Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tăng cường quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện gia lộc tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.01 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THÀNH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THÀNH

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và các

thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Hải Dƣơng, Sở Tài Chính Hải Dƣơng, Ban
giám đốc và cán bộ Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc, các phòng ban của Bệnh
viện đa khoa huyện Gia Lộc đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tƣ liệu khách quan
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp
và ngƣời thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ....................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ................. 5
1.1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu.............................................. 5
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ........................................ 9
1.2. Các công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 28
1.2.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc .................................................. 28
1.2.2. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 28
1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................................... 28
1.2.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán ......................................................................... 28
1.2.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 29
1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 29
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................ 29
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 35
1.4.1. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính trong Bệnh viện công của các
nƣớc trên thế giới ........................................................................................... 35
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số Bệnh viện ở Việt Nam ................ 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 39

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 40
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC TỈNH HẢI DƢƠNG ............................... 42
3.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng ................... 42
3.1.1. Quá trình phát triển của Bệnh viện ................................................................. 42
3.1.2. Đặc điểm chức năng hoạt động của Bệnh viện ............................................... 43
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ......................................................................... 43
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của Bệnh viện ........................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý tài chính của Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh
Hải Dƣơng ...................................................................................................... 47
3.2.1. Quản lý các nguồn thu tại bệnh viện ............................................................... 47
3.2.2. Quản lý các khoản chi tại bệnh viện ............................................................... 53
3.3. Thực trạng việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính tại Bệnh Viện đa khoa
huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................... 63
3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc .................................................. 63
3.3.2. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 64
3.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ .................................................................................... 64
3.3.4. Công cụ hạch toán, kế toán, kiểm toán ........................................................... 64
3.3.5. Kiểm tra, thanh tra........................................................................................... 65
3.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 66
3.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Đa
Khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng ............................................................ 66
3.4.1. Những nhân tố khách quan ............................................................................. 66
3.4.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 68
3.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về quản lý tài chính tại Bệnh viện công lập .................. 69
3.6. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý tài chính tại Bệnh viện .............................. 71
3.6.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 71
3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC .......................................... 76

4.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Bệnh viện ............................................. 76
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện............................ 78
4.2.1. Quản lý tốt nguồn thu của Bệnh viện .............................................................. 78
4.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ .......................................... 78
4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản .............................................. 80
4.2.4. Sắp xếp lại bộ máy kế toán, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ làm
công tác kế toán tại Bệnh viện ....................................................................... 81
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 82
4.3.1. Một số kiến nghị với Sở Y Tế, Sở Tài Chính và cơ quan BHXH tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................. 82
4.3.2. Kiến nghị với Bệnh viện ................................................................................. 84
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng ........................................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVGL

Bệnh viện Gia Lộc

CCTL

Cải cách tiền lƣơng

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KCB

Khám chữa bệnh

KT


Khen thƣởng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

ÔĐTN

Ổn định thu nhập

PL

Phúc lợi

SNCT

Sự nghiệp có thu

TNTT

Thu nhập tăng thêm

TTB

Trang thiết bị

XHH

Xã hội hoá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1:

Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn .................................. 43

Bảng 3.2:

Cơ sở vật chất của BVGL từ năm 2011-2013 ..................................... 46

Bảng 3.3:

Nguồn kinh phí Bệnh viện từ năm 2011-2013 .................................... 49

Bảng 3.4:

Bảng giá thu viện phí Bệnh viện Gia Lộc ........................................... 52

Bảng 3.5:

Bảng tổng hợp chi thƣờng xuyên năm 2011-2013 .............................. 54

Bảng 3.6:


Định mức tiền ngoài giờ ...................................................................... 56

Bảng 3.7:

Định mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật ............................................. 57

Bảng 3.8:

Định mức tiền bồi dƣỡng bằng hiện vật .............................................. 58

Bảng 3.9:

Định mức khoán điện thoại và công tác phí ........................................ 60

Bảng 3.10:

Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tình hình quản lý tài chính
tại Bệnh viện công lập ......................................................................... 70

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bệnh viện ......................................................44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế - xã hội

và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính công đƣợc diễn ra trong
các bộ phận cấu thành nên tài chính công nhƣ: Ngân sách nhà nƣớc; tài chính các cơ
quan hành chính nhà nƣớc, tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập; tài chính các
đơn vị công ích nhà nƣớc, các quỹ ngoài ngân sách. Việc quản lý tài chính ở các
đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu đó là sự tác động có điều chỉnh của chủ thể
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập lên quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng
tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo những nguyên tắc, phƣơng pháp nhất định
và thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý hữu hiệu, hữu dụng nhằm đạt đƣợc
mục tiêu của chủ thể quản lý trong giới hạn thời gian, không gian cụ thể.
Trong những năm gần đây, nguồn thu tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập không chỉ do ngân sách nhà nƣớc cấp mà còn do chính từng đơn vị tổ chức
cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc
giao để tạo thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình. Nguồn thu từ hoạt động cung
ứng dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nƣớc giao của từng đơn vị đang có xu hƣớng tăng
dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣ thu phí, lệ phí, thu hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu hàng năm
của các đơn vị ngày càng cao, góp phần hết sức quan trong cho sự phát triển của các
đơn vị sự nghiệp công lập cả về bề rộng lẫn bề sâu.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp các đơn vị chủ
động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm
từng bƣớc nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng, công bằng và hiệu
quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính nhà nƣớc
và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


2
Đầu tƣ, phát triển sự nghiệp y tế luôn là ƣu tiên hàng đầu của mọi Chính phủ,
là một trong các trụ cột của chính sách an sinh xã hội. Trong vài năm trở lại đây, sự
nghiệp y tế luôn đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm bằng chính sách xã hội hóa công tác y
tế, phát triển BHYT toàn dân và việc trang bị cho các cơ sở y tế công lập các trang
thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lƣợng y tế... Nhờ đó, sự nghiệp y tế đã
huy động đƣợc sự đóng góp hết sức to lớn của mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn
kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động của các cơ sở y tế công lập ngoài
nguồn Ngân sách Nhà nƣớc cấp còn có nguồn thu viện phí của nhân dân, từng bƣớc
góp phần bảo vệ sức khoẻ của nhân dân đƣợc tốt hơn.
Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng là đơn vị sự nghiệp có
thu, sau hơn 6 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay
Bệnh viện rất tích cực đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế
toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự
nghiệp y tế.
Thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc tự bảo đảm
kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế, Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc
tiếp tục mở rộng công tác xã hội hoá y tế, tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ chăm
sóc và phục vụ bệnh nhân trong và ngoài huyện để không ngừng nâng cao quy mô
các khoản thu chi tài chính của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn
những hạn chế cần khắc phục, cần đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của mình để đảm bảo hoạt động tài chính của Bệnh viện đƣợc quản lý ngày
càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị
đƣợc lãnh đạo cấp trên giao phó.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương" với mong muốn tổng hợp, phân
tích, khái quát hóa, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa
huyện Gia Lộc những năm gần đây, từ đó, đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu

hiệu có khả năng thực thi, giúp cho Bệnh viện phát triển ngày một lớn mạnh, đáp
ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trƣớc mắt
và lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong Bệnh viện
đa khoa huyện Gia Lộc. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý tài chính cho đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn
vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm qua và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc
quản lý tài chính của Bệnh viện.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa
huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp có thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính của bệnh
viện và đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung này cho Bệnh viện.
- Phạm vị thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu trong 3 năm từ
2011-2013; Số liệu điều tra năm 2014.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng định mức chi tiêu hợp lý dựa trên các tiêu chí phản ánh nhu cầu
của bệnh viện.
- Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Củng cố phƣơng thức chi trả BHYT, tạo mối quan hệ minh bạch giữa cơ
quan BHYT và bệnh viện.
- Góp phần quản lý nguồn thu của bệnh viện tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc
tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Gia
Lộc tỉnh Hải Dƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nƣớc thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung
cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của
xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng nó tác
động trực tiếp tới lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng
suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu
và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động đƣợc ngân sách Nhà
nƣớc cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, nhƣng
vẫn có chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ công
chức, viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp có
thu đƣợc xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
- Đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nƣớc quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà
nƣớc quy định.
- Có con dấu và tài khoản riêng, tài khoản mở tại Kho bạc nhà nƣớc để kiểm
soát các khoản thu, chi tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

6
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế nhƣng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà
nƣớc duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nƣớc trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng.
Nhờ đó, nhà nƣớc hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao
dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt.
Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng. Mục đích
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là phục vụ lợi ích cộng đồng xã hội, đất nƣớc.
Trong quá trình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự
nghiệp đƣợc phép tạo nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu phí và các
khoản thu từ cung ứng dịch vụ do Nhà nƣớc quy định để trang trải các khoản chi
tiêu. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy định pháp lý
của Nhà nƣớc. Tuỳ theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, Nhà
nƣớc áp dụng cơ chế quản lý tài chính thích hợp để các đơn vị sự nghiệp thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình phù hợp với xu hƣớng cải cách khu vực công
trong bối cảnh hội nhập. Nhà nƣớc thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hƣớng nâng cao quyền tự chủ tài chính
nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ công phục vụ xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính. Cơ quan
hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho

ngƣời dân khi thực hiện chức năng qiản lý Nhà nƣớc của mình. Các dịch vụ hành
chính công đƣợc cung cấp theo luật định, với chất lƣợng đồng nhất cho mọi ngƣời
tiêu dùng và đƣợc chi trả trực tiếp bằng ngân sách nhà nƣớc. Dịch vụ hành chính
công là chức năng của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, là trách nhiệm và nghĩa vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
của Bộ máy Nhà nƣớc với nhân dân và chỉ có Nhà nƣớc (chứ không có một tổ chức
tƣ nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nƣớc với tƣ cách
là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân,
còn ngƣời dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc dƣới hình thức thuế.
Nhƣ vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan
hệ thị trƣờng, mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà nƣớc và phƣơng tiện thực
hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Ngƣời sử dụng có thể trả một phần hoặc
không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó, nhƣng phải đóng thuế để chi trả
cho chúng. Chính vì vậy, cơ quan hành chính chỉ đƣợc tự chủ tài chính trong phần
kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp (cơ chế khoán chi), không đƣợc tự do mở rộng
dịch vụ và nguồn thu, dịch vụ và nguồn thu là cố định theo Luật. Trong khi đó, dịch
vụ của đơn vị sự nghiệp cung ứng có thể cạnh tranh với khu vực tƣ nhân và cung
ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này đƣợc phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ
các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc điểm khác biệt này cho phép đơn vị sự
nghiệp có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.
Đơn vị sự nghiệp có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp trong kinh
tế thị trƣờng. Các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh,
hƣớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi.
Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trƣờng. Đơn vị sự nghiệp không
hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trƣờng và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của mình.

Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ
chính trị xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp không thể chỉ đo bằng giá trị
tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó không thể và càng không hạch
toán đƣợc lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm này đều mang trong nó giá trị đã hao phí
để tạo ra nó. Để tái sản xuất giản đơn, các đơn vị sự nghiệp phải thu lại từ ngân sách
nhà nƣớc và từ chi trả của ngƣời hƣởng thụ.
Hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp không đơn thuần đo đếm bằng tiền
mà thƣờng đƣợc tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thƣờng khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để phân loại đơn vị SNCT có thể phân loại theo hai căn cứ sau:
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động các đơn vị Sự Nghiệp Có Thu (SNCT) bao gồm:
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin truyền thông.
- Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Các đơn vị sự SNCT hoạt động trong lĩnh vực xã hội…
* Căn cứ vào mức độ tự chủ nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên các
đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị SNCT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên: đây là
các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ trang trải một phần kinh phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại vẫn phải phụ thuộc vào kinh phí do NSNN cấp. Mức tự

bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên luôn nhỏ hơn 100% và đƣợc
xác định theo công thức sau:
Mức tự bảo đảm
chi phí hoạt động
thƣờng xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

x 100%
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

- Đơn vị SNCT tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên: đây là
các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên, không phụ thuộc vào NSNN và Nhà nƣớc không phải cấp kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên cho đơn vị.
1.1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Với đặc điểm là đơn vị thụ hƣởng Ngân sách Nhà nƣớc - một bộ phận của
Tài chính Nhà nƣớc - giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, các đơn
vị sự nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kinh tế,
xã hội của Nhà nƣớc, cụ thể nhƣ sau:
- Đơn vị SNCT cung cấp các dịch vụ công về giáo dục - đào tạo, dịch vụ y
tế, văn hoá thông tin, thể thao, khoa học công nghệ, nông lâm thuỷ lợi,… đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể lực cho
nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

- Đơn vị SNCT có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt động của đơn vị và
quản lý tài chính, đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đƣợc ổn
định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do Ngân sách Nhà nƣớc cấp, đƣợc vay tín
dụng nhà nƣớc, tìm kiếm khai thác các nguồn thu để tăng thu, giảm chi, tự trang trải
một phần chi tiêu của đơn vị, giảm gánh nặng cho NSNN và xã hội hoá nguồn lực
để phát triển các sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, nông lâm ngƣ
nghiệp,… với chất lƣợng cao cho xã hội, xây dựng đất nƣớc tiến lên công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Khái niệm
Tài chính có thể đƣợc xem nhƣ là một khoa học và nghệ thuật về quản lý
tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trƣờng và các công
cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một
nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhƣng tài chính có tác động mạnh
và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ
giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, để ra đƣợc các thủ tục, quy
trình và giải quyết vấn đề tài chính hiệu quả.
Căn cứ vào Luật, chế độ quản lý tài chính do Nhà nƣớc ban hành, các đơn vị
tùy thuộc vào lĩnh vực, chức năng hoạt động cần phải xây dựng cho mình các quy
định riêng trong quản lý tài chính để điều hành các hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu
cao nhất. Các quy định quản lý tài chính của đơn vị phải tuân thủ các quy định của
Luật và chế độ quản lý tài chính do Nhà nƣớc ban hành.
Nhƣ vậy, Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực
tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn
vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thƣờng, vừa đảm bảo
cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.
Chủ thể quản lý tài chính ĐVSN gồm cơ quan nhà nƣớc chuyên trách, bộ
phận quản lý tài chính trong ĐVSN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

10
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý tài chính ĐVSN có thu nhằm đạt tới các mục tiêu:
- Làm cho ĐVSN có thu hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội.
- Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN có thu tích cực, chủ động tổ chức hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa
học, nâng cao chất lƣợng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh chống các hiện tƣợng
tiêu cực trong sử dụng tài chính.
- Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng, nâng cao chất lƣợng công
tác và tăng thu nhập vật chất cho cá nhân và tập thể.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài
chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý
tài chính các ĐVSN, Nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh
tế. Mặc dù rất khó định lƣợng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã
hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công.
Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích
của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc
trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu
thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét
các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh
tế là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết
định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng những

văn bản luật pháp thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân
theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh
quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công
bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và
rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các ĐVSN thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội đƣợc sử dụng
hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc quản lý
tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công,
đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là
nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện
công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát,
kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và
đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
1.1.2.4. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc là toàn bộ các chính sách, chế độ tài
chính thống nhất trong các cơ quan Nhà nƣớc mà các ĐVSN phải tuân thủ. Trong cơ
chế quản lý của Nhà nƣớc, các công cụ về định mức chi tiêu, danh mục đƣợc phép
chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chi tài chính công...
có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nƣớc kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Chính vì thế, cơ

quan quản lý tài chính của Nhà nƣớc là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp. Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài chính của
Nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các ĐVSN.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của
đơn vị. Nó đƣợc xây dựng dựa trên quan điểm định hƣớng về chính sách quản lý
ĐVSN trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nƣớc nhằm cụ thể hoá các chính sách
đó. Cơ chế này sẽ vạch ra những khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của
ĐVSN, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12
điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát đến quyết toán kinh phí,
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc có tính đến quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều
kiện tăng cƣờng và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động
và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao. Ngƣợc lại, nếu các định mức quá lạc hậu, quy
trình cấp phát và kiểm tra quá rắc rối, phức tạp thì không chỉ chi phí quản lý tăng,
mà còn gây tình trạng che dấu, biến báo các khoản chi cho hợp lệ hoặc quản lý tài
chính không theo hoạt động chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp.
Các đổi mới cơ bản trong quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu theo
cơ chế tự chủ tài chính so với cơ chế cũ gồm:
a. Về mở rộng quyền cho đơn vị sự nghiệp có thu
Theo cơ chế cũ

Theo cơ chế hiện nay


- Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị
hành chính sự nghiệp, chỉ đƣợc phép sử
dụng nguồn kinh phí nhà nƣớc hoặc đƣợc
coi là kinh phí nhà nƣớc.Ngoài nguồn
NSNN cấp các đơn vị sự nghiệp công lập
gần nhƣ không có nguồn thu nào khác, và
đƣợc ngân sách cấp theo dự toán đƣợc
duyệt nếu có thu khác gần nhƣ không đáng
kể (TT 59/2003/ TT-BTC).

- Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vi
sự nghiệp có thu, thực hiện chế độ tự chủ tài
chính trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ NSNN và
phần còn lại do đơn vị tự trang trải (Nghị
đinh 43/2006/NĐ CP).

- Quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc
theo quy định đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp. Với tài sản cố định dùng cho hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ đƣợc phép
trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp
dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc.

tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn
NSNN đƣợc phép sử dụng tại đơn vị để đầu
tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang
thiết bị.

- Đƣợc thực hiện các dịch vụ khám chữa

bệnh tự nguyện và sử dụng thu nhập do dịch
vụ này mang lại để nâng cao đời sống cán
- Thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh bộ nhân viên Bệnh viện.
miễn phí theo quy định của Nhà nƣớc.
- Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và số

- ĐVSN đƣợc phép huy động và sử dụng các
nguồn tài chính ngoài nhà nƣớc để đầu tƣ
- Ngoài ra, số tiền trích khấu hao tài sản phát triển
cố định và số tiền thu do thanh lý tài sản - Ngoài nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp còn
thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc phải nộp đƣợc phép vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ
Nhà nƣớc
hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao
chất lƣợng hoạt động, cung ứng dich vụ và
tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định
của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
b. Về các nguồn tài chính
Nguồn thu của các ĐVSN có thu gồm:
1) Nguồn Ngân sách nhà nước cấp:
Đây là nguồn tài chính quan trọng nhất cho hoạt động của đơn vị, đƣợc Nhà
nƣớc cấp căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ đƣợc giao. Số kinh phí này thƣờng đáp ứng
đƣợc từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của đơn vị
Kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp, gồm:
- Kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Điểm mới ở đây là: Nhà nƣớc chỉ cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đối với các

đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, các đơn vị tự bảo
đảm chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
2).Nguồn tự thu của đơn vị:
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần đƣợc để lại từ số thu viện phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động sản xuất và dịch vụ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi phải theo quy
định của Nhà nƣớc. Riêng với các khoản thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch

vụ thì thủ trƣởng đơn vị quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
3). Nguồn khác; gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
c. Đổi mới về chi
Những đổi mới về chi gồm:
Thứ nhất; đổi mới phương thức và định mức chi. Đó là:
- Nhà nƣớc không cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế nhƣ trƣớc đây mà sẽ
tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động của ĐVSN;
- Quản lý tài chính không quá chú trọng đến đầu vào mà hƣớng chủ yếu vào
kiểm soát đầu ra và chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu một cách đơn giản hơn.
- Định mức chi quản lý hành chính cũng thay đổi theo hƣớng hợp lý và tiết
kiệm hơn. Theo quy định cũ, định mức chi quản lý hành chính (công tác phí, hội
nghị phí, điện thoại…) và chi nghiệp vụ thƣờng xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt
định mức do Nhà nƣớc quy định bất kể tính thực tế cũng nhƣ hiệu quả của công
việc. Điều này đã không khuyến khích ngƣời thực hiện, đồng thời còn gây lãng phí,
kém hiệu quả. Theo cơ chế mới, định mức chi này do chính thủ trƣởng đơn vị quyết
định căn cứ vào nội dung và hiệu quả công việc. Định mức này có thể cao hơn
nhƣng cũng có thể thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc quy định.
Thứ hai; đổi mới trong việc chi trả lương cho người lao động: Nhà nƣớc
khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo điều
kiện tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


15
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính
của đơn vị mà thủ trƣởng đơn vị xác định quỹ lƣơng, tiền công của đơn vị. Trong
phạm vi quỹ lƣơng này, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn và công khai
trong đơn vị, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc chi trả lƣơng theo nguyên tắc chất
lƣợng và hiệu quả công việc; ngƣời nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp
làm tăng thu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì đƣợc hƣởng cao hơn. Tiền
lƣơng cho mỗi cá nhân ngoài mức lƣơng tối thiểu, hệ số lƣơng cấp bậc, hệ số phụ
cấp nhƣ hiện nay còn đƣợc hƣởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 13,5 lần mức lƣơng tối thiểu.
Thứ ba; đổi mới về trích lập các quỹ. Gồm:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tƣ, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức đơn vị; đƣợc sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng
Quỹ do thủ trƣởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động.
- Quỹ khen thƣởng dùng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động
của đơn vị. Mức thƣởng do thủ trƣởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn
đột xuất cho ngƣời lao động, kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
ngƣời lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trƣởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ phúc lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

16
1.1.2.5. Vai trò của quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ
một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp
và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không
chỉ kiểm soát đƣợc toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá đƣợc chất
lƣợng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và
liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng đƣợc công cụ
kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính ở các ĐVSN cũng có vai trò quan trong nhƣ thế. Ngoài ra, do
hoạt động của các ĐVSN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn
xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp, thƣờng đƣợc quy định cụ thể cho từng
ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ công và hiệu
quả hoạt động của các ĐVSN là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên
cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc đối với các ĐVSN, các đơn vị này còn có
nguồn thu nhập từ chi trả của dân cƣ. Quản lý tốt tài chính của ĐVSN không những
góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nƣớc, mà còn
khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính
của các ĐVSN đƣợc quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nƣớc.
Ngoài ra, quản lý tài chính các ĐVSN còn cung cấp thông tin để tái cơ cấu
hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao… trong tƣơng
quan với sự cạnh tranh của khu vực tƣ nhân.
1.1.2.6. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu

a. Quản lý các nguồn thu
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 43/2006 và khoản 1 mục VIII Thông tƣ
số 71/2006/TT-BTC thì nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×