Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

HỒ THỊ NGỌC BÍCH

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

HỒ THỊ NGỌC BÍCH

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Liêm

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được tác
giả gửi lời cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Hồ Thị Ngọc Bích


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” ngoài sự nỗ lực cố

gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thanh Liêm, phó tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê - Bộ KH và Đầu tư, người hướng dẫn Khoa học đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại
học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Mặt khác, để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng nghiệp tại các phòng Kiểm tra thuế số 2, phòng
Thanh tra thuế, phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp dự toán, phòng Kê khai, Kế toán thuế,
phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT và các phòng ban liên quan tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với
các doanh nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng đề tài này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Hồ Thị Ngọc Bích


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ...................................................................5
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................. 6
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế ............................................................6
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế ...................................................................................6
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế ..............................................................................7
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế .................................................................................8
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế ..............................................................................9
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế ...........................................................................11
1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế ...........................................................12
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế ..................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm kiểm tra thuế ...................................................................................12
1.2.3. Yêu cầu kiểm tra thuế .....................................................................................12
1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ...............................................................................13
1.2.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế ..................................14


iv


1.3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................15
1.3.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................15
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................18
1.3.3. Sự cần thiết của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài
quốc doanh ...............................................................................................................20
1.3.4. Nội dung cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế.........................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................32
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ....................................................32
1.4.2. Mô hình quản lý thuế ......................................................................................33
1.4.3. Cơ chế quản lý thuế .........................................................................................34
1.5. Kinh nghiệm thực tế thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Cục Thuế một số tỉnh, thành phố - bài học cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh...........36
1.5.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ở Cục Thuế một số tỉnh
thành phố ...................................................................................................................36
1.5.2. Bài học cho Cục Thuế Bắc Ninh .....................................................................38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................41
2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu ................................................................................41
2.2.1. Tiếp cận theo ngành nghề ...............................................................................41
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia ..................................................................................41
2.3. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................41
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................41
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................42
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................43
2.4.1. Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................................43



v

2.4.2. Tỷ lệ hồ sơ thuế phải điều chỉnh thuế .............................................................43
2.4.3. Tỷ lệ số thuế điều chỉnh qua kiểm tra .............................................................43
2.4.4. Tỷ lệ hoàn thành thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ...............................44
2.4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ......................44
2.4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có phát hiện sai phạm ......................................................44
2.4.7. Số thuế truy thu bình quân trên một đợt thanh tra, kiểm tra thuế ...................44
2.4.8. Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số công chức thuế của bộ
phận thanh tra, kiểm tra .............................................................................................45
2.4.9. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do
ngành thuế quản lý ....................................................................................................45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC NINH .......................................................................................46
3.1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh .....................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................46
3.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh ..............................................................................................48
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ...............................................................50
3.2.1. Quá trình hình thành........................................................................................50
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................51
3.2.3. Đội ngũ công chức ..........................................................................................52
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................54
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................57
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh

Bắc Ninh ...................................................................................................................57
3.3.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................61


vi

3.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ............................................................................94
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................94
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..........................................................95
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH......................................................98
4.1. Mục tiêu đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .........................................................98
4.2. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .............................................99
4.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD ...................................................................................................................99
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế .........................100
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế .........................................101
4.2.4. Hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế. ..................102
4.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế .........................103
4.2.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế và tăng cường, chủ
động phối hợp với các cơ quan điều tra trong việc cung cấp thông tin và yêu
cầu cung cấp kết quả sau điều tra ............................................................................105
4.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế...106
4.2.8. Một số giải pháp khác ...................................................................................107

4.3. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành về tăng cường hiệu lực công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................108
4.3.1. Đối với Nhà nước ..........................................................................................108
4.3.2. Đối với Tổng cục Thuế .................................................................................109
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh .......................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC:

Công chức

CNTT :

Công nghệ thông tin

CQT :

Cơ quan thuế

DN :

Doanh nghiệp

ĐTNT:


Đối tượng nộp thuế

GTGT :

Giá trị gia tăng

NNT:

Người nộp thuế

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN :

Ngân sách Nhà nước

QLT:

Quản lý thuế

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN :

Thu nhập doang nghiệp


TSCĐ:

Tài sản cố định

HSKT:

Hồ sơ khai thuế

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

KCN:

Khu công nghiệp

CCN:

Cụm công nghiệp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

SDĐ:


Sử dụng đất

TH:

Thực hiện

KH:

Kế hoạch

BCTC:

Báo cáo tài chính


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .....................................58
Bảng 3.2: Số lượng DN NQD tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh ........................................59
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh năm 2012-2014 ................................60
Bảng 3.4: Kết quả lập kế hoạch thanh tra tại Cục Thuế Bắc Ninh năm 2012-2014 ........63
Bảng 3.5: Kế hoạch kiểm tra thuế chuyên sâu tại trụ sở cơ quan thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................................................65
Bảng 3.6: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ...............................................66
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .........................71
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra, thanh tra doanh thu tính thuế TNDN tại một số DN
năm 2012 .................................................................................................76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2013 ...................................78
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN .......................................89

Bảng 3.11: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra DN ...............................90
Bảng 3.12: Kết quả truy thu thuế theo loại hình doanh nghiệp ................................91
Bảng 3.13: Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế ...............................................92
Bảng 3.14: Tình hình nợ đọng tiền thuế truy thu và tiền phạt của các DN sau
kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................................93
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh do Cục Thuế Bắc Ninh quản lý ..................................94


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình kiểm tra thuế .............................................................................25
Sơ đồ 1.2. Các bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ...............................................25
Sơ đồ 1.3. Các bước kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................26
Sơ đồ 1.4. Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT ..................................29
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................51
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2012 đến năm 2014 .....................................................52
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng TT, KT thuế từ năm 2012
đến năm 2014 ...........................................................................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế với vai trò là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ

điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát
triển. Việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Yêu
cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuế ở Việt Nam hiện nay ngày càng đòi hỏi phải
minh bạch, rõ ràng và đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Để làm được điều này
ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức quản lý khoa
học thì cần phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế bao gồm: Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra nội
bộ ngành thuế; Thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo v.v...
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn và là một yếu
tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan Thuế. Thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế; là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh
trong hoạt động quản lý thu thuế để từ đó góp phần nâng cao tính tự giác trong chấp
hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Hiện nay, khi hoạt động quản lý thuế
đã chuyển từ chế độ chuyên quản (cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế, tính số
thuế phải nộp cho các đối tượng) sang chế độ tự tính - tự khai - tự nộp (đối tượng
nộp thuế phải tự tính thuế, tự khai thuế và tự nộp thuế vào NSNN) thì công tác
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế lại càng đặc biệt quan trọng. Thông qua
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế , cơ quan thuế xác minh đối tượng nộp thuế
đã tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế đúng với quy định của pháp luật chưa. Xác
định rõ nguyên nhân của các vi phạm thuộc về chủ quan của đối tượng nộp thuế,
của cơ quan quản lý thuế hay của cơ chế chính sách để từ đó có những biện pháp
kịp thời nhằm quản lý thuế ngày một hoàn thiện hơn.
Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh đã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục Thuế cũng như việc
triển khai có hiệu quả của các bộ phận chuyên môn. Hàng năm, thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, Cục Thuế đã phát hiện, chấn chỉnh hàng trăm lỗi sai sót về
ghi chép, hạch toán sổ sách kế toán, sai sót trong việc khai thuế, nộp thuế của NNT



2

khi chấp hành pháp luật thuế; phát hiện và xử lý truy thu nhiều tỷ đồng cho NSNN,
góp phần đáng kể vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách của tỉnh.
Mặc dù vậy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với DN NQD ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vẫn còn những bất cập như chưa
kịp thời phát hiện được lỗi vi phạm của người nộp thuế; chất lượng công chức làm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế ngày càng
cao; tình trạng vi phạm pháp luật thuế của của doanh nghiệp nói chung và của
doanh ngiệp NQD nói riêng còn diễn ra khá phổ biến; sự phối kết hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và giữa
cơ quan thuế với các cơ quan ban ngành khác chưa hiệu quả. Vì vậy chưa đáp ứng
được đầy đủ những đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý thuế nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh”.
* Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kể từ khi kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI thông qua Luật quản lý thuế số
78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế được công bố. Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên
cứu khác nhau ,thì mỗi tác giả lại có cách tiếp cận khác nhau về địa điểm, lĩnh vực
và nội dung nghiên cứu, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp khác nhau theo mục đích mà các tác giả nghiên cứu. Chẳng hạn, “Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hồ Hoàng
Trường hoàn thiện năm 2011. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã đã xây dựng
mục tiêu nghiên cứu, đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Tỉnh Đồng Nai theo 3 nhân tố sau:
+ Cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thì công tác thanh, kiểm
tra thuế tốt và ngược lại.

+ Chính sách, pháp luật của Nhà nước rõ ràng, chặt chẽ thì công tác thanh
kiểm tra thuế tốt và ngược lại.
+ Doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định, nghiêm túc thực hiện và tuân thủ
đúng các quy định thì công tác thanh, kiểm tra thuế tốt và ngược lại
Bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm 15 câu hỏi, trong đó nhân tố CQT gồm 7 câu hỏi,


3

nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước gồm 3 câu hỏi và nhân tố DN gồm 5
câu hỏi. Đối tượng điều tra là công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục
thuế tỉnh Đồng Nai với số lượng mẫu là 150 người.
Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích và đi đến kết luận: 3 thành phần xác định công tác thanh, kiểm tra thuế tại
cục thuế tỉnh Đồng Nai đã thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lúc này là:
+ Mối liên hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp là nhân tố có vai trò khá
quan trọng trong việc đánh giá công tác thanh, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai. Nếu doanh nghiệp thường xuyên cập nhật chính sách thuế, thực hiện tốt
các quy định về thuế và CQT luôn cập nhật chính sách thuế mới cho các DN thì DN
sẽ thực thi tốt chính sách thuế. DN có nhân viên chuyên trách công tác thuế, sẽ thực
hiện tốt hơn DN không có nhân viên chuyên trách công tác thuế.
+ Cơ quan thuế cũng là nhân tố có tầm ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai. Công chức, viên chức làm công tác thanh tra,
kiểm tra thuế có hiểu biết về lĩnh vực DN mà mình trực tiếp làm công tác thanh,
kiểm tra thuế và Quy trình thanh, kiểm tra thuế rõ ràng, cụ thể, thì công tác thanh
tra, kiểm tra sẽ được thực hiện tốt.
+ Doanh nghiệp cũng là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thanh
kiểm tra thuế tại Đồng Nai. DN thực hiện tốt các quy định về thuế nếu được hướng

dẫn cụ thể từ công chức quản lý thuế trực tiếp. Ban lãnh đạo DN có quan tâm đến
công tác thuế thì DN sẽ thực hiện tốt công tác thuế.
Từ kết luận trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, theo hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh
hưởng đã được khẳng định nêu trên.
Với một số công trình nghiên cứu khác mà tác giả đã tìm hiểu và tham khảo
thì đều nhận thấy rằng: ở mỗi công trình nghiên cứu thì ngoài phần lý luận chung,
mỗi tác giả đều có những phân tích đánh giá theo các khía cạnh khác nhau của công
tác thanh tra, kiểm tra thuế ở từng địa bàn, từng đối tượng nghiên cứu cụ thể, để từ
đó đưa ra những giải pháp khác nhau nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế ở địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, các đề tài trên đề cập hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung của
cục thuế, chưa nghiên cứu sâu về đối tượng nộp thuế là DN NQD. Hơn thế nữa, ý


4

thức chấp hành luật thuế của DN NQD còn chưa tự giác và nhiều bất cập. Vì thế,
vấn đề “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” vẫn là một đề tài cần được tiếp tục
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu thực tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với DN nói chung và DN NQD nói riêng trong nền kinh tế thị trường.

- Phân tích, đánh giá xác thực thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng thu ngân sách
cho địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung quản lý thuế về thanh tra, kiểm tra thuế và các quy trình thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (do phòng kiểm tra
thuế số 2 quản lý thuế).
- Về thời gian: các số liệu thống kê được phân tích từ năm 2012 đến 2014 và
các thời kỳ liên quan.
- Về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
+ Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh;


5

+ Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các DN NQD trong nền kinh tế thị trường.
- Nêu được bức tranh chân thực về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn nghiên cứu, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và

nguyên nhân, góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới công tác quản lý
thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN Ngoài quốc doanh;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh;
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về
khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái niệm thanh tra.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình

tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan
chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra
xem xét, đánh giá, xử lý, của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ
quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do phát luật quy định nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm phát luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần năng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp hợp Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra thuế thuộc
thanh tra chuyên ngành.
Từ những phân tích trên, ta có khái niệm thanh tra thuế như sau:
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các


7

văn bản qui phạm pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra
thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế

Công tác thanh tra thuế nhằm đạt được một số mục đích sau:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Đây là mục tiêu chủ
yếu, trực tiếp của công tác thanh tra thuế. Thanh tra thuế là hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý
được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật. Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế: Định hướng Nhà nước
pháp quyền đặt ra yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm
minh. Công tác thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh
giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức độ xử lý đối với
người nộp thuế khi có sai phạm.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính sách
thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, công
tác thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, mà
còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại cơ chế, chính sách, các quy định
của pháp luật, các quyết định quản lý về mức độ phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
cũng như những khiếm khuyết, sơ hở dẫn đến vi phạm của người nộp thuế.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.


8

1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế

Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra viên và các
đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra. Hoạt động
thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
-Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với công chức
thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá
trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính
độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền
cho phép.
-Hai là, nguyên tắc tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do
ngành thuế quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh
tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về nội
dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận,
kiến nghị các quyết định đó.
- Ba là, nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh
tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra
thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các
tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai

hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất cuộc thanh tra cụ


9

thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng thanh
tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về
hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, góp phần
tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm
phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra thuế
kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa ngay,
tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan
thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết
luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây
khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
-Bốn là, nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
NNT là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị
thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Trong
một năm NNT chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện
tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng thanh tra thuế.

Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thuế một cách có hiệu quả
cao nhất, góp phần phát huy dân chủ và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, công chức thanh tra thường sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung
cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội dung cần


10

thanh tra. Công chức thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê khai của
NNT, phân tích so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với biến động của
ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp đến
số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo cáo thuế
khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi tiết và cuối
cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận xét tổng quá để từ
đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt đầu
từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và cuối cùng
là các báo cáo tổng hợp.
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã được sắp
xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này mất nhiều thời gian và hiệu quả

thấp nên ít được sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã
được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu, chi tiền
mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho… Phương pháp này được áp
dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của nội dung
thanh tra.
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Phương pháp này
tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi cần thu thập
thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung thanh tra.
Phương pháp này giúp thanh tra viên có được cái nhìn tổng quát ban đầu về hoạt
động của NNT. Trong một số trường hợp, qua phỏng vấn ccông chức thuế có thể
phát hiện được những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định hướng thanh tra.


11

+ Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở DN giúp thanh tra viên nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của DN, từ đó so sánh với số liệu được báo
cáo trong hồ sơ khai thuế của NNT. Ngoài ra còn một số phương pháp như: phương
pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế bao gồm các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch:
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là thanh tra
theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra: được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình

hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế
xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp đó, cơ
quan thuế tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra theo đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện NNT có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
do thủ trưởng cơ quan quyết định.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh tra
toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân
thủ pháp luật thuế của NNT mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có
trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất các các sắc thuế: thu nhập DN, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập
cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Thanh tra viên cần áp dụng kỹ
thuật chọn mẫu và mức độ công việc thanh tra. Số kỳ tài chính cần thanh tra sẽ được
mở rộng khi các phát hiện của đội thanh tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi thanh
tra. Cơ quan thuế cần dự tính nguồn nhân lực cũng như kinh phí để thực hiện thanh
tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:


12

+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương…

1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế đối với đối tượng kiểm tra thuế (là các tổ chức, cá nhân kê khai thuế), từ đó
đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có
những nhận xét, đánh giá, xử lý các sai phạm.
1.2.2. Đặc điểm kiểm tra thuế
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra thuế là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế, là NNT bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã
hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp, vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của NNT; để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm đảm
bảo lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản
trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của người công chức thuế làm việc trong lĩnh vực này. Để xác
định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi công chức thuế
không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất hoạt động
kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là công chức kiểm tra thuế còn phải am hiểu sâu
rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy lôgic... Đồng thời, công chức
kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường
xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.2.3. Yêu cầu kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác kiểm tra thuế
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng người
đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Đây là những
yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đạt được yêu cầu này thì mới đạt được



13

mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế trở thành cán cân
công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều
kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân chủ
là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được vai
trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ pháp
luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục
những yếu kém, bất cập trong quản lý nhà nước, ngăn chặn đúng lúc các hành vi
tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và cho nhân dân.
Thứ ba, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa
loại trừ những hành vi trốn lậu thuế, đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra
thuế. Phải đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn nhiệm vụ
và chức năng của mình theo quy định.
1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các DN,
góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:
1.2.4.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật là thể hiện ý chỉ của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật cho nên hoạt động kiểm tra
thuế phải tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình
trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế.
1.2.4.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc

cao trong công tác kiểm tra thuế, có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực trạng
của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra thuế
phải tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn
hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.


14

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra thuế phải phản ánh
và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư không thiên lệch; không vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
1.2.4.3. Nguyên tắc công khai dân chủ
Công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân
dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm
tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận
kiểm tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và
hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người
tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả công tác kiểm
tra thuế cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra thuế là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc; dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là
những tai mắt của lực lượng kiểm tra.
1.2.4.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm
tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí
mật, bí quyết kinh doanh của DN, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng

không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các DN, do vậy, họ chỉ
được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết
1.2.4.5. Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện tốt nguyên tắc này mới đảm bảo cho công tác kiểm tra thuế đạt
được mục đích của nó; nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính
hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi
phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra
thuế có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản đó là:
* Điểm giống nhau: Thanh tra và kiểm tra thuế đều giống nhau ở tính mục đích,
đó là xem xét tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT, qua đó nhằm phát hiện,


×