BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN HẢI ANH
ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ðỔI ðẤT
NÔNG NGHIỆP SANG CÔNG NGHIỆP ðẾN ðỜI SỐNG
VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN HOÀI ðỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN HẢI ANH
ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CHUYỂN ðỔI ðẤT
NÔNG NGHIỆP SANG CÔNG NGHIỆP ðẾN ðỜI SỐNG
VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN HOÀI ðỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
TS. NGUYỄN ðÌNH CÔNG
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Phan Hải Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ,
những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của hai thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời và TS. Nguyễn ðình Công là người hướng dẫn trực
tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Phòng Thống kê, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hoài ðức – Hà Nội, các phòng ban và nhân dân các xã
trong huyện, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên của gia ñình và
người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Tác giả luận văn
Phan Hải Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
1.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp 4
1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 5
1.1.3 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam 6
1.2 Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công nghiệp 9
1.2.1 Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công
nghiệp ở Việt Nam 9
1.2.2 Những cơ sở pháp lý cho việc chuyển ñổi diện tích ñất nông nghiệp
sang ñất công nghiệp giai ñoạn 2008-2012 của huyện Hoài ðức 15
1.2.3 Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công
nghiệp ở Việt Nam 15
1.3 Ảnh hưởng kinh tế xã hội của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang
ñất xây dựng khu công nghiệp 17
1.3.1 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñối với nền kinh tế 17
1.3.2 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñối với ñời sống và việc làm của người dân 19
1.3.3 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñối với môi trường sinh thái 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.2 Nội dung nghiên cứu 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu 23
2.3.1 Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 23
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu thông tin 25
2.3.3 Phương pháp so sánh 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện hoài ñức – thành phố hà nội 28
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 30
3.1.3 Cảnh quan môi trường 31
3.1.4 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 32
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 33
3.2.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế 33
3.2.2 Thực trạng dân số, lao ñộng 35
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 36
3.3.1 ðất nông nghiệp 37
3.3.2 ðất phi nông nghiệp 39
3.3.3 ðất chưa sử dụng 40
3.4 Biến ñộng về ñất ñai của huyện Hoài ðức 40
3.5 Thực trạng chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp ở huyện
Hoài ðức 42
3.5.1 Khái quát chung về các cụm, ñiểm công nghiệp 42
3.5.2 Khái quát chung về các khu ñô thị mới 44
3.6 ðánh giá ảnh hưởng việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công
nghiệp ñối với người dân cũng như ñối với xã hội về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường 46
3.6.1 Khái quát chung về 2 xã ñiều tra nghiên cứu 46
3.6.2 ðặc ñiểm ñất ñai của 2 xã trước và sau khi chuyển ñổi 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
3.6.3 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến việc làm của người dân 49
3.6.4 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến thu nhập của người dân 53
3.6.5 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến môi trường 55
3.6.6 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến các vấn ñề xã hội 61
3.6.7 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến giá ñất 62
3.6.8 Ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp
ñến ñời sống của người dân 63
3.7 Một số giải pháp ñể bình ổn cuộc sống của người dân, phát triển kinh
tế xã hội trên ñịa bàn huyện Hoài ðức – TP. Hà Nội 65
3.7.1 Nhóm giải pháp ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực 65
3.7.2 Nhóm giải pháp về huy ñộng các nguồn lực, thu hút vốn ñầu tư 70
3.7.3 Nhóm giải pháp từ phía nhà nước 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1 Kết luận 78
2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
3 GDP Tổng thu nhập quốc nội
4 CNH - HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
5 HTX Hợp tác xã
6 KCN Khu công nghiệp
7 KTXH Kinh tế xã hội
8 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
9 ðTNN ðầu tư nước ngoài
10 UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Việt Nam 7
3.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn 2008 - 2012 33
3.2 Cơ cấu kinh tế ngành huyện Hoài ðức 2008 - 2012 34
3.3 Biến ñộng ñất giai ñoạn 2008 – 2012 huyện Hoài ðức 41
3.4 Cơ cấu và diện tích ñất cụm, ñiểm công nghiệp trên ñịa bàn huyện
Hoài ðức 42
3.5 Cơ cấu và diện tích ñất khu ñô thị mới huyện Hoài ðức 44
3.6 Cơ cấu chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp trên ñịa bàn 2 xã 47
3.7 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trên ñịa bàn 2 xã trước và sau chuyển ñổi
ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp 48
3.8 Tình hình dân số, lao ñộng và việc làm trên ñịa bàn 2 xã ñiều tra 49
3.9 Thu nhập bình quân ñầu người của hộ nông dân giai ñoạn 2008 - 2012 53
3.10 Thu nhập trung bình của các thành phần lao ñộng của hộ nông dân
ñiều tra giai ñoạn 2008 - 2012 54
3.11 Lượng nước thải một số làng nghề trên ñịa bàn huyện Hoài ðức 56
3.12 Kết quả phân tích chất lượng nước giếng trong vùng 57
3.13 Nồng ñộ Asen trong nước ngầm của huyện Hoài ðức 58
3.14 Chất lượng không khí tại các tuyến ñường giao thông 59
3.15 Lượng chất thải sinh hoạt và chất thải sản xuất 60
3.16 Ý kiến của hộ dân về những tác ñộng ñến môi trường của các khu
công nghiệp 61
3.17 Giá ñất ở tại các tuyến ñường giao thông tại 2 xã ñiều tra 63
3.18 Tình trạng kinh tế của các nông hộ ñiều tra 2008 - 2012 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 36
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo ñối tượng sử dụng ñất năm 2012 37
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 37
3.4 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2012 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
ðẶT VẤN ðỀ
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy, ñến nay các nước có nền kinh tế
phát triển ñều trải qua quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hóa ñất nước. Về cơ bản
có thể xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở
vật chất của ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành
thương mại và dịch vụ, ñồng thời ñó cũng là quá trình xây dựng và phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng
cao ñời sống về mọi mặt của dân cư. Công nghiệp hoá dẫn ñến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao ñộng, và từ ñó
sẽ hình thành các khu ñô thị mới.
Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống cơ sở
vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành công nghiệp.
Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nâng
cao ñời sống của nhân dân.
Quá trình công nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình thành các cơ sở, các khu
công nghiệp các khu thương mại, dịch vụ và các khu dân cư mới. ðiều ñó dẫn tới sự
hình thành các khu ñô thị mới hoặc sự mở rộng quy mô của các khu ñô thị ñã có.
Như vậy sự hình thành các khu ñô thị mới và mở rộng các ñô thị ñã có bắt
nguồn từ sự tác ñộng của quá trình công nghiệp hoá và diễn ra song song với quá
trình công nghiệp hoá. Nói cách khác, quá trình ñô thị hoá là một quá trình bắt
nguồn từ quá trình công nghiệp hoá và ngắn liền với quá trình công nghiệp hoá.
Do vậy, có thể khẳng ñịnh rằng ñô thị hoá là một quá trình tất yếu
và phổ biến của
mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Nước ta ñang bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
ñất nước theo ñường lối phát triển kinh tế - xã hội của ðảng ta, sự hình thành các
ñô thị mới và mở rộng các ñô thị hiện có là một xu hướng tất yếu.
Quá trình ñô thị hóa diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển của các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
khu công nghiệp trong thời gian qua ñã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, nhất là ñối với các khu vực thuần nông. Tuy
nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các khu công nghiệp ñã tạo nên sự
mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn nhất là ñối với vùng ñất chật
người ñông như ñồng bằng sông Hồng. Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên
trồng lúa ñã phải chuyển sang sử dụng làm khu công nghiệp trong khi có thể sử
dụng diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Người nông dân có ñất bị thu hồi
chưa ñược giúp ñỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ vào việc ñầu tư phát
triển sản xuất nên ñời sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Bên cạnh ñó hoạt ñộng
của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật môi trường, ñã vi pham
các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường dẫn ñến tài nguyên ñất bị
suy thoái, môi trường ô nhiễm, ñời sống người nông dân trong vùng phát triển công
nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng nông nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát không theo quy hoạch.
Hoài ðức là huyện ngoại thành Hà Nội, quá trình ñô thị hóa xảy ra nhanh so
với nhiều huyện ngoại thành khác. Tuy nhiên hạ tầng giao thông yếu kém, môi
trường bị ô nhiễm, diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi lớn, việc chuyển ñổi nghề và
giải quyết việc làm cho người dân chưa ñược nhiều Do ñó, việc xem xét, ñánh giá
ảnh hưởng của việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp ñến ñến ñời
sống và việc làm của người dân ở huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội là rất cần
thiết, góp phần nâng cao hiệu quả và tính khả thi cho việc hoạch ñịnh chính sách,
quy hoạch khu công nghiệp nói chung và khu công nghiệp ở huyện nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Khắc
Thời, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá ảnh hưởng của việc
chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang công nghiệp ñến ñời sống và việc làm của
người dân huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội”.
2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá ảnh hưởng của việc chuyển ñổi diện tích ñất nông nghiệp sang ñất
công nghiệp từ năm 2008 ñến 2012 ñến ñời sống và việc làm của người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
- ðề xuất một số giải pháp ñể bình ổn cuộc sống nông hộ nhằm phát triển
kinh tế xã hội trên ñịa bàn huyện Hoài ðức – Thành phố Hà Nội.
2.2 Yêu cầu
- ðiều tra phỏng vấn nông hộ và các cấp quản lý nhà nước liên quan (Theo
phiếu ñiều tra PRA).
- So sánh mức thu nhập, lao ñộng việc làm của nông hộ trước và sau khi
chuyển ñổi quỹ ñất nông nghiệp sang xây dựng khu công nghiệp tại huyện Hoài
ðức – Thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên trái ñất, sống và lớn lên nhờ sản phẩm của ñất. Tuy
vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải giữ gìn
bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga Docutraiep cho rằng: “ðất là vật
thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp
của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời
gian”. Tuy vậy khái niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của các yếu tố tồn tại
trong môi trường xung quanh, do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ xung các
yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh các khái
niệm nêu trên. Học giả người Anh, William ñã ñưa thêm các khái niệm về ñất như
sau: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn
về vấn ñề này, C. Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” . Trong phạm vi nghiên cứu
về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng ñến tiềm năng hiện
trạng sử dụng ñất .
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược” và ñất
ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, ñộng
thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
quá khứ và hiện tại ñể lại” .
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông nghiệp
người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì
thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các ngành.
Trong trường hợp ñó ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác (tùy theo
việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục
ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, làm muối và ñất nông
nghiệp khác”.
1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ
ñộ phì nhiêu cho ñất chưa ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái
hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu
cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất Người ta ước
tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông nghiệp
của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền); khoảng 78% (xấp
xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp
(Nhà xuất bản Nông nghiệp,1995)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích ñất
nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích
ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. ở Châu Á, ñất ñồi núi chiếm 35% tổng diện tích.
Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và
chua; khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến
nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây
bụi và cỏ dại (
ðặng Kim Sơn, 2001)
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu cầu về
lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên
bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho ta thấy
ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất canh tác
thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người khá nhất, Việt
Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Tổng quỹ ñất tự nhiên của Việt Nam là gần 33 triệu ha, ñứng thứ 58 so với
các nước trên thế giới và ñứng thứ 4 khu vực ðông Nam Á, nhưng dân số ñứng thứ
2 trong khu vực nên diện tích ñất trên ñầu người ñứng thứ 9 trong khu vực.
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam năm 2011 theo số liệu thống
kê ñất ñai ñến ngày 01/01/2011, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.095,7
nghìn ha, gồm 3 nhóm ñất chính: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp, ñất chưa sử
dụng ñược thể hiện ở bảng 1.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng ñất của Việt Nam
ðơn vị: Nghìn ha
Tổng
diện
tích
ðất ñã giao cho
các ñối tượng sử
dụng
ðất ñã giao
cho các ñối
tượng quản lý
CẢ NƯỚC 33095.7
25070.4 8025.3
ðất nông nghiệp 26226.4
22812.6 3413.8
ðất sản xuất nông nghiệp 10126.1
10006.9 119.2
ðất trồng cây hàng năm 6437.6
6384.7 52.9
ðất trồng lúa 4120.2
4106.8 13.4
ðất cỏ dùng vào chăn nuôi 44.4
33.0 11.4
ðất trồng cây hàng năm khác 2273.0
2244.9 28.1
ðất trồng cây lâu năm 3688.5
3622.2 66.3
ðất lâm nghiệp 15366.5
12084.2 3282.3
Rừng sản xuất 7431.9
5975.9 1456.0
Rừng phòng hộ 5795.5
4112.1 1683.4
Rừng ñặc dụng 2139.1
1996.2 142.9
ðất nuôi trồng thuỷ sản 689.8
678.6 11.2
ðất làm muối 17.9
17.2 0.7
ðất nông nghiệp khác 26.1
25.7 0.4
ðất phi nông nghiệp 3705.0
1737.5 1967.5
ðất ở 683.9
678.7 5.2
ðất ở ñô thị 133.7
131.5 2.2
ðất ở nông thôn 550.2
547.2 3.0
ðất chuyên dùng 1823.8
870.1 953.7
ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 19.2
18.9 0.3
ðất quốc phòng, an ninh 337.9
337.6 0.3
ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 260.1
249.6 10.5
ðất có mục ñích công cộng 1206.6
264.0 942.6
ðất tôn giáo, tín ngưỡng 14.7
14.5 0.2
ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa 101.1
93.9 7.2
ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1077.5
77.6 999.9
ðất phi nông nghiệp khác 4.0
2.7 1.3
ðất chưa sử dụng 3164.3
520.3 2644.0
ðất bằng chưa sử dụng 237.7
8.4 229.3
ðất ñồi núi chưa sử dụng 2632.7
504.2 2128.5
Núi ñá không có rừng cây 293.9
7.7 286.2
(Nguồn: Vụ ñăng ký thống kê Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và ñang dần từng bước
xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và phục vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước,
thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng. Xác ñịnh cơ
cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy
hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về
các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao
ñộng nông nghiệp xuống dưới 50%. Tăng quỹ ñất nông nghiệp bình quân trên một
lao ñộng nông nghiệp. ðồng thời ñẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển ngành nghề
công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác cần phải phát triển mạnh các
ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp ñể giải quyết lao ñộng nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm qua,
từ năm 1997 Việt Nam trở thành nước ñứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Rau
quả, chè, cà phê, cao su, ñiều, hồ tiêu…ñều tăng về sản lượng, khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên các ñàn gia súc, sản lượng thịt,
trứng, sữa ñều tăng. Thủy hải sản nuôi trồng, khai thác cũng ñều tăng về sản lượng,
kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần ñây bình quân tăng mỗi năm 20%
ñã ñạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại và
phát sinh một số vấn ñề:
- Quỹ rừng, quỹ ñất, quỹ nước, quỹ gen của nông nghiệp Việt Nam ñang bị
thu hẹp ñến giới hạn thấp, ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp.
Rừng ñang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ
còn chiếm 27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với ñộ an toàn của môi trường
sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
ðất nông nghiệp và ñất canh tác bình quân ñầu người ngày càng giảm, do
dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn ñến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản ñể phát triển sản
xuất nông nghiệp. Diện tích ñất ñai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra
cũng tăng lên.
- Môi trường sinh thái ñang bị ô nhiễm nặng ở một số ñịa phương do chất
thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu, diệt cỏ, gây ô
nhiễm ñất canh tác, ngồn nước mặt, nước ngầm và ñể dư lượng chất ñộc hại trong
nông sản, thực phẩm.
- ðói nghèo cũng ñang tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông
thôn ở ñồng bằng.
Bước vào thế kỷ 21, nông nghiệp Việt Nam phải phát triển theo con ñường
nào ñể thu hút ñược hiệu quả kinh tế-xã hội tối ưu, với tốc ñộ nhanh trong ñiều kiện
ñiểm xuất phát phấp và cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, trình ñộ sản xuất nông sản
hàng hóa chưa cao. Qua ñúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham
khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng
ñịnh con ñường phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21
là: nông nghiệp sản xuất hàng hóa trên cơ sở CNH-HðH với mức ñộ phù hợp yêu
cầu của nông nghiệp bền vững.
1.2. Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công nghiệp
1.2.1. Chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công
nghiệp ở Việt Nam
Năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách ruộng ñất nhằm phân phối lại
ruộng ñất với khẩu hiệu: "người cày có ruộng'' và Luật cải cách ruộng ñất ñựơc ban
hành. Thời kỳ này, Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của ba hình thức sở hữu: sở hữu
nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Bên cạnh ñó, Luật cải cách ruộng ñất có
các quy ñịnh về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng ñất. Tùy từng trường hợp cụ
thể ,nhưng thực tế việc trưng thu là chủ yếu còn việc trưng mua ít xảy ra
(Luật cải
cách ruộng ñất ,1953).
Năm 1959, bản Hiến pháp thứ hai ñược ban hành và nhiều văn bản khác quy
ñịnh miền Bắc nước ta từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình thức sở hữu về ñất ñai: sở hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Do ñó, khi thu hồi, lấy ñất của tập thể và
tư nhân, Nhà nước phải thực hiện trưng dụng ñất. ðiều 20 của Hiến pháp nói rõ:
"khi nào cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước mới trưng mua, hoặc trưng dụng,
trưng thu có bồi thường thích ñáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nông thôn,
trong phạm vi và ñiều kiện do pháp luật quy ñịnh”
(Hiến pháp năm 1959).
Một trong những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng ñất của nhân dân
dùng vào việc xác ñịnh những công trình do nhà nước quản lý: "ðảm bảo kịp thời
và ñủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng, ñồng thời chiếu cố ñúng mức
quyền lợi và ñời sống của người có ruộng. Những người có ruộng ñất bị trưng dụng
ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công việc làm
ăn”. Việc bồi thường cho những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược quy ñịnh:
"là vận ñộng nhân dân ñiều chỉnh hoặc nhường ruộng ñất cho những người có ruộng
ñất bị trưng dụng ñể họ có thể tiếp tục sản xuất". "Trường hợp không ñược như vậy
sẽ bồi thường một số tiền bằng từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất
bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi ". Ngày
06/07/1959 Uỷ ban kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số
1224 /TTLB về việc thi hành nghị ñịnh151-TTG ñể làm ñịa ñiểm xây dựng các
công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc: ''ñảm bảo kịp thời và ñủ diện tích cần
thiết cho công trình xây dựng, ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống
cho người có ruộng ñất. Chỉ ñươc trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, không
ñược trưng dụng thừa. Hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt ". Về bồi
thường, bồi thường bằng ruộng ñất, bồi thường bằng tiền, nhưng bồi thường ruộng
ñất là tốt nhất và chủ yếu. Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng của ruộng ñất ñã
dùng ñể tính thuế nông ngiệp bồi thường chủ yếu nhằm những ruộng ñất có sản
lượng và hoa lợi ''.
Bên cạnh ñó có các thông tư khác liên quan, cụ thể, chi tiết hơn, phù hợp với
tình hình thực tế của những biến ñộng xã hội thời kì này: Thông tư số 47/CP ngày
15/01/1946 do Ủy ban kiến thiết cơ bản nhà nước ban hành về thể lệ tạm thời và lựa
chọn ñịa ñiểm công trình và quản lý ñất xây dựng. Thông tư số1792/TTg ngày
11/01/năm 1970 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về bồi thường nhà cửa, ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới năm 1980,
Quốc hội ñã ban hành hiến pháp thứ ba của nước CHXHCN Việt Nam. Bản Hiến
pháp lần này ñã khẳng ñịnh:" ñất ñai ,rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên
nhiên trong lòng ñất, ở vùng biển và thềm lục ñịa là của nhà nước, ñều thuộc sở
hữu toàn dân''. Chính vì vậy, ngay sau ñó, vào ngày 01/07/1980 Hội ñồng Chính
phủ ra Quyết ñịnh số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường
công tác quản lý ruộng ñất trong cả nước: "Toàn bộ ruộng ñất trong cả nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch chung nhằm ñảm bảo ruộng ñất sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và phát triển theo hướng ñi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980, Luật ðất ñai năm 1988 ñược ban
hành, tiếp tục khẳng ñịnh lại ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Về việc thu hồi ñất và bồi thường thiệt hại, Luật ñất ñai 1988
không nêu cụ thể việc bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất, mà chỉ nêu phần
nghĩa vụ của người sử dụng ñất: "ñền bù cho người sử dụng ñất ñể giao cho
mình bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất
theo ñó quy ñịnh của pháp luật"
(Luật ðất ñai năm 1988).
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 ñược ban hành thay thế chấp cho các bản
hiến pháp trước ñây. ðiều 17 Hiến pháp quy ñịnh:" ñất ñai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng
trời ñều thuộc sở hữu toàn dân". ðiều 23: " tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết, vì lý do an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia mà nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản
của cá nhân hay tổ chức theo trị giá thị trường"
(Hiến pháp năm 1992).
Năm 1993, Luật
ñất ñai 1993 ñược ban hành, thay thế cho Luật ðất ñai 1988, dựa trên tinh thần mới của
hiến pháp 1992 ñã có những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt ñối với việc thu hồi ñất phục
vụ cho công cộng và bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất. Luật ñất ñai năm 1993 ñã thể
chế hoá các quy ñịnh của Hiến pháp năm 1992 ñiều 12: "Nhà nước xác ñịnh giá các
loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi nhà nước giao ñất hoặc cho
thuê ñất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi ñất. Chính
phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng và theo từng thời gian" . ðiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
27:" trong trường hợp cần thiết, nhà nước thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng
ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia ,lợi ích công cộng
thì người bị thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại
(Luật ðất ñai năm 1993).
Luật sửa ñổi, bổ sung một số của luật ðất ñai ngày 29/06/2001 quy ñịnh cụ
thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñai ñang sử
dụng của người sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của chính phủ.
Nhà nước có chính sách ñể ổn ñịnh ñời sống cho người có ñất bị thu hồi.
ðiều 39 Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi ñất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng sau quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược công bố
hoặc sau khi dự án ñầu tư có nhu cầu sử dụng ñất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt ”
(Luật ðất ñai
năm 2003).
Sau khi Quốc hội ban hành Luật ðất ñai 2003, các chính sách về ñất ñai cũng
thay ñổi theo, Chính phủ ñã ban hành các văn bản pháp luật sau:
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng .Nghị ñịnh này quy ñịnh chi tiết và
nhấn mạnh tính hợp pháp của ñối tượng ñền bù. ðối với mức ñền bù thiệt hại về
ñất, Nghị ñịnh quy ñịnh phải căn cứ trên giá ñất của ñịa phương ban hành theo
quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất ñền bù phù hợp với
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất tại ñịa phương, tức là
ñã quan tâm ít nhiều ñến yếu tố thị trường. Riêng với ñất ở tại ñô thị, Nghị ñịnh
quy ñịnh ñền bù thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc ñất ở tại khu tái ñịnh cư, còn ñất
ñược quy hoạch ñể xây dựng ñô thị nhưng chưa có cơ sở hạ tầng thì không ñược
ñền bù như ñất ñô thị, mà ñền bù theo giá ñất ñang chịu thuế sử dụng ñất hay
tiền thuê ñất nhân với hệ số K.
Giá ñất ñền bù do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết ñịnh cho từng dự án theo
ñề nghị của Sở Tài chính-Vật giá. Ngoài tiền ñền bù và tài sản, Nhà nước còn có
chính sách hỗ trợ như lập khu tái ñịnh cư có cơ sở hạ tầng thích hợp ñể bố trí ñất ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
cho các hộ phải di chuyển.
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất vì mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này ñược áp dụng ñối với các tổ chức, cộng
ñồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia ñình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ñịnh
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñang sử dụng ñất bị Nhà nước thu hồi
ñất (gọi chung là người bị thu hồi). Người bị thu hồi ñất, bị thiệt hại tài sản gắn liền
với ñất bị thu hồi, ñược bồi thường ñất, tài sản, ñược hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư theo
quy ñịnh của Nghị ñịnh này.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP. Thông tư này hướng dẫn cụ thể và có
thêm một số nội dung về bồi thường ñất, bồi thường tài sản, chính sách hỗ trợ, tái
ñịnh cư và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ñối với các trường hợp quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP; hướng dẫn
cách xác ñịnh chi phí ñầu tư vào ñất còn lại ñược quy ñịnh tại khoản 3 ðiều 9 Nghị
ñịnh số 197/2004/Nð-CP ; phân loại cụ thể ñất nông nghiệp của các hộ gia ñình, cá
nhân bị thu hồi ñất; vấn ñề bồi thường ñối với ñất thuộc hành lang an toàn khi xây
dựng công trình công cộng, với các cây trồng và vật nuôi; vấn ñề trình tự tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư; vấn ñề dự toán chi phí và mức
chi cho công tác tổ chức thực hiện
(Chính phủ, 2004).
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính về sửa ñổi,
bổ sung cho Thông tư 116/2004/TT-BTC , cụ thể là sửa ñổi, bổ sung ñiểm 3 mục 3
phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư; ñiểm 3.1 mục 3 phần II về giá ñất
ñể tính bồi thường, chi phí ñầu tư vào ñất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển
ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí
bồi thường, hỗ trợ của dự án”
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
sung cụ thể ñối với một số trường hợp thu hồi ñất; bồi thường, hỗ trợ về ñất; trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại.
Nghị ñịnh này ñược ñánh giá là “nhát cắt pháp luật”, tức là tất cả những trường hợp
còn tồn tại chưa giải quyết ñược trước ñây sẽ ñược giải quyết theo Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP còn, từ sau ñó thì sẽ thực hiện theo Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP.
- Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên
& Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh
số 84/2007/Nð-CP. Thông tư này hướng dẫn cụ thể về hỗ trợ ñối với ñất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, ñất vườn, ñất ao ken kẽ với ñất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ ñịa chính cho khu ñất bị thu hồi bao gồm cả kinh
phí do nhà ñầu tư trả sẽ ñược quyết toán vào vốn ñầu tư của dự án, kinh phí do Nhà
nước trả sẽ ñược quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt ñộng của tổ chức phát triển
quỹ ñất hoặc cơ quan Tài nguyên & Môi trường hoặc Văn phòng ñăng ký quyền sử
dụng ñất; hướng dẫn lập, thẩm ñịnh và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và việc lập thêm “Hội
ñồng thẩm ñịnh” khi cần thiết.
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy ñịnh bổ
sung về quy hoạch sử dụng ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
(Bộ Tài
chính, 2006).
- Quyết ñịnh số 108/2009/Qð-UBND ban hành quy ñịnh về bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Quy ñịnh mới ñược ban hành nhằm
ñồng nhất với Nghị ñịnh 69/2009/CP (ngày 13/08/2009) của Chính phủ quy ñịnh bổ
sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư có hiệu lực từ ngày 01/10/2009.
- Quyết ñịnh số 02/2010/Qð-UBND ngày 18/01/2010 của UBND TP Hà Nội
ban hành quy ñịnh về thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất ñể thực hiện dự án ñầu tư và làm nhà ở nông thôn tại ñiểm dân cư nông thôn
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
1.2.2. Những cơ sở pháp lý cho việc chuyển ñổi diện tích ñất nông nghiệp sang
ñất công nghiệp giai ñoạn 2008-2012 của huyện Hoài ðức
- Luật ñất ñai năm 2003 (tại ðiều 23) quy ñịnh về nội dung chủ yếu của quy
hoạch, (ðiều 25) quy ñịnh rõ 4 cấp hành chính trong cả nước phải lập quy hoạch sử
dụng ñất, (ðiều 26) quy ñịnh về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành luật ñất ñai.
- Quyết ñịnh số 25/2004/Qð - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành luật ñất
ñai năm 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT- BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Quyết ñịnh số 04/2005/Qð - BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Quy trình lập và ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ñã ñược
phê duyệt.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoài ðức thành
phố Hà Nội, giai ñoạn 2001 - 2010 ñã ñược phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển các ngành Nông lâm nghiệp, thủy lợi và nuôi trồng
thuỷ sản của huyện Hoài ðức, giai ñoạn 2005 -2010.
- Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, giao thông, thương mại dịch
vụ - du lịch của huyện Hoài ðức, giai ñoạn 2005 -2010.
- Các tài liệu, số liệu thống kê, kiểm kê và bản ñồ về tình hình sử dụng ñất
ñai, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện.
1.2.3. Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây dựng khu công nghiệp
ở Việt Nam
Trong những năm qua, chính sách chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất xây
dựng khu công nghiệp của Nhà nước ñã ñi vào cuộc sống, tạo ñiều kiện cho nhiều