Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HÀ XUÂN CHIẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH LÁNG HẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HÀ XUÂN CHIẾN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Bình Giang.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác và phản ánh đúng
thực trạng của đơn vị đƣợc nghiên cứu. Các thông tin tham khảo sử dụng trong luận
văn đều có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực của luận văn.
Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các
giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên
cứu rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn


LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Nguyễn Bình Giang, giáo
viên hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bƣớc hoàn thành luận văn này. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng quý
báu trong suốt hai năm học qua.

Bên cạnh đó, tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt
tình trong quá trình thu thập số liệu của các cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Láng Hạ.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp
đã tận tình giúp đỡ hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời ơn chân thành nhất đến tất cả mọi ngƣời !


TÓM TẮT
Thị trƣờng tín dụng tại Việt Nam nói chung, cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã ra đời khá lâu hiện nay nó ngày càng đóng một vai
trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa rất cần vốn lƣu động ngắn hạn để thực hiện các kế hoạch kinh
doanh. Các ngân hàng cũng luôn hiểu rằng tiềm năng phát triển của lĩnh vực cho
vay ngắn hạn và ngày càng trú trọng phát triển loại hình cho vay này. Ngày nay, cho
vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nghiệp vụ kinh doanh không
thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, nhằm thu hút khách hàng cũng nhƣ cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
Trong luận văn, tác giả đã đƣa ra một số khái niệm, vai trò của việc nâng cao
chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
nhƣ các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển của công tác
cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thƣơng mại. Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích tỉ lệ, so sánh và
một số phƣơng pháp khác để tiến hành nghiên cứu công tác nâng cao chất lƣợng
thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Láng Hạ.
Để đánh giá một cách khách quan công tác nâng cao chất lƣợng thẩm định tín
dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- chi nhánh Láng Hạ, luận văn đã tiến hành so sánh chất lƣợng thẩm định tín
dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á- chi nhánh Láng Hạ với một số ngân hàng khác dựa trên các chỉ tiêu định
lƣợng: số lƣợng các doanh nghiệp, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu định
tính: sự đa dạng trong các dòng sản phẩm, lãi suất, chính sách,… Qua đó, tác giả
nêu ra những kết quả đạt đƣợc trong việc nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng
ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối cạnh tranh so với các ngân
hàng khác… và những mặt hạn chế về chính sách, cách thức thẩm định cho vay


ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,… cũng nhƣ nguyên nhân của những
hạn chế trên.
Từ việc đánh giá thực trạng, luận văn có đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất đối
với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á và các cơ quan Nhà nƣớc nhằm nâng cao chất
lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời
gian tới.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..............................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................4
1.2 Tổng quan về chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................5
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường .......5
1.2.2. Hoạt động thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và

vừa của ngân hàng thương mại..........................................................................10
1.3. Chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .24
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại ..................................................24
1.3.2. Một số tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................................24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...............................35
2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..........................................................................35
2.2 Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu ..........................................36
2.2.1 Phương pháp thống kê ..............................................................................37
2.2.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ ......................................................................37
2.2.3 Phương pháp so sánh ................................................................................38


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH LÁNG HẠ ...........................................40
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ .............40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh .........................................40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của các phòng ban ........................41
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi
nhánh Láng Hạ ...................................................................................................44
3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ ............................................................55
3.3. Thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và ngân hàng của
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ .........................................58
3.4. Thực trạng chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ .........................66

3.5. Đánh giá chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ .........................72
3.5.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................74
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................75
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NÁM ÁCHI NHÁNH LÁNG HẠ..........................................................................................79
4.1. Định hƣớng phát triển của chi nhánh Láng Hạ...............................................79
4.1.1. Những định hướng chung .........................................................................79
4.1.2. Định hướng trong công tác phát triển tín dụng và thẩm định tín dụng
ngắn hạn.............................................................................................................80
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ .....................81
4.2.1 Nghiên cứu rút ngắn thời gian thẩm định cho vay....................................81


4.2.2 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng đến tính lành mạnh
trong quan hệ tín dụng đối với DNNVV .............................................................81
4.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với các
DNNVV thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng .......................82
4.2.4 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo thực hiện
đúng quy trình trước khi giải ngân ....................................................................83
4.2.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn
vay của DNNVV sau khi giải ngân .....................................................................85
4.2.6 Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao
chất lượng tín dụng ............................................................................................87
4.3. Kiến nghị ........................................................................................................87
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các ban ngành có liên quan ........................87
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước .........................................................89
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........................................90

KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CIC

Trung tâm hỗ trợ tín dụng

2

CV

Cho vay

3

DN

Doanh nghiệp


4

DNNN

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

7



Nghị định

8

NH

Ngắn hạn

9


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

NQH

12

NT

Ngoại tệ

13

NV

Nguồn vốn

14




Quyết định

15

SX

Sản xuất

16

TCKT

Tổ chức kinh tế

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18

TDH

Trung, dài hạn

19

TDNH


20

TG

Tiền gửi

21

TG

Tiền gửi

22

TMCP

23

USD

Đồng đô la Mỹ

24

VNĐ

Tiền đồng Việt Nam

25


XH

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

Nợ quá hạn

Tín dụng ngắn hạn

Thƣơng mại cổ phần

Xã hội

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Stt

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

6


2

Bảng 3.1 Nguồn vốn theo thời hạn huy động từ năm 2011 - 2014

45

3

Bảng 3.2 Phân loại nguồn vốn huy động từ năm 2011 - 2014

47

4

Bảng 3.3 Tình hình dƣ nợ từ năm 2011 - 2014

52

5

Bảng 3.4 Tình hình thu, chi của chi nhánh từ 2012-2014

55

6

Bảng 3.5

7


Bảng 3.6 Phân cấp thẩm phán quyết cho vay ngắn hạn DNNVV

60

8

Bảng 3.7 Phân công cán bộ thực hiện công tác thẩm định tín dụng

68

9

Bảng 3.8

Tình hình “Nợ xấu” ngắn hạn DNNVV tại chi nhánh
Láng Hạ

56

Tổng hợp các tiêu chí phản ánh chất lƣợng thẩm định
72
tín dụng ngắn hạn DNNVV tại chi nhánh Láng Hạ

ii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Stt


Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 3.1

3

Sơ đồ 3.2

Nội dung
Quy trình thẩm định tín dụng ngắn hạn
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam ÁChi nhánh Láng Hạ
Quy trình thẩm định tín dụng của TMCP Đông Nam Á

iii

Trang
23
43
58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân
hàng của Việt Nam đang có sự phát triển vƣợt bậc. Hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nên có những đặc
thù riêng và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong tất cả hoạt động của Ngân hàng thƣơng
mại thì hoạt động tín dụng đang là hoạt động hàng đầu mang lại nguồn lợi nhuận chủ
yếu cho các NHTM Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hoạt động của
các NHTM đang trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Bởi vậy, vấn đề nâng cao
chất lƣợng tín dụng, đảm bảo an toàn và lành mạnh tín dụng đang là một vấn đề bức
xúc đƣợc đặt ra hiện nay. Trƣớc khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, các
ngân hàng sẽ thực hiện một quy trình nhất định, trong đó có quy trình thẩm định tín
dụng. Đây là công tác rất quan trọng, nó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng tín dụng sau
này của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ là một chi nhánh thuộc
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, tuy mới thành lập chƣa đƣợc 8 năm, nhƣng trong
những năm vừa qua, chi nhánh đã chủ trƣơng mở rộng địa bàn, phát huy tất cả
những dịch vụ mà chi nhánh có thể cung cấp, đặc biệt là tín dụng. Hiện nay, nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn thành phố Hà
Nội ngày càng cao, vì vậy, dƣ nợ của Ngân hàng nhóm đối tƣợng này ngày càng lớn
(đặc biệt là nợ cần chú ý và nợ xấu), do đó vấn đề nâng cao chất lƣợng tín dụng đối
với các DNNVV đang là vấn đề đƣợc quan tâm. Để tăng chất lƣợng tín dụng cho
vay ngắn hạn đối với các DNNVV, cũng nhƣ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á,
đặt biệt là tại Chi nhánh Láng Hạ chƣa có một đề tài nào tập trung vào nghiên cứu,
thêm vào đó nghiên cứu đề tài này cón ít nên lấp khoảng trống nghiên cứu thì công
tác thẩm định tín dụng ngắn hạn cần phải đƣợc nâng cao chất lƣợng. Trƣớc những
thực trạng trên đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng
Hạ” đƣợc chọn làm luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng.

1



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu của luận văn: làm rõ đƣợc thực trạng chất lƣợng thẩm
định đối với DNNVV và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm
định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng ngắn hạn

đối với DNNVV của Ngân hàng thƣơng mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng
Hạ trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014
-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định

tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích vấn đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu
dƣới đây:
- Quy trình, phƣơng pháp và các thƣớc đo chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn
hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi
nhánh Láng Hạ?

- Thực trạng chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2011-2014 nhƣ thế nào?
- Chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn
của ngân hàng thƣơng mại.

2


- Phạm vi nghiên cứu: thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp thu
thập, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh để thấy
đƣợc tổng quan tình hình nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ
.Qua đó đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam ÁChi nhánh Láng cũng nhƣ Nhà nƣớc để nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn
hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt hơn nữa trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn đƣợc chia thành bốn chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về nâng cao
chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ

Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín
dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đông Nam ÁChi nhánh Láng Hạ

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nguồn tài liệu tham khảo trong luận văn của tôi phải kể đến những bài luận
văn sau:
-

Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Đức Tuấn (2012), Đại học kinh tế- Đại học quốc

gia Hà Nội - Công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa: hệ thống hóa một số tiêu chí đánh giá
chất lƣợng thẩm định tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực trạng công
tác thẩm định cho vay hiện nay tại Ngân hàng. Đề xuất một số kiến nghị giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định trong Ngân hàng. Nhƣng các tiêu chí đánh giá
còn mang tính chất chung chung, lý thuyết.
-

Luận văn Thạc sỹ Phạm Trƣờng Giang (2012), Đại học kinh tế- Đại học

quốc gia Hà Nội - Chất lƣợng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam Chi nhánh Chƣơng Dƣơng. Luận văn
mới chỉ nêu ra đƣợc thực trạng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam Chi nhánh Chƣơng Dƣơng mà chƣa đi
sâu vào phân tích chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
-

Luận văn Thạc sỹ Đào Duy Hƣng (2012), Đại học kinh tế- Đại học quốc gia

Hà Nội - Chất lƣợng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phƣơng Nam Chi
nhánh Giảng Võ. Luận văn đã nêu và phân tích đƣợc chất lƣợng thẩm định tín dụng
mà chƣa đi vào phân tích chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng.
-

Luận văn Thạc sỹ Trần Thị Thu Hà (2011), Đại học kinh tế- Đại học quốc

gia Hà Nội - Chất lƣợng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng phát triển nông thôn Việt
Nam: hệ thống hóa một số tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm định tín dụng cùng

4


một số kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nƣớc trong nghiệp vụ
thẩm định. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay hiện nay tại Agribank.
Đề xuất một số kiến nghị giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả thi cao nhằm cải
thiện và nâng cao chất lƣợng thẩm định trong Ngân hàng. Luận văn này cũng không
đi vào phân tích và làm rõ đƣợc chi tiết đối với các doanh nhiệp nhỏ và vừa, thì
công tác nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn phải làm gì.
Nhƣ vậy công trình nghiên cứu trên đã nhìn nhận và đánh giá đƣợc tầm quan
trọng của công tác thẩm định tín dụng đối với các NHTM. Tuy nhiên nhƣng nghiên
cứu trên còn mang tính tổng quát chƣa đi sâu vào vấn đề nâng cao chất lƣợng thẩm

định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc biệt là từ trƣớc đến
nay, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề : “Nâng cao chất lƣợng thẩm
định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- Chi nhánh Láng Hạ”. Do đó, tôi đã chọn đề tài này làm luận văn
thạc sỹ của mình.
1.2 Tổng quan về chất lƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế Nghị định số 90/2001/NĐCP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ. Tại điều 3 của Nghị định đã đƣa ra
định nghĩa về DNNVV nhƣ sau: “ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân
đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu
tiên)”, cụ thể nhƣ sau:

5


Bảng 1.1. Bảng phân loại quy mô doanh nghiệp
Quy mô

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao động
vốn

Khu vực
I. Nông, lâm 10 ngƣời trở
nghiệp và thủy
xuống
sản
II.
Công 10 ngƣời trở
nghiệp và xây
xuống
dựng
III.
Thƣơng 10 ngƣời trở
mại và dịch vụ
xuống

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
từ trên 20 tỷ
từ trên 200

ngƣời đến đồng đến 100 ngƣời đến 300
200 ngƣời
tỷ đồng
ngƣời
20 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
trở xuống
ngƣời đến đồng đến 100 ngƣời đến 300
200 ngƣời
tỷ đồng
ngƣời
10 tỷ đồng
từ trên 10
từ trên 10 tỷ
từ trên 50
trở xuống ngƣời đến 50 đồng đến 50 tỷ ngƣời đến 100
ngƣời
đồng
ngƣời
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV)

Kết hợp với bảng phân loại, có thể thấy theo Nghị định, DNNVV đƣợc phân
chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực.
Trong đó quy mô về nguồn vốn đƣợc chú trọng.
Nhận xét: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh pháp nhân theo quy định của pháp luật. Bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
vồn không quá 100 tỷ đồng và số lao động không quá 300 ngƣời.

1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam


Đa dạng về loại hình sở hữu
DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác nhau nhƣ DN có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài, DN Nhà nƣớc, DN tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các DN thuộc các thành phần khác nhau không
đƣợc đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hƣởng đến tâm lý, phong cách
kinh doanh của các DN hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp
cận nguồn lực không nhƣ nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).


Tính năng động và linh hoạt cao
Do có quy mô cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ nên khi có một sự thay đổi thị

trƣờng các DN có quy mô lớn thƣờng kém linh hoạt và nhanh nhậy đáp ứng nhu cầu

6


của ngƣời tiêu dùng hơn là các DN có quy mô nhỏ. Trƣớc những sự thay đổi liên tục
của thị trƣờng, các DNNVV có thể chuyển hƣớng kinh doanh, thay đổi mặt hàng
nhanh chóng, đồng thời có thể tăng giảm lao động hay sử dụng lao động thời vụ, đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng. Hơn nữa khi chuyển địa điểm sản xuất các DNNVV
không gặp khó khăn nhƣ các DN lớn. DNNVV có thể nắm bắt đƣợc những yêu cầu
nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa phƣơng. Tất cả những điều này đã làm cho các
DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.



Có quy mô vốn và lao động nhỏ
Các DNNVV thƣờng là những DN khởi sự phụ thuộc khu vực kinh tế tƣ

nhân, với nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có của chủ doanh nghiệp. Hơn nữa, lực
lƣợng lao động ít, chủ yếu sử dụng lao động thời vụ để tiết kiệm chi phí. Đặc điểm
này đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của
mình. Các DNNVV thƣờng thiếu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và
thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất, do vậy kết quả kinh doanh không cao.


Trình độ của người quản lý và người lao động còn hạn chế
Các chủ DN thƣờng là những lao động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sƣ… tự

đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là ngƣời quản lý DN, vừa tham gia trực
tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Phần lớn những
ngƣời chủ DN đều hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ… Vì thế
nhiều quyết định kinh doanh đƣợc đƣa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán
cảm tính.
Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của ngƣời lao động thấp. Các chủ DNNVV
không đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong việc thuê những ngƣời lao
động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Ngƣời lao động ít đƣợc đào
tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp hoặc chủ DN không muốn đào tạo ngƣời lao
động vì vậy trình độ tay nghề và kỹ năng làm việc thấp. Ngoài ra, sự không ổn định
khi làm việc cho các DNNVV và cơ hội phát triển thấp tại các DN này cũng là
nguyên nhân làm cho lao động có trình độ không muốn làm việc cho khu vực này.

7





Khả năng về công nghệ thấp
Do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều DNNVV cho dù có

những sáng kiến công nghệ nhƣng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển
khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc các bị các DN lớn mua với giá
rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do
giá trị của dây chuyền công nghệ thƣờng thấp và họ thƣờng có những sáng kiến đổi
mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu.
Chính điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ tạo nên sự khác biệt
về sản phẩm để DNNVV có thể tồn tại trên thị trƣờng.


Sức cạnh tranh thấp
Khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, đặc biệt đối với thị trƣờng nƣớc ngoài.

Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện
đầu tƣ quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên
tiến hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lƣợng sản phẩm
không cao, tính cạnh tranh trên thị trƣờng kém. Bên cạnh đó, họ cũng gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin
về thị trƣờng, công tác marketing còn kém hiệu quả. Thêm vào đó, quy mô thị
trƣờng của các DN này thƣờng bó hẹp trong phạm vi địa phƣơng, việc mở rộng ra
các thị trƣờng mới là rất khó khăn.


Khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
Việc tiếp cận vốn vay của DNNVV với các NHTM thƣờng rất hạn chế.

Nguyên nhân là do các DNNVV thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế toán

không rõ ràng, minh bạch, phƣơng án sản xuất kinh doanh chƣa thực sự hiệu quả,
quy mô DN nhỏ, chƣa có uy tín trên thị trƣờng… chính những điều này đã làm cho
ngân hàng tỏ ra e ngại khi cấp tín dụng cho các DNNVV. Do đó họ thƣờng sử dụng
nguồn vốn vay từ bạn bè, ngƣời thân, thậm chí là vay tín dụng đen với lãi suất cao.
1.2.1.3 Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
 Các DNNVV chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đóng
góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước

8


Theo số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê, cả nƣớc hiện có trên 500.000
DNNVV chiếm tới 98% số lƣợng DN. Các DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm
mới mỗi năm đặc biệt là nguồn lao động chƣa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm
nghèo, tăng cƣờng an sinh xã hội. Nhƣ vậy, phát triển DNNVV là chủ trƣơng đúng
đắn của Đảng, nó đƣợc gắn liền với đƣờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần
của Đảng theo định hƣớng kinh tế thị trƣờng nhằm giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, góp phần vào ổn định tình hình kinh tế xã hội.
 Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội
Hiện nay còn rất nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác nhƣ tiềm
năng trí tuệ, tay nghề, lao động, vốn, điều kiện thực hiện, bí quyết sản xuất… Do đó
việc phát triển DN sản xuất, các ngành nghề ở mỗi địa phƣơng là một hƣớng quan
trọng để khai thác nguồn lực nói trên, thu hút lao động địa phƣơng nhằm phát huy
lợi thế của từng vùng nhằm phát triển kinh tế. Khu vực DNNVV thu hút đƣợc phần
lớn nguồn vốn trong dân do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách
bản làng. Do dễ khởi sự và nguồn vốn ít nên các DNNVV có vai trò, tác dụng rất
lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong dân cƣ để đầu tƣ sản xuất
kinh doanh.
 Tạo sự năng động, hiệu quả và thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Với ƣu thế về tính linh hoạt và lƣợng vốn yêu cầu tƣơng đối nhỏ, các
DNNVV có khả năng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hƣớng sản xuất, đổi mới công
nghệ cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Vì vậy các DNNVV làm cho nền
kinh tế thêm năng động hơn, trên thực tế các DNNVV có tốc độ gia tăng lớn hơn rất
nhiều các DN lớn. Sự gia tăng về số lƣợng các DNNVV làm tăng tính cạnh tranh
trong nền kinh tế.
Tóm lại: DNNVV giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Đồng
thời việc chú trọng phát triển các DNNVV là một trong những hƣớng chiến lƣợc
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Do đó các

9


NHTM cần có những biện pháp hỗ trợ các DNNVV về vốn nhằm góp phần thúc
đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.2. Hoạt động thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
Khái niệm về tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
Quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các NHTM có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Về quy mô tín dụng: rất thấp nếu tính bình quân trên một
DNNVV.
Thứ hai, về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn.
Thứ ba, về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo
khi vay vốn tại các NHTM.
Thứ tư, về mục đích sử dụng vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lƣu động.
Thứ năm, về lãi suất: ít đƣợc ƣu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các

NHTM do các DNNVV chƣa có sự tín nhiệm cao từ các NHTM.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc
trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trƣờng tài chính, tiền tệ nhƣ lạm phát, khủng
hoảng kinh tế, tài chính…
Với đặc điểm của các DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV,
nên quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các NHTM tiềm ẩn các rủi ro sau đây:
- Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt đƣợc
các dấu hiệu rủi ro của DNNVV một cách toàn diện và đầy đủ, do đó các ngân hàng
dễ bị mất vốn khi quyết định cho vay.
- Các DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thƣờng kinh doanh dựa vào
mối quan hệ quen biết nên ngân hàng khó phát hiện đƣợc các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khi đã giải ngân.

10


- Khả năng tài chính của các DNNVV bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có thấp do
đó khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu nợ vay của
ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
- Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNNVV cũng làm nảy sinh các rủi
ro mất vốn của ngân hàng. Các DNNVV thƣờng sử dụng vốn vay cho mục đích cá
nhân và gia đình.
- Các DNNVV kinh doanh thƣờng phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi
những khách hàng này gặp khó khăn thì DNNVV cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gặp
rủi ro cho ngân hàng.
- Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các DNNVV cũng làm nảy sinh
các rủi ro cho ngân hàng trong việc thu nợ đúng hạn.
Do đó: Cho vay ngắn hạn (tín dụng ngắn hạn) là hình thức cho vay có thời hạn
hợp đồng dƣới 1 năm có thể chia thành các khoảng thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng và 12 tháng... Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu

vốn lƣu động thƣờng xuyên nhƣ mua nguyên vật liệu, trả lƣơng công nhân, dự trữ
hàng hóa
Cho vay ngắn hạn là một hình thức sử dụng vốn phổ biến nhất của NHTM. Các
khoản cho vay này thƣờng ít rủi ro hơn về khả năng thanh toán cũng nhƣ rủi ro về
lãi suất hơn so với trung và dài hạn. CVNH cũng mang những đặc điểm chung của
loại hình cho vay là tính hoàn trả, tính thời hạn và dựa trên cơ sở lòng tin thì ngoài
ra CVNH còn có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: CVNH có thời gian thu hồi vốn nhanh; do các khoản cho vay ngắn
hạn thƣờng dƣới 1 năm nên nó thƣờng ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn.
Nhƣ vậy mức lãi suất CVNH cũng thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn.
Thứ hai: Đây là hình thức cho vay phổ biến và truyền thống của NHTM; Ngân
hàng hoạt động trên cơ sở nhận tiền gửi và đi vay để cho vay. Trong khi các khoản
nhận tiền gửi và đi vay chủ yếu là ngắn hạn nên vì mục tiêu an toàn và sinh lợi các
Ngân hàng cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Ngày nay tuy hoạt động cho vay đã có
nhiều bƣớc phát triển nhƣng CVNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng.

11


Thứ ba, Các hình thức CVNH phong phú: ngày nay nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng và đòi hỏi của họ ngày càng cao. Do vậy các Ngân hàng phải không ngừng
nghiên cứu để cải tiến sản phẩm của mình có nhƣ vậy mới tồn tại trong điều kiện cạnh
tranh nhƣ hiện nay đồng thời cũng nhằm phân tán rủi ro. Các hình thức CVNH hiện nay
gồm cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức...
Thứ tƣ, Vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn thƣờng xuyên cũng
nhƣ nhu cầu vốn thời vụ cho doanh nghiệp; CVNH chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn
thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng do sự lệch pha trong
quá trình lƣu chuyển tiền tệ. Khách hàng thƣờng vay khi bắt đầu vào mùa vụ và sẽ
thanh toán cho Ngân hàng khi cuối mùa vụ. Nhƣ vậy thời hạn cho vay chỉ là trong
một chu kỳ sản xuất.

Sự khách biệt giữa cho vay ngắn hạn với cho vay trung và dài hạn là cho vay
ngắn hạn có thời hạn hợp đồng dƣới 1 năm, còn đối với cho vay trung hạn là hợp
đồng cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm và cho vay dài hạn là hợp đồng cho
vay từ 5 năm trở lên. Mục đích cho vay ngắn hạn thông thƣờng là bổ sung vốn lƣu
động mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, hàng hóa thƣơng mại, trả lƣơng... còn
đối với hình thức cho vay trung và dài hạn thông thƣờng mục đích cho vay là đầu tƣ
tài sản cố định, đầu tƣ dự án, đầu tƣ nhà máy sản xuất và thông thƣờng lãi suất cho
vay ngắn hạn cũng thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn do nguồn huy động
ngắn hạn thấp hơn.
Các hình thức tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của ngân hàng thương mại
Trong tất cả các hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại đều
có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, hoạt động tín dụng
ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là các khoản cho vay có thời hạn đến
12 tháng. Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn các ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu
về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không đƣợc vay để
đáp ứng các nhu cầu vốn nhƣ mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên các
tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhƣợng, chuyển đổi, hay thanh toán các

12


chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm hoặc đáp ứng các nhu cầu
tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn
và phƣơng pháp cho vay của tổ chức tín dụng, các hình thức cụ thể của cho vay
ngắn hạn bao gồm:
- Cho vay nhằm bổ sung vào nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp.
- Chiết khấu chứng từ có giá thời hạn còn lại dƣới 1 năm.
- Cho vay từng lần (cho vay theo món).
- Cho vay theo hạn mức tín dụng ngắn hạn .

- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu.
1.2.2.2. Thẩm định tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm về thẩm định tín dụng ngắn hạn
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phƣơng án hoặc kế hoạch kinh doanh mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định
tính dụng phân tích và nêu rõ đƣợc tính chất khả thi thực sự của phƣơng án, dự án về
mặt kinh tế đứng trên góc độ của Ngân hàng. Khi lập phƣơng án, dự án để đạt đƣợc
mục đích vay vốn mà khách hàng có thể cung cấp những thông tin không đúng, không
đủ và dẫn đến ƣớc lƣợng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của phƣơng án, dự án.
Nhƣ vậy, thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy trình nhất định, đòi hỏi
cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức sâu rộng nhƣ: Kiến thức về kế
toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức về ngành nghề có liên
quan, các thông tin thị trƣờng, các thông tin về tài sản, công nghệ kỹ thuật và máy
móc, có khả năng nắm bắt đƣợc tâm lý của khách hàng để phán đoán… Sau cùng để
thẩm định có kết quả tốt, cán bộ thẩm định cần đạt ra các câu hỏi và tự trả lời nhƣ:
Khách hàng có nhu cầu và mong muốn vay vốn, hoàn trả vốn thực sự hay không?
Hoặc khách hàng liệu có đủ khả năng trả nợ hay không? hay khách hàng có ý định
thực hiện nghĩa vụ vay và trả nợ trong suốt thời gian vay hay không, hay là có ý

13


×