Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.85 KB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN THỊ TUYẾT



HOÀN THIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆNTHANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN


HÀ NỘI, NĂM - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Thị Tuyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Viện Đào tạo sau Đại học, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Bùi Bằng Đoàn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Hải Dương, Sở Tài Chính Hải Dương, Ban
giám đốc và cán bộ Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện, các phòng ban của Bệnh
viện đa khoa huyện Thanh Miện đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp
và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thanh Miện, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Thị Tuyết


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1. Quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu 5
2.1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu 5
2.1.2 Quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp 12
2.1.3 Các nội dung chủ yếu trong quy chế quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập 14
2.1.4. Quy trình quản lý NSNN ở các ĐVSN công lập 21
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 26
2.2. Quy chế quản lý tài chính trong các Bệnh viện công 31
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện công 31
2.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính của Bệnh viện công 33
2.2.3. Quy chế quản lý tài chính trong Bệnh viện công 37
2.2.4. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trong Bệnh viện công 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 42
2.3.1. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính trong Bệnh viện công của
các nước trên thế giới 42
2.3.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số Bệnh viện ở Việt Nam 45
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 46
III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 48
3.1.1. Quá trình phát triển của Bệnh viện 48
3.1.2. Đặc điểm chức năng hoạt động của Bệnh viện 49
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện 50
3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của Bệnh viện 51

3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 53
3.2.2 Phương pháp phân tích 54
3.2.3 Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn sâu) 54
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
4.1 Thực trạng tình hình tài chính của Bệnh viện 55
4.1.1 Tình hình khai thác các nguồn thu 55
4.1.2 Công tác xây dựng dự toán và tinh hình tài chính tại Bệnh viện 58
4.2 Thực trạng quy chế quản lý tài chính của Bệnh viện 60
4.2.1 Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện 60
4.2.2 Kết quả khảo sát, đánh giá về quản lý tài chính tại Bệnh viện công lập 69
4.3 Kết quả triển khai quy chế quản lý tài chính của Bệnh viện 71
4.3.1 Công tác thu tại Bệnh viện 71
4.3.2 Tình hình chi trả các khoản thanh toán cho cán bộ viên chức 73
4.3.3 Công tác quản lý nhập xuất thuốc 75
4.3.4 Công tác quản lý, mua sắm tài sản 76
4.3.5 Công tác xã hội hóa y tế 76
4.3.6 Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện quy chế 77
4.3.7 Tổ chức lấy ý kiến các bộ phận về việc ban hành và thực hiện quy chế 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4 Đánh giá kết quả thực hiện quy chế quản lý tài chính tại Bệnh viện 78
4.4.1 Những kết quả đạt được 78
4.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 79
4.5 Giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Bệnh viện 81
4.5.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Bệnh viện 81
4.5.2 Giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Bệnh viện 83
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89

5.2 Kiến nghị 91
5.2.1. Một số kiến nghị với Sở Y Tế, Sở Tài Chính và cơ quan BHXH
tỉnh Hải Dương 91
5.2.2 Kiến nghị với Bệnh viện 92
5.2.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 : Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 49
Bảng 3.2: Cơ sở vật chất của BVTM từ năm 2011-2013 52
Bảng 4.1: Nguồn kinh phí Bệnh viện từ năm 2011-2013 56
Bảng 4.2: Bảng quyết toán kinh phí thường xuyên năm 2011-2013 59
Bảng 4.3: Bảng giá thu viện phí Bệnh viện Thanh Miện 61
Bảng 4.4: Định mức tiền ngoài giờ 64
Bảng 4.5: Định mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật 64
Bảng 4.6: Định mức tiền bồi dưỡng bằng hiện vật 65
Bảng 4.7: Định mức khoán điện thoại và công tác phí 66
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tình hình quản lý tài chính tại
Bệnh viện công lập 70
Bảng 4.9: Bảng phân phối nguồn kinh phí tiết kiệm 2011-2013 74


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Ảnh hưởng của các đối tượng lên quản lý tài chính của Bệnh viện 39
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bệnh viện 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bệnh viện Thanh Miện BVTM
Cải cách tiền lương CCTL
Đơn vị sự nghiệp ĐVSN
Hành chính sự nghiệp HCSN
Khám chữa bệnh KCB
Khen thưởng KT
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ổn định thu nhập ÔĐTN
Phúc lợi PL
Trang thiết bị TTB
Thu nhập tăng thêm TNTT
Xã hội hoá XHH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

I. MỞ ĐẦU


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó được xây dựng một hệ thống quy chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực
tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch
định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị trong nền kinh tế quốc
dân, trong đó có các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã
hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng
thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 với bốn nội
dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, cải cách tài chính công; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính
đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá.
Năm 2012, Ban chỉ đạo Nhà nước về thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động các
đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập là một trong những bước đi khá toàn diện
nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của nhiều đơn vị khi thực hiện chủ trương của Nhà
nước và Chính phủ, nhất là trong thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc
tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất
các nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp,
khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí
hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt
Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ
chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do
ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ cho xã hội. Trong những năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng
dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng nguồn kinh phí của đơn vị .Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính là việc
nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu
nhằm giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ
máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã
hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo ra những
chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có
thu, chuyển đổi cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ, lấy
nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi phí cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở
hoạt động sự nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, những hạn
chế đó có thể bắt nguồn từ cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc từ bản thân các
đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Phát triển sự nghiệp y tế luôn là ưu tiên hàng đầu của mọi Chính phủ. Trong vài
năm trở lại đây, sự nghiệp y tế luôn được Nhà nước ta quan tâm bằng việc trang bị cho
các cơ sở y tế công lập các trang thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế. Sự nghiệp y tế không phải chỉ của Nhà nước còn có cả sự đóng góp của nhân dân,
của xã hội. Do vậy, để phát triển sự nghiệp y tế cần phải đa dạng hóa nguồn kinh phí để

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

duy trì hoạt động và phát triển, trong đó dựa chủ yếu vào các nguồn từ NSNN, nguồn xã
hội hóa và nguồn thu viện phí của nhân dân trên tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng
làm nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân được tốt hơn.
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là đơn vị sự nghiệp có
thu, sau hơn 6 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay Bệnh
viện rất tích cực đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng,
đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực
cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế. Tiến tới thực hiện
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc tự bảo đảm kinh phí hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp có thu, Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện đã không ngừng phát
triển bằng việc mở rộng thực hiện công tác xã hội hoá y tế, các dịch vụ chăm sóc và phục
vụ bệnh nhân trong và ngoài huyện. Nhờ sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các
bệnh viện công nên công tác tài chính ở các đơn vị này đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng
dần nhu cầu kinh phí cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên, cùng
với sự thay đổi toàn diện quy chế quản lý tài chính nói chung, các đơn vị sự nghiệp công
nói riêng đòi hỏi các đơn vị này thường xuyên phải thay đổi quy chế tài chính của mình
cho phù hợp với điều kiện thực tế đang diễn ra.
Xuất phát từ các nội dung trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy chế quản
lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyệnThanh Miện, tỉnh Hải Dương” mong muốn
tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng
tới tự chủ về tài chính hợp với xu thế phát triển của đất nước
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong các
bệnh viện công hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu công tác này tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Thanh Miện, sẽ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý tài

chính cho đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quy chế quản lý tài chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

trong các Bệnh viện công;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính, quy chế quản lý tài chính
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong những năm qua và
những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các quy chế tài chính của Bệnh viện;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Bệnh viện
đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy chế quản lý tài chính tại Bệnh
viện công và giải pháp hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài
chính trong các Bệnh viện công hiện nay.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy chế quản lý tài chính
của các bệnh viện công và đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung này cho một Bệnh
viện cụ thể.
- Phạm vị thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan từ năm
2011-2013; Số liệu điều tra năm 2014.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý và quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu, cụ
thể là tại các Bệnh viện công?
- Thực trạng việc xây dựng và thực hiện quy chế quản lý tài chính tại đơn vị
nghiên cứu? Nguyên nhân và các vấn đề liên quan?

- Giải pháp nào để hoàn thiện quy chế quản lý tài chính trong những năm tới
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các Bệnh viện công
hiện nay? Có đề xuất gì liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các Bệnh viện
công hiện nay?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung
cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của
xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác
động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng
suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu
và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động được ngân sách Nhà
nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng
vẫn có chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ công
chức, viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp có
thu được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau :
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.

- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có con dấu và tài khoản riêng, tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước để kiểm
soát các khoản thu, chi tài chính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà
nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt.
Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là phục vụ lợi ích cộng đồng xã hội, đất nước.
Trong quá trình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự
nghiệp được phép tạo nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu phí và các
khoản thu từ cung ứng dịch vụ do Nhà nước quy định để trang trải các khoản chi
tiêu. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy định pháp lý
của Nhà nước. Tuỳ theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, Nhà

nước áp dụng cơ chế quản lý tài chính thích hợp để các đơn vị sự nghiệp thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình phù hợp với xu hướng cải cách khu vực công
trong bối cảnh hội nhập. Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính. Cơ quan
hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho
người dân khi thực hiện chức năng qiản lý Nhà nước của mình. Các dịch vụ hành
chính công được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng nhất cho mọi người
tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng ngân sách nhà nước. Dịch vụ hành chính
công là chức năng của cơ quan hành chính Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

của Bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước (chứ không có một tổ chức
tư nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách
là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân,
còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế.
Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan
hệ thị trường, mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà nước và phương tiện thực
hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Người sử dụng có thể trả một phần hoặc
không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả
cho chúng. Chính vì vậy, cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần
kinh phí ngân sách nhà nước cấp (cơ chế khoán chi), không được tự do mở rộng
dịch vụ và nguồn thu, dịch vụ và nguồn thu là cố định theo Luật. Trong khi đó, dịch
vụ của đơn vị sự nghiệp cung ứng có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và cung
ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ
các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc điểm khác biệt này cho phép đơn vị sự
nghiệp có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.
Đơn vị sự nghiệp có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp trong kinh

tế thị trường. Các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh,
hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi.
Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trường. Đơn vị sự nghiệp không
hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của mình.
Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ
chính trị xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp không thể chỉ đo bằng giá trị
tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó không thể và càng không hạch
toán được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm này đều mang trong nó giá trị đã hao phí
để tạo ra nó. Để tái sản xuất giản đơn, các đơn vị sự nghiệp phải thu lại từ ngân sách
nhà nước và từ chi trả của người hưởng thụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp không đơn thuần đo đếm bằng tiền
mà thường được tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thường khó khăn.
2.1.1.3 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là toàn bộ các chính sách, chế độ tài
chính thống nhất trong các cơ quan Nhà nước mà các ĐVSN phải tuân thủ. Trong cơ
chế quản lý của Nhà nước, các công cụ về định mức chi tiêu, danh mục được phép
chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chi tài chính công
có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Chính vì thế, cơ
quan quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp. Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài chính của
Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các ĐVSN.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của

đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý
ĐVSN trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chính sách
đó. Cơ chế này sẽ vạch ra những khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của
ĐVSN, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán,
điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát đến quyết toán kinh phí,
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính đến quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều
kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động
và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Ngược lại, nếu các định mức quá lạc hậu, quy
trình cấp phát và kiểm tra quá rắc rối, phức tạp thì không chỉ chi phí quản lý tăng,
mà còn gây tình trạng che dấu, biến báo các khoản chi cho hợp lệ hoặc quản lý tài
chính không theo hoạt động chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp.
Các đổi mới cơ bản trong quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu theo
cơ chế tự chủ tài chính so với cơ chế cũ gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

a. Về mở rộng quyền cho đơn vị sự nghiệp có thu
Theo cơ chế cũ Theo cơ chế hiện nay
- Đơn vị sự nghiệp có thu là
đơn vị hành chính sự nghiệp, chỉ
được phép sử dụng nguồn kinh phí
nhà nước hoặc được coi là kinh phí
nhà nước.
- Cơ chế cấp phát tài chính
theo kiểu “xin- cho”. Tức là không
có nguồn thu nào khác ngoài NSNN
và được cấp theo chỉ tiêu do cấp trên
quyết định.


- Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vi
sự nghiệp có thu, thực hiện chế độ tự chủ tài
chính trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực
hiện, mức hỗ trợ tài chính từ NSNN và phần
còn lại do đơn vị tự trang trải.
- ĐVSN được phép huy động và sử
dụng các nguồn tài chính ngoài nhà nước để
đầu tư phát triển
- Ngoài nguồn kinh phí Nhà nước cấp
còn được phép vay tín dụng ngân hàng hoặc
quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động, cung ứng dich vụ và
tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định
của pháp luật.
b. Về các nguồn tài chính
Nguồn thu của các ĐVSN có thu gồm:
1).Nguồn Ngân sách nhà nước cấp :
Đây là nguồn tài chính quan trọng nhất cho hoạt động của đơn vị, được Nhà
nước cấp căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Số kinh phí này thường đáp ứng
được từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của đơn vị
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí cho hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Điểm mới ở đây là: Nhà nước chỉ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các
đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị tự bảo
đảm chi phí sẽ không nhận khoản kinh phí này;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
2).Nguồn tự thu của đơn vị:
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu viện phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi phải theo quy
định của Nhà nước. Riêng với các khoản thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch
vụ thì thủ trưởng đơn vị quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
3). Nguồn khác; gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

c. Đổi mới về chi
Những đổi mới về chi gồm:
Thứ nhất; đổi mới phương thức và định mức chi. Đó là:
- Nhà nước không cấp kinh phí theo số lượng biên chế như trước đây mà sẽ
tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động của ĐVSN;
- Quản lý tài chính không quá chú trọng đến đầu vào mà hướng chủ yếu vào
kiểm soát đầu ra và chất lượng chi tiêu theo mục tiêu một cách đơn giản hơn.
- Định mức chi quản lý hành chính cũng thay đổi theo hướng hợp lý và tiết
kiệm hơn. Theo quy định cũ, định mức chi quản lý hành chính (công tác phí, hội
nghị phí, điện thoại…) và chi nghiệp vụ thường xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt
định mức do Nhà nước quy định bất kể tính thực tế cũng như hiệu quả của công
việc. Điều này đã không khuyến khích người thực hiện, đồng thời còn gây lãng phí,
kém hiệu quả. Theo cơ chế mới, định mức chi này do chính thủ trưởng đơn vị quyết
định căn cứ vào nội dung và hiệu quả công việc. Định mức này có thể cao hơn
nhưng cũng có thể thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định.
Thứ hai; đổi mới trong việc chi trả lương cho người lao động: Nhà nước
khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo điều
kiện tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính
của đơn vị mà thủ trưởng đơn vị xác định quỹ lương, tiền công của đơn vị. Trong
phạm vi quỹ lương này, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn và công khai
trong đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết định việc chi trả lương theo nguyên tắc chất
lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp
làm tăng thu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được hưởng cao hơn. Tiền
lương cho mỗi cá nhân ngoài mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ
cấp như hiện nay còn được hưởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 1-
3,5 lần mức lương tối thiểu.

Thứ ba; đổi mới về trích lập các quỹ. Gồm:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng
Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động
của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn
đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ phúc lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2.1.2 Quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về quy chế quản lý tài chính
Tài chính có thể được xem như là một khoa học và nghệ thuật về quản lý
tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trường và các công
cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một
nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài chính có tác động mạnh
và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ
giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, để ra được các thủ tục, quy

trình và giải quyết vấn đề tài chính hiệu quả.
Để thực hiện quản lý nền kinh tế, Nhà nước ban hành các Luật, các quy định
quản lý tài chính cho mỗi loại hình, lĩnh vực hoạt động và cho từng đơn vị cụ thể.
Về nguyên tắc, tất cả các doanh nghiệp, đơn vị đều phải tuân thủ các quy định,
nguyên tắc, chuẩn mực về tài chính do Nhà nước quy định. Nhà nước sẽ thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ chế độ quản lý tài chính đối với tất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

cả các đơn vị, trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ vào Luật, chế độ quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, các đơn vị
tùy thuộc vào lĩnh vực, chức năng hoạt động cần phải xây dựng cho mình các quy
định riêng trong quản lý tài chính để điều hành các hoạt động để đạt được mục tiêu
cao nhất. Các quy định quản lý tài chính của đơn vị phải tuân thủ các quy định của
Luật và chế độ quản lý tài chính do Nhà nước ban hành.
Như vậy, Quy chế quản lý tài chính trong các đơn vị, doanh nghiệp là các
quy định về tài chính trong nội bộ đơn vị được ban hành bởi ban lãnh đạo, nhằm
thống nhất quản lý các hoạt động, trong đó quan trọng nhất là hoạt động tài chính
trong nội bộ đơn vị. Quy chế quản lý tài chính của các đơn vị thực chất là các quy
định được đưa ra bởi một cơ quan tổ chức có thẩm quyền ban hành bằng văn bản và
có hiệu lực thi hành tại cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Quy chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp quy định cụ thể quy chế quản
lý nguồn thu, quy chế quản lý các khoản chi, quy chế quản lý tài sản, quy chế quản
lý kho quỹ
2.1.2.2 Nội dung và nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Hiệu quả trong
quản lý tài chính thể hiện sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến
hành quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cần quan tâm cả về hiệu quả xã hội và

hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó khăn về định lượng hiệu quả về xã hội, song những
lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản
lý tài chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu
trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính quan trọng cần phải
đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế
là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi
xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt
động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý tài
chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện quản lý thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện nguyên tắc quản lý
này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các đơn vị sự nghiệp
khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đảm bảo cho các nguồn lực
của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô đơn
vị sự nghiệp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Đơn vị sự nghiệp là tổ chức công nên
việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài
chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực
xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội.

Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có
thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất
thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước
2.1.3 Các nội dung chủ yếu trong quy chế quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập
2.1.3.1 Quy chế về quản lý nguồn thu
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 43/2006 và khoản 1 mục VIII Thông
tư số 71/2006/TT-BTC thì nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các
khoản sau: kinh phí do nhà nước cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện
trợ tài trợ, quà biếu, tặng. Ngoài ra, ĐVSN được quyền huy động vốn từ các tổ chức
tín dụng, từ cán bộ viên chức trong đơn vị, sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Nguồn thu từ NSNN
Đặc điểm của nguồn ngân sách là Nhà nước cấp phát theo dự toán xác định
cho những nhiệm vụ, chương tình mục tiêu đã được duyệt. Để có được nguồn kinh
phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo
quy định của Luật NSNN, các văn bản đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực, quy
chế được duyệt của đơn vị.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu sự nghiệp: Thông qua các hoạt động sự nghiệp, các đơn vị
ứng dụng sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ văn hoá, thông tin, khoa học, thể thao,
y tế tạo ra nguồn thu. Thu sự nghiệp gồm các khoản trong lĩnh vực sau:
+ Thu sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Tiền học phí, thu hợp đồng giảng dạy
nghiệp vụ chuyên môn khoa học kỹ thuật, thu từ kết quả hoạt động sản xuất và ứng
dụng khoa học của các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường cao
đẳng, đại học.
+ Sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình: Thu viện phí, thu dịch vụ
khám chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm đơn vị

ứng dụng khoa học sản xuất đề phòng bệnh (như các loại vác xin phòng bệnh )
+ Sự nghiệp văn hoá thông tin: Thu dịch vụ quảng cáo, thu bán sản phẩm văn
hoá như: bản tin, tạp chí, thu từ hoạt động biểu diễn của các đoàn nghệ thuật;
+ Thể dục - thể thao: Thu tiền bán vé từ hoạt động thi đấu, biểu diễn thể dục
thể thao, thu hợp đồng dịch vụ thể thao như thuê sân bãi, dụng cụ
+ Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường: Thu bán các sản
phẩm từ kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm, thu dịch vụ khoa học,
bảo vệ môi trường, thu hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu từ dịch vụ đo đạc bản đồ, điều tra khoả sát, quy
hoạch nông lâm, thiết kế trồng rừng, thu dịch vụ khí tượng thuỷ văn, dịch vụ kiến
trúc, quy hoạch đô thị
- Nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn thu khác được quy định là một phần
ngân sách của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Yêu cầu đối với việc quản lý nguồn thu:
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu.
Bởi vì, tất cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết
định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Nếu không
quản lý toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng không chỉ đến
hiệu quả quản lý tài chính, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của đơn
vị sự nghiệp.
- Coi trọng công bằng xã hội, những người có điều kiện, hoàn cảnh và mức
thu nhập như nhau phải đóng góp như nhau. Đây là thể hiện yêu cầu công bằng
chung cho mọi hoạt động của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, đơn vị sự nghiệp không được tự ý đặt ra các khoản thu cũng
như mức thu.

- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt
quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp
- Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý
thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.
Về quy trình quản lý nguồn thu
Quy trình quản lý thu ở các đơn vị sự nghiệp được tiến hành theo từng năm,
kế hoạch qua các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
- Quyết toán các khoản thu
Khi xây dựng các khoản thu phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Phải dựa vào nhiệm vụ chính trị, xã hội được giao cho đơn vị cũng như các
chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo;
+ Các văn bản pháp lý quy định thu như các chế độ thu do Nhà nước quy định;
+ Số kiểm tra về dự toán thu do cơ quan có thẩm quyền thông báo;
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các năm
trước (chủ yếu là năm báo cáo) và triển vọng của các năm tiếp theo.

×