Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 81 trang )

Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

NỘI DUNG VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU CHỮ
VIẾT TẮT

1

Hội đồng quản trị

HĐQT

2

Quản lý đường bộ

QLĐB

3

Văn phòng

VP


4

Doanh nghiệp

DN

5

Chứng từ ghi sổ

CTGS

6

Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ

SĐKCTGS

7

Giá trị gia tăng

GTGT

8

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN


9

Thu nhập cá nhân

TNCN

10

Sản xuất kinh doanh

SXKD

11

Tài sản cố định

TSCĐ

12

Công cụ dụng cụ

CCDC

13

Hàng hoá dịch vụ

HHDV


14

Xây dựng & Thương mại

XD & TM

15

Tài khoản

TK

PHỤ LỤC SƠ ĐỒ, PHỤ BIỂU
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 1

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

Sơ đồ số
2.1
2.2
2.3
2.4
Phụ
biểu số
01

02

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Nội dung
Tổ chức quản lý của Công ty cổ phần quản lý và

Trang

xây dựng giao thông Bắc Kạn
Bộ máy kế toán của Công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại Công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tại Công ty

Danh mục chứng từ kế toán
Danh mục hệ thống tài khoản sử dụng

PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng
biểu số
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23

Nội dung

Trang

Trình độ lao động tại Công ty qua 3 năm 2011- 2013
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh quy mô và kết quả
kinh doanh của công ty
Hóa đơn GTGT
Chứng từ ghi sổ 145
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tháng 10/2013 tài khoản 133
Hóa đơn GTGT ngày 31/3/2013
Chứng từ ghi sổ số 158
Sổ cái tài khoản 3331
Tờ khai thuế GTGT tháng 10/2013

Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra tháng
10/2013
Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào tháng
10/2013
Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4/2013
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Chứng từ ghi sổ số 160
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái năm 2013 tài khoản 3334
Tờ khai kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013
Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Biểu thuế môn bài
Tờ khai thuế môn bài 2013

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 2

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

2.24
2.25
2.26
2.27
2.28

2.29
2.30
2.31
2.32

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Phiếu chi
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Chứng từ ghi sổ04
Sổ cái tháng 1/2013 tài khoản 3338
Tờ khai thuế nhà đất
Thông báo nộp tiền thuê đất 2013
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Chứng từ ghi sổ số 05
Sổ cái tháng 1/2013 tài khoản 3337

LỜI MỞ ĐẦU
Đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu phấn
đấu của mọi doanh nghiệp, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh mà nó còn là mối quan tâm
cả nền kinh tế quốc dân của bất kỳ quốc gia nào, bởi mỗi tổ chức, mỗi đơn vị chính là
một thành tố, một mắt xích của nền kinh tế. Nền kinh tế có phát triển được hay không
đều phải bắt đầu từ những mắt xích ấy.
Trong cơ chế quản lý kế toán là công cụ quan trọng của quản lý xã hội, nó có
vai trò tích cực trong quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư
cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính kế toán là lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Sự hiểu biết
kế toán càng sâu rộng thì sự nhận thức về quá trình sản xuất kinh doanh càng nhanh
nhậy và đậm nét.
Trải qua quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh

Thái Nguyên được các thầy cô truyền thụ kiến thức phần nào tôi đã hiểu được vai trò
quan trọng của hạch toán kế toán trong các hoạt động sản xuất, quản lý…nhưng để đối
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 3

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

chiếu giữa lý luận và thực tiễn, hiểu rõ hơn những nội dung còn trừu tượng, thể
nghiệm lại và nhận thức sâu sắc hơn những nội dung đã học, củng cố kiến thức làm
phong phú thêm những điều đã tiếp thu được ở trường và phát triển tư duy sáng tạo,
vận dụng những điều đã học vào thực tiễn tôi đến thực tập tại công ty Cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Bắc Kạn địa chỉ tại tổ 4 phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn và
chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty Cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Bắc Kạn”.
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía thầy cô giáo và các anh chị tại phòng kế toán trong công ty. Báo cáo
thực tập gồm 3 chương:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc
Kạn.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Bắc Kạn.
Phần 3: Đánh giá về công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Bắc Kạn.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng nhận thức thực tế còn chưa sâu nên bài

viết của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy em mong nhận được sự
góp ý của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 4

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG BẮC KẠN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Bắc Kạn
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn
- Địa chỉ: Tổ 4- P. Đức Xuân- TX. Bắc Kạn- Tỉnh Bắc Kạn
- SĐT: 02813.871.981 – Fax: 02813.871.981
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 1303000067, đăng kí lần đầu ngày
13/04/2006, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 20/11/2008
- Mã số thuế: 4700113373 được Cục thuế Bắc Kạn cấp ngày10/07/2006
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 vnđ
- Lĩnh vực hoạt động của công ty là: Xây lắp, thương mại và dịch vụ
Thời điểm thành lập và quá trình phát triển của Công ty

- Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn tiền thân là doanh nghiệp
Nhà Nước được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định số 2682/QĐUBND ngày 27/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- “Đoạn quản lý đường bộ Bắc Kạn” được thành lập từ ngày 01/01/1997 theo quyết
định số 646/QĐ-UB ngày 26/12/1996 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bắc Thái về việc
chia tách “Đoạn quản lý đường bộ Bắc Thái” thành “Đoạn quản lý đường bộ Thái
Nguyên” và “Đoạn quản lý đường bộ Bắc Kạn”.
- Tháng 04/1998, “Đoạn quản lý đường bộ Bắc Kạn” được đổi tên thành “Công ty
quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn” theo quyết định số 212/QĐ-UB ngày
15/04/1998 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bắc Kạn.
- Theo chủ trương, chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý vốn, Công ty đã chuyển hình thức từ
doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức cổ phần hoá với 51% vốn Nhà nước theo
quyết định số: 2682/QĐ-UBND ngày 27/10/2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bắc
Kạn về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ
Bắc Kạn thành Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn. Đến
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 5

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

ngày 01/04/2006 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần.
- Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là một doanh nghiệp Nhà
nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, trực thuộc Sở giao thông vận tải Bắc Kạn và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ giao thông vận tải. Công ty là doanh

nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện chế độ tự
chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, có tài khoản mở tại Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn, Ngân hàng đầu tư và phát triển Tỉnh Bắc Kạn, Ngân hàng
TMCP Công thương Bắc Kạn.
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Tổ 4 - Phường Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn - Tỉnh
Bắc Kạn.
- Trong những năm gần đây, nước ta thực hiện chính sách mở cửa kích thích nền kinh
tế phát triển và mức sống, nhu cầu đi lại của người dân cũng tăng lên. Vì vậy, yêu cầu
về chất lượng các công trình giao thông trong tỉnh phải được đảm bảo tốt, an toàn,
thông thoáng hành lang lề đường. Để đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải được
thông suốt và đảm bảo an toàn trên toàn địa bàn Tỉnh Bắc Kạn, Công ty Cổ phần quản
lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn được thành lập. Trong những năm hoạt động,
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn đã từng b ước mở rộng
phạm vi hoạt động và bổ sung thêm nhiều máy móc thiết bị phục vụ thi công dưới sự
điều hành và quản lý của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đứng đầu là
Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc.
- Để tạo được chỗ đứng vững chắc, Công ty luôn lấy chất lượng công trình làm
mục tiêu hàng đầu. Do đó, hàng năm Công ty không những hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước giao mà còn đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của toàn xã
hội, tạo tiền đề phát triển hơn nữa khả năng vốn có của mình, góp phần đ ưa nền
kinh tế chung của tỉnh Bắc Kạn phát triển, đưa ngành giao thông vận tải đi lên.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là một công ty cổ phần Nhà
nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, thực hiện hạch toán độc lập, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
kiểm soát của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bắc Kạn và các Sở, ban, ngành có liên quan. Có

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 6


Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

đầy đủ tư cách pháp nhân trước Nhà nước và pháp luật. Công ty Cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Bắc Kạn hoạt động trên hai lĩnh vực:
- Lĩnh vực hoạt động công ích (70%): Quản lý, duy tu, sửa chữa và đảm bảo giao
thông thông suốt trên các tuyến đường Tỉnh lộ trong tỉnh.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh (30%): Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ nền mặt
đường, cầu cống, sản xuất vật liệu (đá các loại) phục vụ cho thi công xây lắp, cho thuê
xe, máy và phương tiện. Các công trình có quy mô lớn được tham gia đấu thầu. Công
ty thực hiện tổ chức hạch toán riêng phần sản xuất kinh doanh và phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách theo luật định.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn hoạt động thực hiện nhiệm
vụ công ích là chính (chiếm 70% doanh thu), ngoài ra được phép sản xuất kinh doanh
theo ngành nghề xây dựng (chiếm 30% doanh thu), nhưng không làm ảnh hưởng đến
việc hoàn thành nhiệm vụ công ích. Do vậy Công ty phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Luôn luôn đảm bảo đường thông, hè thoáng, đảm bảo giao thông an toàn khi có thiên
tai lũ lụt sảy ra.
- Các công trình xây dựng cơ bản phải đảm bảo an toàn chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật
công trình.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành; bảo toàn và tăng
cường vốn tự có; bảo đảm hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Liên tục cải tiến trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc tổ chức
kinh doanh, thường xuyên nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị phục vụ thi công đáp

ứng nhu cầu sản xuất.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ pháp luật Nhà Nước và
hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ này Công ty được phép lựa chọn các thể thức
thanh toán với các đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở chính sách pháp luật của Nhà
nước. Công ty được phép tuyển dụng nhân viên, công nhân lao động, lựa chọn hình
thức trả lương, thưởng với các đối tượng lao động trong Công ty theo đúng quy định
của Nhà nước.

1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 7

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn có đặc điểm chính là
doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 51% vốn, hoạt động với nhiệm vụ chính là công tác
quản lý, duy tu, sửa chữa và đảm bảo giao thông thông suốt trên các đường Tỉnh lộ, được Nhà nước giao kế hoạch sản xuất và bao tiêu sản phẩm.
Tuy sản xuất công ích, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Công ty Cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Bắc Kạn vẫn luôn xác định sản xuất phải hạch toán kinh tế, tự lấy
thu bù chi và có lãi.
Việc tổ chức sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí và có lãi phần sản xuất công ích là
dựa trên các cơ sở, điều kiện:
- Cơ chế thanh toán và cấp phát vốn sửa chữa đường bộ hiện nay được áp dụng như

hình thức thanh toán trong xây dựng cơ bản (doanh thu cũng được xác định dựa trên
cơ sở khối lượng, định mức, đơn giá và các thể chế hiện hành của Nhà nước, không
thanh toán theo hình thức thực thanh, thực chi)
- Với tỷ trọng sản lượng công ích của đơn vị hàng năm chiếm hơn 70% tổng sản lượng, việc hạch toán có lãi có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là điều kiện để ổn định đời
sống và bảo toàn vốn được giao, thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước, trích lập các quỹ doanh nghiệp để đầu tư mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống
cán bộ, công nhân viên. Hơn nữa phần sản xuất công ích lại thường xuyên được ổn
định với các chế độ giá cả và thể chế thanh toán do Nhà nước quy định,trong khi lợi
nhuận trong kinh doanh là không chắc chắn, thường xuyên bị ảnh hưởng trực tiếp của
cơ chế thị trường, các yếu tố khách quan, chủ quan (như giá bỏ thầu, điều kiện thanh
toán vốn ...)
- Việc tổ chức sản xuất và hạch toán có lãi còn phù hợp với chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước trong mọi lĩnh vực là xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
chuyển sang hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ
việc thực hiện giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho Giám đốc các doanh nghiệp
đến việc xây dựng quyền hạn và trách nhiệm độc lập của doanh nghiệp trong luật
doanh nghiệp đã xác định rõ mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế, ngoài việc tự
trang trải chi phí trong sản xuất còn phải có nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và công
tác xã hội.
Vốn của Công ty chủ yếu là vốn cố định. Vốn được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn do ngân sách nhà nước nắm giữ
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 8

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

- Nguồn do các cổ đông đóng góp
Tài sản chủ yếu của Công ty là nhà cửa (nhà văn phòng và các cung, hạt, đội),
phương tiện vận tải (ô tô các loại) và máy móc thiết bị (máy lu, máy xúc ..) cho nên tài
sản cố định là tương đối lớn.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

P.Tổ chức-Hành
chính

P.KH-KT

P.Kế toán-Tài vụ

Hạt
QLGT
1

Hạt
HạtTổ chức
Hạtquản lý

Hạt
Hạt ty cổ Hạt
Hạtlý và xây
Hạt dựngĐội
Sơ đồ 2.1:
của Công
phần quản
QLGT QLGT QLGT QLGT QLGT QLGT QLGT QLGT
XDCT
2
3
4
5 thông6 Bắc Kạn
7
8
9
giao
Đường
* Ban giám
Bộđốc: Gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc.
2

- Chủ tịch HĐQT - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân, là người có quyền lực cao nhất
trong Công ty. Giám đốc Công ty có chức năng quản lý, lãnh đạo, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật
- Phó chủ tịch HĐQT - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc. Phó giám đốc
đảm nhận và chịu trách nhiệm về những công việc được Giám đốc uỷ quyền.
Ban giám đốc chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
như: Kế hoạch sản xuất, vật tư, tiền vốn, thiết bị, đào tạo cán bộ, đảm bảo công ăn việc
làm và đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty; chịu trách

nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng quản trị Công ty.
*Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về tổ chức cán bộ, công nhân sản xuất

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 9

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

- Quản lý, theo dõi hồ sơ nhân sự, thường xuyên báo cáo cấp trên theo quy định của
Nhà nước về:
+ Chế độ tiền lương và phân phối thu nhập
+ Chế độ an toàn và bảo hộ lao động
+ Công tác thi đua khen thưởng
* Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
- Tham mưu cho Ban giám đốc triển khai công tác sản xuất
- Xây dựng kế hoạch tổng thể (phần công ích)
- Lập thủ tục hồ sơ đấu thầu
- Sau khi có kế hoạch sản xuất, triển khai các thủ tục để các đơn vị thi công như sau:
+ Lập các quyết định pháp lý
+ Lập hồ sơ thiết kế dự toán
+ Lập hội đồng cùng các ngành bàn giao hiện trường và xác minh khối lượng, kiểm tra
khối lượng
+ Lập quyết định giao nhiệm vụ và dự toán thi công cho các đơn vị

+ Kiểm tra chất lượng, hướng dẫn đơn vị tiến hành thi công đảm bảo tiến độ chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình
+ Tổ chức hội đồng nghiệm thu sản phẩm
+ Lập các thủ tục hồ sơ thanh toán khối lượng với các chủ đầu tư
+ Duyệt thanh toán khối lượng với các đơn vị trực thuộc theo dự toán thi công.
Bên cạnh đó, phòng Kế hoạch-Kỹ thuật còn thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông, an toàn giao thông vận tải và xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo
vệ công trình giao thông và an toàn giao thông. Kiểm tra và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông. Thường
xuyên hoạt động trên đường để ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ
công trình giao thông và an toàn giao thông, phát hiện những công trình giao thông bị
hư hỏng, cọc tiêu biển báo bị mất.... và yêu cầu các đơn vị quản lý công trình giao
thông có biện pháp sửa chữa bổ sung kịp thời.
* Phòng Kế toán – Tài vụ
- Tham mưu cho Giám đốc về quản lý và sử dụng nguồn tài chính, phân tích các hợp
đồng kinh tế của Công ty.
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 10

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

- Tổ chức công tác hạch toán kế toán và thống kê tài chính.
- Giám sát việc kiểm tra các hoạt động kế toán, đảm bảo thực hiện nghiêm túc về các
hoạt động tài chính tiền tệ.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và
phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế
hoạch, phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các chế độ pháp lý về tài chính, thực hiện các quy định
của Pháp luật về Thuế, phí, …
* Các hạt quản lý đường bộ
Do đặc thù là một doanh nghiệp sửa chữa đường bộ trải dài đều trên các tuyến đường của tỉnh; các đơn vị hạt trực thuộc đều đóng tại các địa điểm xa trung tâm, công
nhân sản xuất được tổ chức và quản lý theo hạt; các công trình do đơn vị thi công chủ
yếu là trên các tuyến đường do Công ty quản lý nên Công ty giao quyền chủ động
trong việc tổ chức sản xuất và hạch toán kinh tế cho các đơn vị (đội, hạt) trực thuộc
trên cơ sở khoán gọn chi phí sản xuất công trình xây dựng.
Khoán gọn chi phí công trình xây dựng là hình thức thanh toán chi phí cho các
đơn vị trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, định mức và đơn giá
của công ty và Nhà nước hiện hành. Công ty không áp dụng hình thức thanh toán thực
thanh, thực chi, không thanh toán bất kỳ khoản chi phí nào ngoài khối lượng sản phẩm
hoàn thành. Các khoản được thanh toán trong hình thức này là các khoản chi phí trực
tiếp đủ để đơn vị hoàn thành việc thi công công trình (gồm có chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí vật liệu đến chân công trình, chi phí máy thi công, chi phí lương cán bộ
quản lý hạt, các khoản phụ phí khác như phục vụ nhân công và phục vụ thi công...).
Đơn vị hạt nhận khoán gọn công trình phải thực hiện nguyên tắc hạch toán lấy thu bù
chi.
Các hạt trực thuộc Công ty là các đơn vị trực tiếp tổ chức sản xuất các sản phẩm
của Công ty, là đơn vị nhận khoán gọn công trình được Công ty giao nhiệm vụ và bao
tiêu sản phẩm. Giám đốc Công ty sẽ giao một phần quyền hạn và trách nhiệm trong
một số lĩnh vực cho hạt trưởng để chủ động điều hành. Hạt trưởng phải chịu trách

SVTH: Tăng Văn Hòa


Page 11

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

nhiệm trước Giám đốc và pháp luật đối với các lĩnh vực được giao quyền chủ động đó
là:
- Quyền chủ động về xây dựng kế hoạch sản xuất
- Quyền chủ động trong việc tổ chức sản xuất
- Quyền chủ động trong việc tổ chức lao động, tiền lương...
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn bao gồm 9 hạt quản lý
đường bộ:
Hạt QLĐB 1: Nhà Hạt (VP Hạt) tại Km17 ĐT257
Hạt QLĐB 2: Nhà Hạt (VP Hạt) tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn
Hạt QLĐB 3: Nhà Hạt (VP Hạt) tại thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể
Hạt QLĐB 4: Nhà Hạt (VP Hạt) tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn
Hạt QLĐB 5: Nhà Hạt (VP Hạt) tại xã Côn Minh, huyện Na Rì
Hạt QLĐB 6: Nhà Hạt (VP Hạt) tại xã Yên Đĩnh, huyện Chợ Mới
Hạt QLĐB 7: Nhà Hạt (VP Hạt) tại trung tâm huyện Pác Nặm
Hạt QLĐB 8: Nhà Hạt (VP Hạt) tại xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn
Hạt QLĐB 9: Nhà Hạt (VP Hạt) tại P. Chí Kiên, TX Bắc Kạn
* Đội xây dựng công trình
Văn phòng Đội xây dựng công trình tại Tổ 12, P.Phùng Chí Kiên, TX Bắc Kạn.
Là đơn vị trực thuộc Công ty chuyên xây dựng các công trình có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, các công trình đấu thầu ngoài ... sản xuất khai thác vật liệu đá các loại phục
vụ thường xuyên công tác duy tu và sửa chữa đường bộ của Công ty, ngoài ra còn được phép bán cho các đơn vị ngoài để kinh doanh. Theo mô hình tổ chức giao quyền

chủ động trong tổ chức sản xuất và hạch toán kinh tế, Công ty giao cho Đội xây dựng
công trình tự cân đối kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở ưu tiên cung
cấp cho các đơn vị nội bộ trước; tự tổ chức bố trí, sắp xếp và điều hành sản xuất đảm
bảo an toàn lao động, tự hạch toán chi phí sản xuất và có lãi. Hàng quý báo cáo toàn
bộ doanh thu và chi phí để công ty tổng hợp và báo cáo quyết toán tài chính chung với
Nhà nước. Đội xây dựng công trình có trách nhiệm kê khai nộp thuế VAT, thuế tài
nguyên, thuế lợi tức được gộp chung với lãi Công ty. Trích nộp tỷ lệ % chi phí quản lý
công ty hàng quý khi báo cáo doanh thu và chi phí. Trích nộp BHXH, BHYT,BHTN
và KPCĐ.
1.3. Đặc điểm lao động của Công ty
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 12

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Lao động của Công ty được sử dụng và phân công hợp lý đảm bảo tiết kiệm và
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, Công ty còn chú trọng
đến mục tiêu xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động
địa phương, chăm lo cải thiện mức sống của cán bộ, công nhân viên.
Tình hình lao động của Công ty được thể hiện theo bảng tổng hợp trình độ của toàn
công ty dưới đây:
Biểu số 2.1: Trình độ lao động tại Công ty qua 3 năm
Trình độ
Đại học

Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kĩ

2013
Tổng số
Nam
24
19
2
1
53
33

thuật
Tổng

Nữ
5
1
20

2012
Tổng số
Nam
23
17
3
2
52

33

Nữ
6
1
19

204

109

95

220

121

99

283

162

121

298

173

125


2011
Tổng số
Nam
20
16
2
1
51
32
222
123

295

172

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Năm 2011, toàn Công ty có 295 người, sang đến năm 2013 số lao động trong
Công ty đã giảm còn 283 người. Tất cả lao động đều được qua tuyển chọn và đào tạo
nên đội ngũ lao động rất lành nghề và dày dạn kinh nghiệm. Phần lớn lao động trong
Công ty đều nằm trong độ tuổi từ 20 đến 35 đầy nhiệt huyết, sáng tạo, đồng thời có sự
tiếp thu rất tốt những thay đổi trong công việc. Do có nhiều yếu tố thuận lợi về lao
động nên các nhiệm vụ, kế hoạch mà Công ty đặt ra đều được hoàn thành nhanh gọn,
hiệu quả.
1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao
Biểu số 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh quy
mô và kết quả kinh doanh của công ty

Đvt: VND
Chỉ tiêu
Nguồn vốn CSH
Doanh thu
SVTH: Tăng Văn Hòa

Năm 2011
5.418.445.379
23.403.637.843
Page 13

Năm 2012

Năm 2013

6.475.810.053 6.501.216.862
24.494.665.687 26.489.586.775
Lớp: K7- KTTHD

Nữ
4
1
19
99

123


Trường Đại học Kinh tế & QTKD


Nộp Ngân sách NN
Thu nhập bình
quân/ng/tháng

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

15.570.828

16.591.800

17.734.625

3.906.800

4.200.500

4.570.000

(Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ)
*) Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Về vốn chủ sở hữu, năm 2012 tăng so với năm 2011 là 19,5% tức là tăng
1.057.364.674 đồng; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0.34% tức là tăng 25.406.809
đồng. Qua đó cho thấy, tình hình gia tăng về vốn chủ sở hữu tương đối ổn định, Công
ty đang từng bước mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Về doanh thu, năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.091.027.844 đồng, tức là tăng
4,66% và năm 2013 so với năm 2012 tăng 8,14% tức là tăng 1.994.921.088 đồng cho
thấy doanh thu tăng đáng kể qua từng năm. Đó là do sự cố gắng, nỗ lực từ phía Công
ty luôn hoàn thành tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình nên ngày càng nhận được
nhiều những công trình mới từ các chủ đầu tư.
Hằng năm, Công ty đã mang về cho ngân sách Nhà nước một khoản thu đáng kể

thông qua việc nộp thuế. Mức thuế nộp đã gia tăng hàng năm.
Đời sống lao động luôn được quan tâm, điều đó được thể hiện qua thu nhập bình
quân tháng của người lao động vẫn có sự gia tăng đáng kể. Thu nhập bình quân năm
2013 tăng 8,8% so với năm 2012 tức là tăng 369.500 đồng/tháng. Năm 2012 tăng
7,52% tức là tăng 293.700 đồng/tháng so với năm 2011.
Qua những số liệu trên ta thấy, Công ty đang phát triển theo hướng tích cực, bền
vững, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí một cách có hiệu quả, tạo ra
được kết quả tốt. Là tiền đề tốt định hướng cho kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2013.

Phần 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG BẮC KẠN
2.1.Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Bắc Kạn
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 14

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Bộ máy
kế toán trong đơn vị là tập hợp các nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật

ghi chép tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử
lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về hoạt động của
đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Công tác tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần quản
lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn được tổ chức theo mô hình tổ chức kế toán phân
tán. Mọi công việc hạch toán kế toán, thu chi tài chính đều được thực hiện ở phòng Kế
toán – Tài vụ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
đều được thực hiện và tập hợp, hạch toán tại phòng, từ đó lập báo cáo tài chính. Ở các
đơn vị cấp đội, hạt cũng có một kế toán riêng, thực hiện việc thống kê toàn bộ chi phí
phát sinh tại một thời điểm (quý) đối với các công trình mà đơn vị đó thực hiện, cuối
quý lập báo cáo thu - chi và gửi về phòng Kế toán – Tài vụ để tổng hợp.
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán

Kế toán
TSCĐ, vật liệu

Thủ kho,
thủ quỹ

Kế toán tại các đơn vị đội, hạt
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty

Phòng Kế toán tài vụ của công ty gồm có 5 người:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty có
nhiệm vụ đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các kế toán viên từ văn phòng đến các đơn vị đội,

hạt hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, rà soát hệ thống chứng từ kế toán, chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán.
Tham mưu cho lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định kinh tế.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc liên quan đến lập báo cáo tài chính định
kỳ, phụ trách công việc kế toán vật tư, tài sản cố định, các quỹ của doanh nghiệp,
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 15

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

nguồn vốn kinh doanh, kế toán công nợ, BHXH, BHYT, KPCĐ, theo dõi chi tiết chi
phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi và thanh toán khối lượng với chủ đầu tư, theo dõi các
khoản nộp ngân sách, kế toán tiền mặt, tiền gửi, theo dõi giá thành tổng hợp (doanh
thu, chi phí), kế toán các loại thuế.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số lượng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ trong công ty, ghi chép phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Tính đúng, tính đủ mức khấu hao cho từng đối tượng tính giá thành. Phản ánh chính
xác số lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Kiểm tra tình hình, kế hoạch thu mua, dự trữ, cấp
phát vật tư, tránh ứ đọng, thiếu hụt nguyên vật liệu. Tính toán chính xác giá vật liệu
xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Thủ quỹ- Thủ kho: Là người quản lý nguồn tiền mặt trong công ty; trực tiếp thu, chi
các khoản tiền phát sinh trong ngày khi có lệnh của trưởng phòng và giám đốc; phụ
trách công tác nhập, xuất vật tư của công ty.

Ngoài ra, Công ty còn có thêm hệ thống các kế toán đội, hạt: Mỗi một đội, hạt trong
Công ty đều có một kế toán viên với nhiệm vụ là lập và cập nhật đầy đủ, kịp thời hệ
thống chứng từ gốc ban đầu phát sinh tại đơn vị, chịu trách nhiệm về tính trung thực,
hợp lệ chính xác của chứng từ gốc, gửi báo cáo thu, chi tài chính về phòng Kế toán-Tài
vụ theo từng quý để hạch toán tổng hợp.

2.1.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng
∗Chế độ kế toán áp dụng:
Hiện nay công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số:
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N năm
dương lịch.
∗Chính sách kế toán áp dụng
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 16

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

-Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc, đơn vị tiền tệ được sử dụng để làm báo
cáo là đồng Việt Nam (VNĐ). Kế toán trưởng tiến hành lập các báo cáo như: Báo cáo
tình hình sử dụng hoá đơn, Báo cáo thuế GTGT vào cuối tháng, Báo cáo tài chính vào
cuối năm, cuối kỳ hoạt động…
- Các báo cáo trên được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu
đã quy định, lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn. Việc lập báo cáo căn cứ vào số liệu
trên sổ kế toán, phương pháp lập và cách trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
- Công ty áp dụng các phương pháp kiểm kê:
+ Kiểm kê hiện vật
+ Kiểm kê tiền mặt , các chứng phiếu có giá trị ghi tiền, các chứng khoán.
+ Phương pháp kiểm kê tền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán.
2.1.3. Tổ chức tài khoản, chứng từ và sổ kế toán
Công ty lập và sử dụng hệ thống chứng từ kế toán áp dụng theo quyết định số
15/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.3.1 Hệ thống tài khoản đơn vị sử dụng
Công ty sử dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/QĐ
- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Phụ biểu số 01: DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TT

Tên chứng từ

Tính chất
Bắt
Hướng


Số hiệu

buộc
A
I
2
3
4
5
6

Theo QĐ15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006
Lao động tiền lương
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn

01a - LĐTL
01b - LĐTL
02 - LĐTL
03 - LĐTL
04 - LĐTL
05 - LĐTL

dẫn
X
X

X
X
X
X

thành

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 17

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

7
8
9
10

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao

06 - LĐTL
07 - LĐTL

08 - LĐTL
09 - LĐTL

X
X
X
X

11
12
II
1
2
3

khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản

10 - LĐTL
11 - LĐTL

X
X

01 - VT

02 - VT
03 - VT

X
X
X

4
5

phẩm, hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
04 - VT
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, 05 - VT

X
X

6
7

hàng hoá
Bảng kê mua hàng
06 - VT
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, 07 - VT

X
X

III

1
2
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
V
1
2
3

dụng cụ
Bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
….

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
….
Bảng kê chi tiền
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn

4
5
6
B
1
2
3

thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04 - TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05 - TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06 - TSCĐ
Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
….
Danh sách nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
01GTKH-3LL
Hoá đơn giá trị gia tăng
02GTKH-3LL


01 - BH
02 - BH

X
X

01 - TT
02 - TT
03 - TT
04 - TT
05 - TT
06 - TT
07 - TT
08a - TT

09 - TT

x
x
X
X
X
x
X
X

01 - TSCĐ
02 - TSCĐ
03 - TSCĐ


X
X
X
X
X
X
x
x
x

Phụ biểu số 02: DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Số hiệu TK

Tên tài khoản

SVTH: Tăng Văn Hòa

Ghi chú

Page 18

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Cấp 1

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga


Cấp 2

111
1111

112
1121
….
113
1131
….

131

Loại TK 1
Tài sản ngắn hạn
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
……..
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
…..
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
……
…..
Phải thu của khách hàng

Chi tiết theo
từng ngân hàng


Chi tiết theo đối
tượng

1332

152

153
154
155
156

211
2111


213


2141



311
315


411
4111




Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
………..
Nguyên liệu, vật liệu
…..
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hoá
…..
Loại TK 2
Tài sản dài hạn
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa, vặt kiến trúc
…..
…..
TSCĐ vô hình


Hao mòn TSCĐ hữu hình
….
….
……
Loại TK 3
Nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
…..

…..
Loại TK 4
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
……
…..

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 19

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

511
5111


611
….

711

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Loại TK 5
Doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hoá

……
Loại TK 6
Chi phí sản xuất kinh doanh
Mua hàng

…….
Loại TK 7
Thu nhập khác
Thu nhập khác

Chi tiết theo hoạt
động

Loại TK 8
Chi phí khác
Chi phí khác

811

Chi tiết theo hoạt
động

Loại TK 9
Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0
Tài khoản ngoài bảng

Tài sản thuê ngoài
……..
Chứng từ kế toán

911
001
….

2.1.3.2. Chứng từ và sổ kế toán tại công ty
Sổ quỹ
∗Hình thức
sổ kế toán:

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
từ kế toán
Hiện nay Công ty Cổ phần quản lý và xây dựngchứng
giao thông
Bắc Kạn áp dụng hình thức kế
cùng loại

toán “Chứng từ ghi sổ” với hầu hết các sổ kế toán của hình thức này. Mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được lập chứng từ ghi sổ và lưu theo quy định.
Chứng từ ghi sổ

Trên cở sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành, Công
ty đã xây dựng một hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh thích ứng với quy mô, đặc
điểm sản xuất xây dựng cơ bản và phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Việc lập
và luân chuyển chứng từ theo mô hình sau:Sổ cái


Sổ đăng ký CTGS

SVTH:
Tăng
Ghi hàng
ngàyVăn Hòa
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

Bảng cân đối số phát
sinh

Page 20
Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại
Công ty
*Phần mềm kế toán:
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán STANDARD 6.0 do CÔNG TY
TNHH PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHƯƠNG NAM- Số 1 ngách 196/8 đường Cầu Giấy

– P.Quan Hoa – Q. Cầu Giấy – TP. Hà Nội thiết kế.

SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 21

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Sau khi kế toán nhập dữ liệu đầy đủ, phần mềm sẽ tự động tính, xử lý thông tin
để vào các loại sổ và báo cáo như: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái, báo cáo thuế, báo
cáo vật tư, các báo cáo tài chính...
Đối với nguồn nhập liệu khác nhau, phần mềm cho phép sử dụng giao diện màn
hình nhập liệu khác nhau. Chẳng hạn đối với nguyên vật liệu màn hình nhập và xuất
vật liệu sẽ khác nhau.
Quy trình xử lý nghiệp vụ của máy cũng tương tự quy trình xử lý hệ thống hoá
thông tin trong kế toán trên máy tính, có thể được hiểu như sau:
- Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc, cập nhật số liệu vào
máy theo đúng định khoản, đối tượng, số tiền .... Phần mềm sẽ tự động chuyển vào các
sổ chi tiết theo từng đối tượng, các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản, các bảng
kê liên quan, các sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi...
Phần mềm Standard 6.0 tự động kết chuyển đối với các nghiệp vụ kết chuyển
phát sinh nợ (phát sinh có) sang bên nợ (bên có)của tài khoản được kết chuyển. Tuy
nhiên, phần mềm không tự động kết chuyển doanh thu và chi phí để xác định kết quả
kinh doanh, công việc này là do kế toán tổng hợp thực hiện.

- Thông tin đầu ra: Kế toán có thể xem hoặc in ra bất kỳ lúc nào các loại sổ chi
tiết, tổng hợp các tài khoản, các loại báo cáo cần thiết... Sử dụng phần mềm với khả
năng tổng hợp tự động của máy tính mà hai bộ phận kế toán tổng hợp và kế toán chi
Chứng
từ kế
toán
tiết được
thực
hiện
đồng thời.

Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Bảng kê chứng từ
gốc cùng loại

Nhập số liệu hàng ngày
SVTH: Tăng
Văn
Hòa
In sổ,
báo
cáo định kỳ
Đối chiếu


Báo cáo tài chính

Page 22

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
máy tại Công ty
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Bắc Kạn
2.2.1. Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty
Công tác kê khai và hạch toán thuế của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Bắc Kạn đã thực hiện đúng theo luật định Nhà nước, đảm bảo nộp thuế đầy
đủ, cụ thể Công ty đã đạt được một số nhiệm vụ cơ bản
- Tính, kê khai đúng và đầy đủ các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước
theo đúng chế độ và thời gian quy định;
- Quản lý tốt tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp
đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp cho Nhà nước;
- Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế phiên bản 3.2.0 do
Tổng Cục thuế cung cấp để thực hiện hỗ trợ kê khai thuế.
Công ty đăng ký kê khai và nộp các loại thuế sau:
- Thuế Giá trị gia tăng
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Thuế Thu nhập cá nhân
- Thuế Môn bài

- Tiền thuê đất
2.2.2. Tổ chức kế toán Thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Bắc Kạn
2.2.2.1. Tình hình quản lý thuế tại Công ty
Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của Nhà nước.
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 23

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Hiện nay công ty cổ phần quả lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn đang thực hiện luật
thuế GTGT theo:
− Luật thuế GTGT được sửa đổi bổ sung năm 2005
− Nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày 25/5/2007
− Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008
− Thông tư số 129 /2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT
− Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6
năm 2013
∗ Đối tượng chịu thuế
Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành bàn giao, dịch vụ vận chuyển mà công ty cung cấp cho
các đơn vị khác.
∗ Căn cứ tính thuế bao gồm: giá tính thuế và thuế suất

− Giá tính thuế: Đối với hoạt động xây lắp thì giá tính thuế GTGT là giá trị
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc thiết bị.Còn đối với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị điện...dịch
vụ vận chuyển mà công ty bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia
tăng.
− Thuế suất: Công ty áp dụng mức thuế suất 5% đối với dịch vụ vận chuyển mà
công ty cung cấp. Đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
thì chịu mức thuế suất là 10%.
∗ Phương pháp tính thuế
- Cách tính thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải
nộp
Trong đó:

=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân
với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
- Nếu giá vật tư, hàng hoá, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT, thì giá chưa có
thuế GTGT được tính
SVTH: Tăng Văn Hòa


Page 24

Lớp: K7- KTTHD


Trường Đại học Kinh tế & QTKD

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Nga

Tổng giá thanh toán
1+ % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá,
Giá chưa có thuế GTGT

=

dịch vụ.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (trừ TSCĐ) sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT;
- Công ty phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được hàng hoá, dịch vụ dùng cho
hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu thực hiện

trong kỳ.
Theo quy định mới hiện hành, thì thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế GTGT sẽ được
khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt
đã xuất dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng để đầu tư, xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của Công ty chưa đi vào
hoạt động chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của TSCĐ phát sinh từ 200
triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo
năm dương lịch).
∗Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
- Đăng ký thuế
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn đăng ký nộp thuế GTGT với
Cục thuế tỉnh Bắc Kạn.
- Kê khai thuế
SVTH: Tăng Văn Hòa

Page 25

Lớp: K7- KTTHD


×