Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ ĐÌNH QUANG

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ ĐÌNH QUANG

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Chu Đức Dũng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
Danh mục bảng................................................................................................... i
Danh mục hình .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................ 4
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý các dự án đầu
tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ..... 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................ 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ......................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng ............ 7
1.2.1. Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước .......... 7
1.2.2. Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước: 17
1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................. 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 30
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................................................... 30
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ..................................... 30
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................ 30
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ............................................ 31
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................... 32
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014.......................................................... 33
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng .................... 33
3.1.1. Các đặc điểm tự nhiên xã hội của tỉnh Cao Bằng ...................... 33


3.1.2. Đặc điểm xã hội, các đơn vị hành chính..................................... 37
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2014......... 39
3.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2014 .................... 45

3.2.1. Kết quả đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2010 2014 ....................................................................................................... 45
3.2.2. Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng
vốn từ ngân sách. .................................................................................. 53
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý các dự án đầu tƣ phát triển sử
dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2014 ......... 66
3.3.1 Ưu điểm ........................................................................................ 66
3.3.2 Hạn chế ........................................................................................ 68
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 69
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................................................ 71
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng,
giai đoạn 2016 - 2020................................................................................ 71
4.2. Chiến lƣợc đầu tƣ phát triển............................................................... 72
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của
tỉnh Cao Bằng (từ năm 2010 - năm 2014)
Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển thời kỳ 2010 –
2014 phân theo ngành kinh tế
GDP và tốc độ tăng trƣởng GDP thời kỳ
2010 - 2014

Trang
37

43

46

Tỷ lệ lực lƣợng lao động giữa các khu
4

Bảng 3.4

vựctrong các ngành kinh tế thời kỳ 2010-

48


2014
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Số việc làm tăng thêm
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh phân theo
ba khu vực kinh tế
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tƣ XDCB
qua các năm

i

48
49

51


DANH MỤC HÌNH
Stt


Hình

1

Hình 1.1

Nội dung
Chu kỳ của dự án đầu tƣ

ii

Trang
11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ phát triển là nhiệm vụ chiến lƣợc, một giải pháp chủ yếu để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng tăng trƣởng cao, ổn định
và bền vững cho một đất nƣớc cũng nhƣ trong từng địa phƣơng. Vốn ngân sách
là một nguồn vốn chủ đạo của quốc gia trong phát triển hạ tầng cơ sở dƣới hình
thức đầu tƣ trực tiếp nhƣ các chƣơng trình dự án đầu tƣ phát triển, các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia. Vấn đề quản lý hiệu quả dự án đầu tƣ phát triển sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc đang là vấn đề đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Cao Bằng là một trong những tỉnh nghèo, kém phát triển nhất cả nƣớc,
do vậy, nhu cầu vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn còn rất
lớn trong khi tổng chi ngân sách dành cho đầu tƣ phát triển còn nhỏ, việc huy
động các nguồn lực xã hội còn rất ít. Bởi vậy, đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội
đối với Cao Bằng vẫn chủ yếu trông chờ vào sự đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng và thu

đƣợc những kết quả nhất định trong việc quản lý các dự án đầu tƣ phát triển
sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc theo Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Xây
dựng, Luật đầu tƣ, Luật đấu thầu, các Nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành
các văn bản luật và các văn bản pháp lý có liên quan. Nhiều dự án đầu tƣ hoàn
thành, phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, cải thiện từng bƣớc đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên công tác quản lý các dự án đầu tƣ
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn
còn nhiều hạn chế và yếu kém nhƣ đầu tƣ dàn trải, thất thoát lãng phí vốn đầu
tƣ trong các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tƣ, hiệu quả đầu tƣ kém...
Để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nhiệm vụ đặt ra không chỉ

1


cho chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án mà còn là sự quản lý giám sát của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc có liên quan đặc biệt là sự quản lý giám sát của đơn vị
sử dụng và giám sát cộng đồng nơi triển khai thực hiện dự án. Hoàn thiện
công tác quản lý ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình đầu tƣ, từ chủ
trƣơng đầu tƣ, chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, cấp phát vốn đầu tƣ, nghiệm
thu đƣa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình.
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nƣớc là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế đó, học viên chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý các dự án đầu
tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng” làm luận văn cao học của mình, với mong muốn đóng góp một phần
vào giải quyết vấn đề trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn 2016-2020,
tầm nhìn đến năm 2030
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn 2016-2020,
tầm nhìn đến năm 2030.

2


3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2014 nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý này trong
giai đoạn 2016-20120, tầm nhìn 2030?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý các dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chỉ tập trung vào công tác quản lý các dự án đầu tƣ
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc do tỉnh Cao Bằng quản lý.
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn năm 2010-2014, đề xuất giải pháp
cho giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030.

5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý các dự án đầu tƣ
phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ phát triển sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 -2014.
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án
đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý các dự án đầu
tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Cuốn Kinh tế học công cộng của tác giả Joseph Stiglitz đề cập đến vấn
đề chi tiêu công, các nguyên lý bảo đảm chi tiêu công có hiệu quả và việc sử
dụng các phƣơng pháp đánh giá chung nhƣ phƣơng pháp phân tích lợi ích chi phí đối với các chƣơng trình, dự án chi tiêu công. Đây cũng là gợi ý tốt
cho việc đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc nói chung
và cho đầu tƣ phát triển nói riêng.
Cuốn Quản lý dự án của tác giả Gary R. Heerkens làm rõ các vấn đề cơ
bản của dự án, nội dung các khâu trong chu trình dự án, chú trọng quản lý rủi
ro trong thực hiện dự án. Công trình có cách tiếp cận nghiên cứu cụ thể và
mang tính thực tiễn cao. Công trình này có thể tham khảo khi nghiên cứu

quản lý dự án nói chung và các nội dung cụ thể của quản lý một dự án nói
riêng. Việc quản lý dự án đƣợc xem xét dƣới giác độ "vi mô" là chủ yếu,
không đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ phát triển và ít liên quan tới
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
Cuốn Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2001 của tác giả
Lê Vinh Danh chủ yếu luận giải chính sách công nói chung và minh hoạ bằng
chính sách công của Hoa Kỳ, trong đó có chính sách tài khóa - liên quan tới
quản lý vốn từ ngân sách nhà nƣớc. Cuốn sách làm rõ nội dung và quy trình
quản lý ngân sách nhà nƣớc khá chặt chẽ ở Hoa Kỳ qua bốn khâu: lập kế
hoạch, chuẩn chi, thực hiện chi và kiểm toán. Việc vốn đầu tƣ phát triển từ
4


ngân sách nhà nƣớc chủ yếu theo mô hình định hƣớng đầu ra và với chế độ
công khai, trách nhiệm giải trình. Đây là gợi ý quan trọng trong đổi mới cơ
chế quản lý tài chính công nói chung và quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. Tuy nhiên, cũng nhƣ các
công trình khác, sách chỉ đề cập đến quản lý dự án ở cấp độ "vi mô".
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Theo Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư của PGS.TS Thái Bá
Cẩn đầu tƣ xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng - sản xuất và tái
sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ.
Hoạt động đầu tƣ rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những đặc điểm
sản xuất của ngành, đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều
ngành và điều kiện tự nhiên. Vì vậy, hoạt động đầu tƣ rất phức tạp, dễ gây ra
thất thoát, lãng phí, dẫn đến chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả đầu tƣ thấp. Do
đó, phải nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động đầu tƣ và xây dựng. Để nâng
cao chất lƣợng quản lý đầu tƣ và xây dựng, trƣớc hết và quan trọng nhất là
quản lý tốt dự án đầu tƣ kể từ khi có quyết định đầu tƣ, xác định chủ trƣơng
đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, quá trình thực hiện đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng

đƣa dự án vào khai thác và sử dụng. Nội dung cuốn sách gồm 10 chƣơng:
chƣơng 1: Những nội dung cơ bản về quản lý đầu tƣ và dự án đầu tƣ; chƣơng
2: Nội dung cơ bản về dự án đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ; chƣơng 3: Thẩm
định dự án đầu tƣ; chƣơng 4: Phân tích kinh tế, tài chính dự án đầu tƣ; chƣơng
5: Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình; chƣơng 6: Kế hoạch hoá vốn
đầu tƣ; chƣơng 7: Đấu thầu xây dựng; chƣơng 8: Quản lý, thanh toán vốn đầu
tƣ công trình xây dựng; chƣơng 9: Quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành;
chƣơng 10: Tổ chức điều hành thực hiện và giám sát đầu tƣ.
Cuốn Giáo trình Kinh tế đầu tư do PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và
PGS.TS Từ Quang Phƣơng đồng chủ biên, làm rõ các vấn đề cơ bản về đầu tƣ
phát triển, nguồn vốn đầu tƣ, quản lý và kế hoạch hoá đầu tƣ, kết quả và hiệu

5


quả của đầu tƣ phát triển, phƣơng pháp luận về lập dự án đầu tƣ phát triển,
thẩm định dự án đầu tƣ, bàn luận một số vấn đề về đấu thầu trong các dự án
đầu tƣ, quan hệ quốc tế trong đầu tƣ.
Trong cuốn Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của tác giả Bùi
Mạnh Hùng, tác giả tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản của dự án đầu tƣ, nội
dung kinh tế của dự án đầu tƣ xây dựng, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án đầu tƣ; phân tích tài chính dự án đầu tƣ; làm rõ các nội dung, quy
trình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình: chuẩn bị, thực hiện, kết thúc
dự án; đƣa ra các xu hƣớng ứng dụng chƣơng trình máy tính trợ giúp quản lý
dự án đầu tƣ. Công trình này cũng đề cập tới yêu cầu của quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ xây dựng tên một số khía cạnh và trình tự đầu tƣ xây dựng. Quản lý
nhà nƣớc về xây dựng và dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc đề cập dƣới dạng cụ thể
hoá các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, công trình này không đề cập
đến khía cạnh quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong dự án đầu tƣ xây dựng.
Luận án Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả
Phan Thanh Mão có đối tƣợng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và hiệu quả
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Công trình này tập
trung vào khía cạnh tài chính của đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc, giải pháp trọng tâm là hoàn thiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp
vụ tín dụng đầu tƣ phát triển... các vấn đề về quản lý đầu tƣ phát triển từ ngân
sách nhà nƣớc không đƣợc đề cập một cách cụ thể
Luận án Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước ở Việt Nam của tác giả Tạ Văn Khoái chú trọng đến quản lý các
hoạt động kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, trong
đó chú trọng chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, làm rõ đƣợc các nội
dung cơ bản và đƣa ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây
dựng. Các kết quả nghiên cứu của công trình này gợi ý về nội dung và quy
6


trình quản lý các hoạt động kỹ thuật tại dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.
Các phƣơng hƣớng và những giải pháp mà tác giả đƣa ra đƣợc đề xuất trong
chƣơng 4, ở tầm vĩ mô (phù hợp với mục đích của luận án) rất có giá trị.
Tuy nhiên, việc quản lý dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng lại rất cần tham khảo những giải pháp cụ thể phù hợp với
đặc thù của một tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn nhƣng lại chiếm vị trí trong
bảo vệ an ninh quốc phòng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng
1.2.1. Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm:
Có thể xem xét dự án đầu tư từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc

tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tƣ, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế –xã
hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ.
- Về mặt hình thức: Nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết
quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy một cách chung nhất có thể hiểu: Dự án đầu tƣ xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời

7


gian và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án
đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng,
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tƣ xây dựng. Dự án đầu tƣ phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc là
dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc để phục vụ mục đích công nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng đƣờng giao thông, thuỷ lợi, trƣờng học, bệnh viện,
hệ thống cấp điện, cấp, thoát nƣớc sinh hoạt, môi trƣờng đô thị...
1.2.1.2.Thành phần của dự án đầu tư:
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu đƣợc thể hiện ở hai mức:
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện
dự án mang lại.

+ Mục tiêu trƣớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đƣợc của việc
thực hiện dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lƣợng, đƣợc
tạo ra từ những các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần
thiết để thực hiện đƣợc các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc
hành động cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
-Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con ngƣời cần thiết để
tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tƣ cần cho các dự án.
1.2.1.3. Vai trò của dự án đầu tư:
- Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu
kinh tế.
- Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung - cầu về vốn trong phát triển.

8


- Dự án đầu tƣ góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn
lực mới cho phát triển.
- Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung - cầu về sản phẩm hàng hoá
trên thị trƣờng, cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Dự án đầu tƣ góp phần không ngừng nâng cao đời sống, vật chất
và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.2.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư:
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tƣ phải mang các đặc tính sau:
- Tính khoa học: Thể hiện ngƣời soạn thảo dự án đầu tƣ phải có một
quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội

dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn
thảo dự án đầu tƣ cần có sự tƣ vấn của cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tƣ phải đƣợc nghiên cứu,
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tƣ.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tƣ có cơ sở pháp lý vững chắc phù hợp
với chính sách và pháp luật của nhà nƣớc. Nên phải nghiên cứu kỹ chủ
trƣơng, chính sách của nhà nƣớc, văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động đầu tƣ.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tƣ phải tuân thủ các quy định
chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tƣ, kể cả quy định về
thủ tục đầu tƣ. Với các dự án đầu tƣ quốc tế còn phải tuân thủ quy định
chung, công ƣớc quốc tế.
1.2.1.5. Phân loại dự án đầu tư:
+ Theo thẩm quyền quyết định đầu tư:
* Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc:
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Luật đầu tƣ công số

9


49/2014/QH13, căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tƣ công đƣợc
phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và
dự án nhóm C. Trong đó Quốc Hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; Thủ tƣớng Chính phủ quyết
định chủ trƣơng dự án nhóm A, dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung
ƣơng, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài; Ngƣời đứng đầu các bộ, ngành trung ƣơng, Uỷ ban nhân dân các cấp
quyết định chủ trƣơng đầu tƣ các dự án nhóm B,C.
+ Theo nguồn vốn:

Dự án đầu tƣ trong nƣớc: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc, các hình thức huy động các nguồn vốn khác.
Dự án đầu tƣ bằng vốn nƣớc ngoài: nguồn tài trợ nƣớc ngoài ODA và
vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài.
1.2.1.6. Chu kỳ dự án:
+ Khái niệm chu kì dự án:
Chu kỳ dự án là các công việc, các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua kể từ khi hình thành ý đồ cho đến khi kết thúc dự án.
Có nhiều góc độ tiếp cận vấn đề chu kỳ dự án. Nếu tiếp cận từ góc độ
các công việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ dự án bao gồm các công
việc sau: xác định dự án, đánh giá và thúc đẩy dự án.
Nếu tiếp cận từ góc độ đầu tƣ ngƣời xem chu kỳ dự án nhƣ là các giai
đoạn đầu tƣ mà mỗi dự án phải trải qua đó là giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện
dự án đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
+ Sơ đồ chu kỳ dự án: gồm 3 giai đoạn:
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tƣ trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tƣ, Thực hiện dự án đầu tƣ, kết thúc xây dựng, đƣa công trình
vào khai thác, sử dụng.

10


Nội dung các bƣớc công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tƣ (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ
tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tƣ chiều rộng hay chiều sâu), đầu tƣ dài hạn hay ngắn hạn...


LẬP
DỰ

ÁN
ĐẦU


Báo cáo đề xuất chủ
trƣơng đầu tƣ

Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi

Nghiªn cøu c¬
héi
Báo
Nghiªn cøu
(NhËn cáo
d¹ngnghiên
dù cứu
thi(Báo cáo
kh¶ thi khả
¸n)
Kinh tế - Kỹ thuật)

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Vận hành, khai
thác
KHAI
THÁC
, VẬN
HÀNH


Thiết kế

Xây dựng

Đánh giá sau dự
án

Kết thúc dự án

Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tƣ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Các bƣớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đƣợc tiến
11


hành tuần tự nhƣng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bƣớc kế tiếp.
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư:
Trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở 2 bƣớc sau, đặc biệt là ở bƣớc vận hành kết quả
đầu tƣ. Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, vấn đề chất lƣợng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là rất quan trọng. Trong quá
trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí.
Tổng chi phí cho nghiên cứu đầu tƣ chiềm từ 0,5 - 15% vốn đầu tƣ của
dự án. Khi công tác chuẩn bị đầu tƣ tốt thì việc sử dụng tốt 85 - 99,5 % vốn
đầu tƣ của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ (đúng tiến độ, không phải phá
làm lại, tránh đƣợc những chi phí không cần thiết....) đấy là yếu tố để dự án
thuận lợi nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ và có lãi (đối với các dự án sản xuất

kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội)
*Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
Đƣợc thực hiện với các nội dung cụ thể nhƣ :
- Xác định dự án thuộc loại nào? Dự án phát triển nghành, vùng hay dự
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dự án đầu tƣ mới hay mở rộng.
- Xác định mục đích của dự án.
- Xác định sự cần thiết phải có dự án.
-V ị trí ƣu tiên của dự án...
* Xác định dự án: Đây là quá trình tìm hiểu những cơ hội đầu tƣ có
mục đích giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, cản trở kế hoạch phát triển của
tỉnh trong hiện tại và cả tƣơng lai hay dự án phát triển khai thác một tiềm
năng sẵn có trên địa bàn tỉnh có triển vọng trong tƣơng lai. Xác định dự án

12


cần đƣợc tiến hành trong khuân khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích
không gian. Điều này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có
thể đƣợc thực hiện phù hợp với các hoàn cảnh.
* Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bƣớc tiếp theo của các cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đã
đƣợc lựa chọn với quy mô đầu tƣ lớn. Bƣớc này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng còn thấy phân vân
chƣa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tƣ.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết đầu tƣ, các điều kiện để thực hiện đầu tƣ xây dựng.
- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng.
- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
- Phƣơng án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ

thuật và thiết bị phù hợp.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, phƣơng án huy động các nguồn
vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án
- Sơ bộ tổng mức đầu tƣ, phƣơng án huy động vốn; khả năng hoàn
vốn, trả nợ vốn vay(nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh
giá tác động của dự án.
*Nghiên cứu khả thi:
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng bao gồm:
+ Thiết kế cơ sở đƣợc lập nhằm đạt đƣợc mục tiêu của dự án, phù hợp
với công trình xây dựng thuộc dự án, đảm bảo sự đồng bộ giữa các công trình
khi đƣa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ
thể hiện các nội dung nhƣ: Vị trí xây dựng, hƣớng tuyến công trình, danh mục
và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng; Phƣơng án

13


công nghệ, kỹ thuật và thiết bị đƣợc lựa chọn; Giải pháp về kiến trúc, mặt
bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thƣớc, kết cấu chính của công
trình xây dựng; Phƣơng án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình,
giải pháp phòng, chống cháy, nổ; Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đƣợc áp
dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
+ Các nội dung khác nhƣ: Đánh giá sự cần thiết và chủ trƣơng đầu tƣ,
mục tiêu đầu tƣ xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy
mô công suất và hình thức đầu tƣ xây dựng; Khả năng đảm bảo các yếu tố để
thực hiện dự án nhƣ sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng
lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử
dụng, thời gian thực hiện, phƣơng án giải phóng mặt bằng xây dựng, giải
pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ

môi trƣờng; Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng, tái định cƣ, bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng sinh thái, an toàn
trong xây dựng; Tổng mức đầu tƣ và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro,
chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ƣu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án...
* Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Các nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm: thuyết minh về sự
cần thiết đầu tƣ, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất,
quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây
dựng, phƣơng án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trƣờng, bố trí
kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình.
* Thẩm định và ra quyết định đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tƣ là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp tới tính khả
thi của dự án từ đó quyết định đầu tƣ và cho phép đầu tƣ.

14


Đây là quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập
cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững
chắc cho hoạt động đầu tƣ có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc ra quyết định đầu tƣ.
Mục đích của thẩm định dự án:
-Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý đƣợc biểu hiện một
cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đƣợc biểu
hiện trong từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án đƣợc xem xét
trên 2 phƣơng diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan

trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính
khả thi. Tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của
dự án (kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trƣờng pháp lý của dự án).
+ Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư
Là giai đoạn biến các dự án đầu tƣ thành hiện thực bao gồm một loạt
các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi mua sắm trang thiết bị, vật tƣ; thuê
các nguồn lực thi công xây lắp đến khi hoàn thành đƣa vào dự án vào vận hành
khai thác.
Thực hiện đầu tƣ là giai đoạn hết sức quan trọng, yêu cầu một mối
quan hệ chặt chẽ giữa tiến độ thực hiện dự án với việc đảm bảo chất lƣợng và
sau đó là hiệu qủa đầu tƣ. Chất lƣợng và tiến độ thực hiện đầu tƣ phụ thuộc
rất nhiều vào giai đoạn xây dựng dự án. Vì vậy nâng cao chất lƣợng xây dựng
dự án là tiền đề để triển khai thực hiện đầu tƣ. Đến lƣợt mình, việc thực hiện
đầu tƣ đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng sẽ là tiền đề khai thác có hiệu quả dự
án nhằm đạt đƣợc mục tiêu của dự án đề ra.
* Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng, đƣa dự án vào vận hành, khai

15


thác sử dụng:
Giai đoạn này đƣợc xác định từ khi chính thức đƣa dự án vào vận
hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt
động chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo kế hoạch đã dự tính
trƣớc nhƣ đánh giá dự án đầu tƣ, kết thúc dự án.
* Đánh giá dự án đầu tư: Có vai trò quan trọng đối với một dự án bởi
việc tiến hành những hoạt động sau khi thực hiện xong dự án đƣợc gọi là các
hoạt động giám sát và đánh giá là điều rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
và khả năng thực thi trong quá trình thực hiện và vận hành các dự án phát
triển. Việc đánh giá dựa trên các mặt sau:

- Dự án có đạt đƣợc các mục tiêu trực tiếp đã đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế quốc
dân hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu qủa của việc đạt đƣợc các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra.
Thực chất là việc đánh giá kiểm tra mức phù hợp của các thông số
kinh tế - kỹ thuật của quá trình vận hành khai thác dự án so với những dự
kiến trong nghiên cứu khả thi. Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án
hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế đảm
bảo hiệu quả đầu tƣ. Dựa vào các kết quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành
khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự kéo dày hay chấm dứt hoạt động
của dự án.
*Kết thúc dự án:
Tiến hành các công việc cần thiết nhƣ thanh toán công nợ, thanh lý tài
sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác để chấm dứt hoạt động đầu tƣ,
chuyển giao quản lý sử dụng.

16


1.2.2. Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
1.2.2.1. Vốn ngân sách Nhà nước:
+ Khái niệm vốn ngân sách nhà nước:
Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 quy định: “Ngân sách nhà
nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc”.
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các
tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của

pháp luật.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc,
chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
+ Chức năng, vai trò của Ngân Sách Nhà nước:
- Bảo đảm nguồn tài chính thực hiện chức năng nhà nƣớc công quyền,
duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị. Cần đảm bảo ngân sách nhà nƣớc để
chi trả lƣơng cho bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc, chi trả lƣơng cho bộ
phận cán bộ công chức nhà nƣớc...
Ngoài ra, một nguồn chi quan trọng của ngân sách nhà nƣớc là chi
đảm bảo quốc phòng, an ninh. Nhiệm vụ chi chính trị của ngân sách nhà nƣớc
giải thích lý do ra đời, điều kiện tồn tại, mục tiêu và sứ mạng của ngân sách
nhà nƣớc phụng sự lợi ích của nhà nƣớc.

17


×