việc làm của lao ñộng ở hộ ñiều tra

55

3.10

Thu nhập trung bình của các hộ nông dân ñiều tra giai ñoạn 2001 - 2012

60


3.11

Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty bê tông Hà Thành

62

3.12

Chất lượng không khí tại các vị trí xung quanh các khu công nghiệp
ño tại thời ñiểm tháng 6 năm 2012

3.13

64

Ý kiến của hộ dân về những tác ñộng ñến môi trường của các khu
công nghiệp

65

3.14

Giá ñất ở tại các tuyến ñường giao thông tại 3 xã ñiều tra

67

3.15

Tình trạng kinh tế của các nông hộ ñiều tra 2001 - 2012


68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Tranng

3.1

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012

43

3.2

Hiện trạng sử dụng ñất phân theo mục ñích sử dụng ñất năm 2012

44

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa ñầy ñủ

Chữ viết tắt

1

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTNMT

2

Chính phủ

CP

3

Công nghiệp hóa

CNH

4


Công nghiêp – xây dựng cơ bản

CN-XDCB

5

Giá trị sản xuất

GTSX

6

Hiện ñại hóa

HðH

7

Hợp tác xã

HTX

8

Kinh tế - xã hội

KTXH

9


Khoa học kỹ thuật

KHKT

10

Khu công nghiệp

KCN

11

Quy chuẩn Việt Nam

QCVN

12

Quyết ñịnh



13

Thương mại – dịch vụ

TM-DV

14


Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

15

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

16

Trung ương

TW

17

Ủy ban nhân dân

UBND

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix


ðẶT VẤN ðỀ
1.Tính cấp thiết của ñề tài

Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước, trong những năm qua
kinh tế Việt Nam ñã và ñang thực hiện chuyển ñổi và phát triển theo hướng Công
nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa ñã và ñang mang lại những thành tựu ñáng kể cho nền kinh tế – xã hội của
ñất nước. Sự ra ñời của hàng loạt các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất với những phương thức sản xuất hiện ñại ñã ñóng góp to lớn cho sự phát triển
chung, tạo nên một nền công nghiệp hiện ñại cho nước nhà. Tuy nhiên, ñi cùng với
quá trình ñó là kế hoạch thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp phục vụ cho việc ñưa những tiến bộ của nhân loại vào sản xuất
nhằm tăng năng suất lao ñộng. Việc thu hồi ñất diễn ra ở khắp các vùng miền của
Tổ quốc, tác ñộng không nhỏ tới ñời sống, việc làm và thu nhập của một bộ phận
dân cư cũng như ñời sống xã hội.
Với người nông dân thì ñất nông nghiệp là tài sản vô cùng quý giá, là nguồn
sống chính của họ. ðất nông nghiệp là nơi người nông dân gửi gắm những kỹ thuật
sản xuất, canh tác, nuôi trồng lúa và các cây trồng vật nuôi khác. Thu nhập chính
của nông dân là từ những vụ mùa thu hoạch ñược trên mảnh ñất của mình. Bên cạnh
ñó, những sản phẩm từ nông nghiệp cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển
kinh tế ñất nước.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp tương ñương với lấy ñi việc làm và nguồn thu
nhập chính của người nông dân. Người nông dân có ñất bị thu hồi chưa ñược giúp ñỡ
trong việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ vào việc ñầu tư phát triển sản xuất nên ñời
sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Bên cạnh ñó hoạt ñộng của nhiều khu công
nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật môi trường, ñã vi phạm các cam kết thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường ô nhiễm,
ñời sống người nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh.
ðông Anh là huyện ngoại thành thành phố Hà Nội, có nhiều ñiều kiện thuận

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1



lợi phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Quá trình công nghiêp hóa
của huyện ðông Anh diễn ra mạnh mẽ. Trong thời kì 2000 – 2010, diện tích ñất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của huyện tăng lên ñược 364,82 ha, bình quân mỗi
năm tăng 36,48 ha. Diện tích tăng là do chuyển từ ñất nông nghiệp và ñất chưa sử
dụng phục vụ phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp trên ñịa
bàn huyện. Trong những năm qua kinh tế trên ñịa bàn huyện ðông Anh phát triển với
mức tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế ñạt 2.899 tỷ 526 triệu
ñồng, tăng 11,6% so với năm 2009; trong ñó công nghiệp, xây dựng cơ bản tăng
13,8%; nông - lâm nghiệp thủy sản tăng 2,5%; thương mại dịch vụ tăng 13,4%.. Tuy
nhiên, cùng với những thuận lợi trong quá trình ñô thị hóa nhanh, ðông Anh cũng
gặp nhiều khó khăn như: Hạ tầng giao thông yếu kém, môi trường bị ô nhiễm, diện
tích ñất nông nghiệp bị thu hồi lớn, việc chuyển ñổi nghề và giải quyết việc làm cho
người dân chưa ñược nhiều... Do ñó, việc xem xét, ñánh giá ảnh hưởng của việc
chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp ñến thu nhập và việc làm của
nông dân ở huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội là rất cần thiết, góp phần nâng cao
hiệu quả và tính khả thi cho việc hoạch ñịnh chính sách, quy hoạch khu công nghiệp
nói chung và khu công nghiệp ở huyện nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Khắc
Thời, TS. Nguyễn ðình Công chúng tôi thực hiện ñề tài: “Ảnh hưởng của
chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp ñến thu nhập và việc làm của
nông dân huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp và
ảnh hưởng của nó ñến thu nhập và việc làm của người dân bị mất ñất nông nghiệp
huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội giai ñoạn từ năm 2001 ñến năm 2012.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao ñời sống và thu nhập của người dân
trên ñịa bàn huyện.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


2.2 Yêu cầu
- ðiều tra quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp
trên ñịa bàn huyện ñông anh.
- ðánh giá ñúng về cuộc sống và việc làm của các hộ nông dân có ñất
nông nghiệp bị thu hồi ñể chuyển sang phát triển công nghiệp tại các ñịa ñiểm
nghiên cứu.
- Các giải pháp ñưa ra phải phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao ñời sống
của các hộ nông dân bị thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên trái ñất, sống và lớn lên nhờ sản phẩm của ñất. Tuy
vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải giữ gìn
bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga Docutraiep cho rằng: “ðất là vật
thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp
của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời
gian” . Tuy vậy khái niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của các yếu tố tồn tại

trong môi trường xung quanh, do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ xung các
yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh các khái
niệm nêu trên. Học giả người Anh, William ñã ñưa thêm các khái niệm về ñất như
sau: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn
về vấn ñề này, C. Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Trong phạm vi nghiên cứu
về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng ñến tiềm năng hiện
trạng sử dụng ñất .
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược” và ñất
ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, ñộng
thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại ñể lại” .

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông nghiệp
người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì
thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các ngành.
Trong trường hợp ñó ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất nông

nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác.
Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục
ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, làm muối và ñất nông
nghiệp khác”.
1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ
ñộ phì nhiêu cho ñất chưa ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái
hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu
cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất... Người ta ước
tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông nghiệp
của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền); khoảng 78% (xấp
xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5



(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích ñất
nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ lệ diện tích ñất
nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu á là nơi tập trung
phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới là Trung
Quốc, ấn ðộ, Indonexia. ở Châu á, ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng
ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ
282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt
ñới ẩm của ðông Nam á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu
ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt
nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu cầu về
lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên
bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho ta thấy
ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất canh tác
thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người khá nhất, Việt
Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Tổng quỹ ñất tự nhiên của Việt Nam là gần 33 triệu ha, ñứng thứ 58 so với
các nước trên thế giới và ñứng thứ 4 khu vực ðông Nam Á, nhưng dân số ñứng thứ
2 trong khu vực nên diện tích ñất trên ñầu người ñứng thứ 9 trong khu vực.
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam năm 2011 theo số liệu thống
kê ñất ñai ñến ngày 01/01/2011, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.095,7
nghìn ha, gồm 3 nhóm ñất chính: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp, ñất chưa sử
dụng ñược thể hiện ở bảng 1.1

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


6


Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Việt Nam ñến ngày 01/01/2011

Tổng diện
tích

ðơn vị: nghìn ha
ðất ñã giao
ðất ñã giao
cho các ñối
cho các ñối
tượng quản
tượng sử dụng

25070.4
8025.3
22812.6
3413.8
10006.9
119.2
6384.7
52.9
4106.8
13.4
33.0
11.4
2244.9

28.1
3622.2
66.3
12084.2
3282.3
5975.9
1456.0
4112.1
1683.4
1996.2
142.9
678.6
11.2
17.2
0.7
25.7
0.4
1737.5
1967.5
678.7
5.2
131.5
2.2
547.2
3.0
870.1
953.7

CẢ NƯỚC
33095.7

ðất nông nghiệp
26226.4
ðất sản xuất nông nghiệp
10126.1
ðất trồng cây hàng năm
6437.6
ðất trồng lúa
4120.2
ðất cỏ dùng vào chăn nuôi
44.4
ðất trồng cây hàng năm khác
2273.0
ðất trồng cây lâu năm
3688.5
ðất lâm nghiệp
15366.5
Rừng sản xuất
7431.9
Rừng phòng hộ
5795.5
Rừng ñặc dụng
2139.1
ðất nuôi trồng thuỷ sản
689.8
ðất làm muối
17.9
ðất nông nghiệp khác
26.1
ðất phi nông nghiệp
3705.0

ðất ở
683.9
ðất ở ñô thị
133.7
ðất ở nông thôn
550.2
ðất chuyên dùng
1823.8
ðất trụ sở cơ quan, công trình sự
18.9
0.3
nghiệp
19.2
ðất quốc phòng, an ninh
337.9
337.6
0.3
ðất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
260.1
249.6
10.5
ðất có mục ñích công cộng
1206.6
264.0
942.6
ðất tôn giáo, tín ngưỡng
14.7
14.5
0.2

ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa
101.1
93.9
7.2
ðất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
1077.5
77.6
999.9
ðất phi nông nghiệp khác
4.0
2.7
1.3
ðất chưa sử dụng
3164.3
520.3
2644.0
ðất bằng chưa sử dụng
237.7
8.4
229.3
ðất ñồi núi chưa sử dụng
2632.7
504.2
2128.5
Núi ñá không có rừng cây
293.9
7.7
286.2
(Nguồn: Vụ ñăng ký thống kê Bộ Tài nguyên và Môi trường).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và ñang dần từng bước
xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và phục vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế
giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng. Xác ñịnh cơ cấu
sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu
quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các
chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao
ñộng nông nghiệp xuống dưới 50%. Tăng quỹ ñất nông nghiệp bình quân trên một
lao ñộng nông nghiệp. ðồng thời ñẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển ngành nghề
công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác cần phải phát triển mạnh các
ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp ñể giải quyết lao ñộng nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm qua,
từ năm 1997 Việt Nam trở thành nước ñứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Rau
quả, chè, cà phê, cao su, ñiều, hồ tiêu ….ñều tăng về sản lượng, khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên các ñàn gia súc, sản lượng thịt,
trứng, sữa ñều tăng. Thủy hải sản nuôi trồng, khai thác cũng ñều tăng về sản lượng,
kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần ñây bình quân tăng mỗi năm 20%
ñã ñạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại và

phát sinh một số vấn ñề:
- Quỹ rừng, quỹ ñất, quỹ nước, quỹ gen của nông nghiệp Việt Nam ñang bị
thu hẹp ñến giới hạn thấp, ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp.
Rừng ñang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ còn chiếm
27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với ñộ an toàn của môi trường sinh thái.
ðất nông nghiệp và ñất canh tác bình quân ñầu người ngày càng giảm, do

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn ñến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản ñể phát triển sản
xuất nông nghiệp. Diện tích ñất ñai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra
cũng tăng lên.
- Môi trường sinh thái ñang bị ô nhiễm nặng ở một số ñịa phương do chất
thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu, diệt cỏ, gây ô
nhiễm ñất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và ñể dư lượng chất ñộc hại trong
nông sản, thực phẩm.
- ðói nghèo cũng ñang tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông
thôn ở ñồng bằng.
Bước vào thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam phải phát triển theo con ñường
nào ñể thu hút ñược hiệu quả kinh tế-xã hội tối ưu, với tốc ñộ nhanh trong ñiều kiện
ñiểm xuất phát phấp và cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, trình ñộ sản xuất nông sản
hàng hóa chưa cao. Qua ñúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham
khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng
ñịnh con ñường phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21
là: nông nghiệp sản xuất hàng hóa trên cơ sở CNH-HðH với mức ñộ phù hợp yêu
cầu của nông nghiệp bền vững.
1.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên thế giới và Việt

Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững một số nước trên thế giới.
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng ñất bền vững
ñó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt ñộng sản xuất
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- ðược sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên ñây ñược coi như những trụ cột của việc sử dụng ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


bền vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
thành công còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc ñã có 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế
“chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính sách cải cách thành công của Trung Quốc ñã
ñem lại những thành tựu to lớn, trong 20 năm cải cách kinh tế mức tăng trưởng
GDP của Trung Quốc ñạt 9,7%/năm ñược xếp vào nước có mức tăng trưởng
nhanh nhất thế giới, khoảng 200 triệu người dân ñã ñược ñưa lên khỏi mức ñói
nghèo. Năm 1998 Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về sản lượng nông sản, thu
nhập của nông dân Trung Quốc ñã tăng lên 16 lần. Nông nghiệp Trung Quốc ñã
làm nên kỳ tích góp phần quan trọng ñáp ứng nhu cầu ăn, mặc cho 1,3 tỷ dân có

mức sống ngày càng tăng tạo cơ sở căn bản cho quá trình công nghiệp hoá.
Bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế, xã hội của công cuộc ñổi
mới, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc ñã và ñang chứa ñựng nhiều
nguy cơ và thách thức lớn. Trong ñó chính sách sử dụng ñất nông nghiệp, chính
sách ñô thị hoá và công nghiệp hoá ñã có những tác ñộng không nhỏ ñến kinh
tế, xã hội Trung Quốc.
Quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang các loại ñất khác (chủ yếu là ñất
công nghiệp và ñất ở) của Trung Quốc tăng ñã làm cho diện tích ñất canh tác ngày
càng giảm. Diện tích canh tác bình quân ñầu người của Trung Quốc chỉ bằng 1/3
mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất
công nghiệp, phát triển ñô thị ngày càng nhanh về tài nguyên tự nhiên làm cho giá
thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng nhanh. Theo Z.Tang tốc ñộ tăng thu
nhập của nông thôn giảm dần (từ 3,09% năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997) ngày
càng tụt hậu so với mức tăng ngày càng nhanh của thu nhập cư dân thành phố.
Khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa
nhau... Năm 1978 cư dân thành phố chiếm 18% dân số cả nước và có thu nhập
chiếm 34% tổng thu nhập cả nước. Năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28%
nhưng chiếm tới 50% tổng thu nhập cả nước”. Thu nhập bình quân ñầu người ở 10

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


thành phố lớn của Trung Quốc từ năm 1997 ñến 1999 tăng từ 2.490 USD lên 2.670
USD/năm, trong khi thu nhập bình quân ñầu người ở nông thôn cùng giai ñoạn
giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
Mỗi một giai ñoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội Trung
Quốc ñều ẩn chứa sự thành bại bởi tác ñộng của một cơ chế chính sách về nông
nghiệp nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói riêng. Song những hậu quả tác

ñộng của quá trình chuyển dịch ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp và ñất ở ñến
ñời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “… khống chế nghiêm ngặt
chuyển ñất canh tác thành phi canh tác” tại Trung Quốc ra ñời chậm hơn một số
nước trong khu vực song ñã thu ñược nhiều thắng lợi trên con ñường công nghiệp
hóa hiện ñại hoá ñất nước.
1.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là một nước tiến hành cải cách kinh tế sớm nhất ở Châu Á, quá ñộ
từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông lên công nghiệp hoá. Trải qua một thế kỷ phát
triển Nhật ñã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện ñại nhưng ñơn vị sản xuất
nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia ñình nhỏ mang ñậm tính chất của nền văn hoá
lúa nước, ñặc ñiểm này rất giống với Việt Nam.
Trước công cuộc duy tân như mọi nước châu Á, nền kinh tế Nhật là nền
nông nghiệp sản xuất nhỏ, tiểu nông phong kiến, năng suất thấp, ñịa tô cao. Như
Việt Nam, Nhật luôn luôn bị giới hạn bởi tài nguyên ñất ñai ngày càng ít và dân
số ngày càng tăng. Tuy nhiên muốn tạo ñà công nghiệp hóa nhất thiết phải tăng
năng suất nông nghiệp. Trong hoàn cảnh ñất chật người ñông cách duy nhất là
thâm canh tăng năng suất.
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp ñược Nhật Bản coi là biện pháp hàng ñầu ngay
từ thế kỷ XIX. Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao ñộng và tiết kiệm
ñất như: kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống tạo nên năng suất cây trồng
cao. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất ñược ban hành cũng tạo ra ñộng lực
thúc ñẩy nông dân áp dụng khoa học công nghệ tăng năng suất cây trồng. ðất ñai ñược
chia cho mọi nông dân tạo nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng ñất.
Do chính sách phi tập trung hoá công nghiệp, ñưa sản xuất công nghiệp về

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11



nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay ñổi, tỷ lệ ñóng góp của các ngành
phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày càng tăng (năm 1950 là
29%, năm 1990 là 85%). Năm 1990 phần thu nhập từ phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Ngược lại công nghiệp lại tạo nên nhu cầu cao
và thị trường ổn ñịnh cho nông nghiệp, thu nhập của người dân Nhật tăng nhanh
trong quá trình công nghiệp hoá. Công nghiệp phát triển tạo nên kết cấu hạ tầng
(giao thông, thông tin, ñào tạo, nghiên cứu...) hoàn chỉnh thúc ñẩy nông nghiệp
tăng trưởng tạo nên năng suất ñất ñai cao...
Về sự gắn kết giữa nông nghiệp, công nghiệp, nông thôn và thành thị của
Nhật Bản, ðặng Kim Sơn cho rằng “Một trong những bài học quan trọng nhất trong
sự thần kỳ của Nhật Bản” là sự liên kết hài hoà giữa nông nghiệp nông thôn với
công nghiệp và ñô thị trong qúa trình công nghiệp hoá”.
Sau ðại chiến thế giới lần thứ hai kinh tế Nhật Bản bị suy thoái nghiêm trọng,
hơn 3 triệu người chết ñói, kết cấu hạ tầng bị huỷ hoại, tài chính bị thiếu hụt, lạm phát
phi mã...; Nhật Bản ñã tiến hành một loạt các cải cách kinh tế trong ñó có cải cách
ruộng ñất, hình thành thị trường ñất ñai...Nhật Bản ñã thực hiện nhiều chính sách kích
thích (kích cầu) nền kinh tế phát triển trong ñó chính sách kích cầu cơ bản nhất là
tăng thu nhập và lương cho người tiêu dùng nông thôn. ðây là chiến lược phát triển
nông nghiệp áp dụng rất thành công biến nông thôn thành thị trường to lớn cho hàng
hoá công nghiệp.
Cuối những năm của thập kỷ 1960 mức phát triển nhanh của công nghiệp
hoá của Nhật ñã thu hút hết lao ñộng dư thừa ở nông thôn. Tuy nhiên công nghiệp
nặng làm tăng chi phí chống ô nhiễm môi trường, mặt khác lệ thuộc nước ngoài về
năng lượng, nguyên liệu thì phát triển công nghiệp nặng và hoá chất sẽ không bền
vững. Nhật Bản ñã chuyển hướng sang phát triển công nghiệp quy mô nhỏ, thu hút
nhiều chất xám, sử dụng nhiều vốn.
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP dần dần “nhường chỗ” cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển; từ ñó kết cấu kinh tế Nhật Bản ñã chuyển dịch nhanh
và vững chắc sang công nghiệp.
Với chính sách tiết kiệm ñất triệt ñể, chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


ñồng nghĩa với sự hạn chế tối ña chuyển dịch ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
và ñất ở, các cơ chế chính sách uyển chuyển phù hợp với từng giai ñoạn phát triển
của kinh tế - xã hội, nông nghiệp Nhật Bản ñã tác ñộng một cách tích cực ñến sự
phát triển kinh tế - xã hội của Nhật Bản.
1.2.1.3. ðài Loan
Quá trình phát triển xã hội trước ñây cũng giống với giai ñoạn phát triển
hiện nay của Việt Nam, tức là nền nông nghiệp là chính. Vào cuối thế kỷ XIX, cải
cách ruộng ñất ở ðài Loan ñược tiến hành. Quyền sử dụng ñất chuyển từ ñịa chủ
thu tô sang chủ ñất thực sự. Nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật ñã phát
triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu và nông nghiệp thực sự là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển kinh tế ổn ñịnh và mạnh mẽ ở ðài Loan.
ðài Loan ñã tiến hành cuộc “cải cách ruộng ñất lần thứ hai” vào năm 1981.
Với mục tiêu mở rộng quy mô nông trại, các chính sách: hợp tác sản xuất, hợp ñồng
khoán ñược áp dụng song song với việc áp dụng các kỹ thuật mới như cơ khí hoá, tự
ñộng hoá, các ngành sản xuất “không sạch” như chăn nuôi, trồng trọt ñược thay thế
bằng sản phẩm sạch, chất lượng cao, không dùng hoá chất. Cũng trong quá trình công
nghiệp hoá này giá ñất và giá lao ñộng tăng nhanh làm cho sản xuất lúa bị chững lại và
giảm sút hẳn. Lúa dần ñược thay thế bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn và
tới thập kỷ 1990 việc ưu tiên phát triển môi trường ñã trở thành mục tiêu quan trọng
của ngành nông nghiệp ðài Loan.
Trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá, công nghiệp phát triển chậm, ðài
Loan thực hiện khẩu hiệu “ly nông bất ly hương” như Trung Quốc hiện nay, sản
xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn ñã thu hút hầu hết lao ñộng tăng thêm
hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 6,5% năm 1952 xuống thấp hơn 3% và giữ ở

mức này cho ñến nay. Từ năm 1952 - 1964, mỗi năm chỉ có khoảng 0,3 - 2,3 tổng
số lao ñộng nông thôn chuyển ra thành phố vừa ñủ với khả năng tạo việc làm của
công nghiệp. Khi tốc ñộ công nghiệp hoá chậm lại (sau năm 1971), kinh tế nông
thôn có vai trò ñiều tiết, giữ lao ñộng tăng thêm hàng năm ở lại nông thôn. Khi kinh
tế tăng trưởng trở lại (cuối thập kỷ 1980) lại thu hút lao ñộng ra thành phố. Nguyên
nhân tạo nên sự ñiều tiết về lao ñộng nói trên của ðài Loan không chỉ do chính sách

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


về nông nghiệp và công nghiệp mà còn do chính sách ñầu tư phát triển hệ thống
giáo dục phổ cập (ñào tạo nguồn nhân lực) nên chất lượng tay nghề lao ñộng nông
thôn luôn ñáp ứng ñược nhu cầu công nghiệp hoá, chính sách lương kích thích
người lao ñộng ñầu tư nâng cao trình ñộ và chủ trương phát triển nông nghiệp giai
ñoạn ñầu, phát triển công nghiệp giai ñoạn sau hướng về xuất khẩu, thu hút lao
ñộng, tăng thu nhập cho lao ñộng.
Trong suốt 30 năm công nghiệp hoá (bắt ñầu từ năm 1949) ðài Loan tập trung phát
triển cơ sở hạ tầng (hệ thống: giao thông ñường bộ, ñường sắt, thuỷ lợi, thông tin liên lạc,
mạng lưới ñiện...) và hoàn thành vào cuối thập kỷ 1980. Chính phủ nắm 100% vốn kinh
doanh sản xuất ñiện, thực hiện ñiện khí hoá toàn quốc. Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh
cho phép phân bổ sản xuất công nghiệp trên toàn lãnh thổ. Nhờ ñó phân tán mạnh công
nghiệp về nông thôn. Một số lớn nhà máy liên doanh với nước ngoài ñược ñầu tư ñể tận
dụng nguồn nhân công rẻ. ðây là những yếu tố quyết ñịnh tạo nhiều việc làm ở nông thôn.
Giữa ðài Loan và Trung Quốc về lịch sử chung một cội nguồn, song với
chính sách sử dụng ñất ñai khác nhau các tác ñộng của các chính sách này ñã mang
lại hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Sự chuyển dịch ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñã ñược ñịnh hướng về nông thôn ñã mang lại hiệu quả vô cùng to lớn ngay
trong cả ngắn hạn dài hạn cho nền kinh tế ñất nước.

Thực tế trên ñã cho thấy: chính sách phát triển nông nghiệp (trong ñó có sử
dụng ñất nông nghiệp hay chuyển dịch ñất nông nghiệp) thích hợp ñã tác ñộng rất
lớn ñến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia có xuất phát ñiểm từ một nền
kinh tế nông nghiệp; ngược lại sẽ phải gánh chịu một hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế xã hội.
2.2.2. Nghiên cứu trong nước về sử dụng ñất bền vững
2.2.2.1. Chiến lược sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu ha. Trong ñó khoảng gần
2 triệu ha thuộc các thành phố và thị xã, khu dân cư nông thôn và chuyên dùng, khoảng
9 triệu ha là ñất sản xuất nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng bằng và trung du,
khoảng 630.000 ha ñược dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, 12 triệu ha là ñất rừng. Hơn 9
triệu ha còn lại là ñất chưa sử dụng gồm chủ yếu là ñồi trọc và ñất trống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


Chủ trương của Chính phủ Việt Nam là sử dụng ñất có hiệu quả và sự cần
thiết phải có tầm nhìn lâu dài. Chính phủ cũng luôn chú ý ñến các nhu cầu ña dạng
của nhân dân, cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng. ðể thực hiện ñiều này
chiến lược của Chính phủ là chỉ ñạo thực hiện 6 nhiệm vụ sau ñây:
1. Cố gắng không mở rộng các thành phố và nếu có thể tránh việc xây dựng
trên ñất nông nghiệp có chất lượng cao.
2. Duy trì diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và tăng diện tích ñất nông nghiệp ở
những nơi có ñiều kiện bằng vịêc khai hoang, mở rộng tưới tiêu.
3. Giao ñất sản xuất nông nghiệp ñể trồng trọt hoặc ñể chăn nuôi gia súc tuỳ
theo khả năng của ñất và nhu cầu của thị trường nội ñịa hoặc xuất khẩu ñối với các
sản phẩm này.
4. Tăng diện tích ñất cho nuôi trồng thuỷ sản bằng việc chuyển ñất sản xuất

nông nghiệp hoặc khai hoang ñất chưa sử dụng ở những nơi mà ñiều kiện thiên
nhiên phù hợp.
5. Bảo vệ các rừng hiện có và tăng nhanh diện tích rừng bằng việc trồng rừng
mới hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
6. Khuyến khích việc quản lý ñất bền vững lâu dài bằng việc giao ñất sử dụng
ổn ñịnh lâu dài cho các hộ dân và cộng ñồng ñịa phương.
2.2.2.2. Những chính sách về ñất ñai liên quan ñến quản lý sử dụng ñất bền vững ở Việt
Nam
Theo thống kê từ 24/7/1993 ñến 15/6/2004 Quốc hội ñã ban hành 9 văn bản,
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành 42 văn bản liên quan ñến quản lý và
sử dụng ñất ñai. Chính sách ñất ñai nhằm ñiều tiết nguồn lực ñặc biệt nhất ñối với
sản xuất nông nghiệp, chính sách ñất ñai khẳng ñịnh quyền sở hữu cao nhất thuộc
về toàn dân, Nhà nước làm ñại diện chủ sở hữu.
ðối với ñất nông nghiệp việc quản lý ñược ñổi mới theo hướng tăng dần
quyền chủ ñộng cho người sử dụng ñất bắt ñầu bằng chỉ thị 100 (1981) của Ban Bí
thư Trung ương về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và
người lao ñộng trong nông nghiệp. Chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán ñã làm
thay ñổi cơ chế quản lý HTX, tạo ñộng lực khuyến khích lợi ích vật chất ñối với

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


×