Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các nhà máy thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt nam (VINASHIN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.3 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của giải pháp
giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các nhà
máy thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam” em đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình từ phía lãnh đạo và các cán bộ Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy Việt Nam, các cán bộ trong nhà máy đóng tàu Nam Triệu, trung tâm y tế
Huyện Thủy Nguyên- Hải Phòng, và xuyên suốt quá trình hoàn thành khóa luận là
sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Giảng viên- Th.s Nguyễn Quốc Tiến. Em xin
chân thành cảm ơn toàn thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Tổng công ty công
nghiệp tàu thủy Việt nam và Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu , cảm ơn Th.s
Nguyễn Quốc Tiến đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài khóa
luận này.
Mặc dù đã có cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất song do khả năng và
thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
xót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét của các thầy
cô cũng như các lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Tổng công ty để hoàn thiện và rút
kinh nghiệm cho những nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến



MỤC LỤC
Hình 3.2 - Quy trình công nghệ đóng tàu và nguồn phát sinh chất thải tại một số phân
xưởng sản xuất Nhà máy đóng tàu…………………………………….30............................3
Hình 3.2 - Quy trình công nghệ đóng tàu và nguồn phát sinh chất thải...............................31
tại một số phân xưởng sản xuất Nhà máy đóng tàu.............................................................31
+ Xây dựng môi trường làm việc, quy chế về thu hút, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân
lực, chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với sự cống hiến và khả năng phát triển của mỗi cá
nhân. Đây là những yếu tố đảm bảo cho việc thu hút nhân tài, không bị “chẩy máu chất
xám”, giải quyết tận gốc tình trạng thiếu hụt nhân lực trong giai đoạn trước mắt và lâu dài,
tạo lợi thế cạnh tranh của Tập đoàn trong xu thế hội nhập quốc tế…..................................42

37

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Nồng độ tối đa cho phép của các chất có trong nước thải công
nghiệp……………………………………………………………………………...11
Bảng 2.2. Nồng độ tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ……………………...12
Bảng 2.3. Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc………………………………13
Bảng 3.1. Bảng kim ngạch đóng tàu xuất khẩu các năm 2009 đến 2011 của
Tổng công ty CNTT Nam Triệu…………………………………………………21

Bảng 3.2: Cơ cấu khách hàng thị trường xuất khẩu theo đơn hàng (Từ năm
2008- 2011…...……………………………………………………………………21
Bảng 3.3 - Tải lượng ô nhiễm trung bình do khí thải các phương tiện nội bộ..23
Bảng 3.4 - Mức ồn gây ra từ các thiết bị sản xuất của nhà máy ……………...24
Bảng 3.5 - Lượng nước cấp/ nước thải trung bình phục vụ mục đích công nghệ
đối với nhà máy đóng tàu………………………………………………………...25
Bảng 3.6. Chi phí chữa bệnh của bệnh nhân do bị ô nhiễm tại Huyện Thủy
Nguyên-Hải Phòng……………………………………………………………….34
Bảng 3.7. Chi phí cho việc sử dụng hệ thống giảm ô nhiễm hàng năm……….36
Hình 3.1. Mô tả công nghệ đóng tàu và nguồn phát sinh chất thải trong quá
trình đóng tàu…………………………………………………………………….29
Hình 3.2 - Quy trình công nghệ đóng tàu và nguồn phát sinh chất thải tại một
số

phân

xưởng

sản

xuất

Nhà

máy

đóng

tàu…………………………………….30


SVTH: Dương Thị Thu Hằng

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1, Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài

BOD

Nghĩa tiếng nước ngoài
Biochemical (hay Biological)

Nghĩa tiếng Việt
Nhu cầu ôxy sinh hóa

DWT

Oxygen Demand
Dead Weigh Tonnage

Năng lực vận tải của tàu (tính

EU
GDP
HP

TEU
USD
VINASHIN
VOC
WTO

Twenty-foot Equivalent Units

bằng tấn)
Liên minh Châu Âu
Tổng sản phẩm quốc nội
Đơn vị của công suất
Đơn vị của container tính theo

United States Dollar
Vietnam Shipbuilding

dung tích
Tổng sản phẩm quốc nội
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy

Industry Group
Volatile organic compound
World Trade Organization

Việt Nam
Các hợp chất hữu cơ bay hơi
Tổ chức thương mại thế giới

European Union

Gross domestic product

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

2. Danh mục từ viết tắt tiếng việt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20

Từ viết tắt
ATLĐ
BHXH
CNH- HĐH
CNTT
CP
DN
KHKT
MTLĐ
NLĐ
ÔNMT
PVN
QCVN

QĐ- BYT
TCCP
TCT
TNHH
TNLĐ
SXKD
VSMT

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

Nghĩa tiếng việt
Vietnam Shipbuilding Industry Group

Cổ phần
Quy định
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Bảo hiểm xã hội
Tai nạn lao động
An toàn lao động
Vệ sinh môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng công ty
Sản xuất kinh doanh
Cổ phần
Doanh nghiệp
Công nghiệp tàu thủy
Quy chuẩn Việt Nam
Người lao động
An toàn lao động
Quy định - Bộ y tế
Tiêu chuẩn cho phép
Khoa học kỹ thuật

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.


Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ những năm đầu của thập niên 50, trên thế giới đã bắt đầu nghiên cứu

những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người. Các nhà y học
thế giới cho rằng 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan đến ô nhiễm
môi trường . Trong vòng 30 năm qua có khoảng 40 bệnh mới đã phát sinh và đều có
nguồn gốc từ ô nhiễm môi trường. Nổi bật trong số các loại bệnh do ô nhiễm môi
trường là nhóm bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa, bao gồm
nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, viêm phổi, phổi bị tắc nghẽn mãn tính, viêm
họng, viêm phế quản, viêm amidan,viêm tai giữa,các bệnh về mắt,… kế đó là các
bệnh viêm da, viêm ngoài da, uốn ván, lưu thai,…nguy hiểm nhất là bệnh ung thư
do ô nhiễm môi trường gây ra. Các yếu tố ô nhiễm có khả năng ảnh hưởng đến sức
khỏe, gây bệnh tật cho con người là những chất gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nước, ô nhiễm đất và những yếu tố đặc biệt như tiếng ồn, trường phóng xạ,…
Theo đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới Việt Nam có thể phải chịu tổn thất
do ô nhiễm môi trường lên đến 5,5% GDP hàng năm. Như vậy nền kinh tế mất
khoảng 4,2 tỉ USD trong ước tính 76 tỉ USD của GDP trong năm 2008, Cũng theo
đánh giá của Ngân hàng thế giới, mỗi năm ở Việt Nam thiệt hại 780 triệu USD
trong các lĩnh vực sức khỏe cộng đồng vì ô nhiễm môi trường. Tổn thất kinh tế do ô
nhiễm môi trường gây ra thường đánh giá trên các mặt: con người, mùa màng và
đánh bắt thủy sản sau mỗi vụ thảm họa hoặc một sự cố do ô nhiễm môi trường,
….Có thể kể đến những thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức
khỏe bao gồm các khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất mất
ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất thời gian của người nhà chăm sóc người
ốm,….
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả ,tính bền vững của quá trình phát triển, góp phần
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì
việc phát triển các ngành công nghiệp là một đòi hỏi cấp thiết.Trong đó có ngành

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

1

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

công nghiệp đóng tàu. Ngành đóng tàu được Nhà nước ta hết sức quan tâm và đầu
tư cả về vốn lẫn cơ sở vật chất. Do vậy, quy mô các nhà máy đóng tàu ở Việt Nam
ngày càng được mở rộng, hệ thống trang thiết bị ngày càng hiện đại đáp ứng được
ngày càng nhiều hơn các đơn hàng quốc tế đòi hỏi trình độ kỹ thuật tay nghề cao và
trang thiết bị hiện đại.
Đi đôi với việc phát triển ngành công nghiệp đóng tàu là nguy cơ về ô nhiễm
môi trường ở mức cao. Tại các nhà máy sửa chữa và đóng tàu đã thải ra môi trường
không ít chất độc hại. Ô nhiễm môi trường lao động (MTLĐ) trong ngành đóng và
sửa chữa tàu thủy chủ yếu là ô nhiễm do bụi (bụi hạt mài mòn, bụi oxit kim loại),
hơi khí độc, nhiệt, tiếng ồn. Các công đoạn sản xuất ô nhiễm nhất là làm sạch bề
mặt bằng phun cát và cạo gỉ thủ công, công đoạn sơn, công đoạn hàn và cắt thép
bằng máy hàn hơi. Trong hai năm 2008 - 2010, Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ
Lao động đã đo đạc, khảo sát đánh giá hiện trạng MTLĐ và môi trường xung quanh
tại một số doanh nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy ở miền Bắc. Các số liệu khảo sát
cho thấy, MTLĐ bị ô nhiễm nặng nề với nhiều vị trí làm việc có các thông số môi
trường vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Đặc biệt, tại khu vực phun cát nồng độ
bụi chứa silic tự do vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/
QĐ-BYT hàng chục đến hàng trăm lần. Có thể nói đây là vị trí làm việc có nguy cơ
gây bệnh bụi phổi-silic rất cao cho NLĐ. Các mẫu bụi cá nhân cũng cho các giá trị

nồng độ bụi rất cao, chứng tỏ NLĐ làm các công việc này phải tiếp xúc liên tục với
không khí bị ô nhiễm bụi rất nặng.
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) có 28 nhà máy đóng
tàu được đặt tại các vùng ven biển như Hải phòng, Quản Ninh, Cam Ranh, Khánh
Hòa, Quảng Ngãi,…. Theo kết luận của Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động
thì tại hầu hết các nhà máy thuộc Tập đoàn là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường,
hệ sinh thái và sức khỏe con người xung quanh các nhà máy đóng và sửa chữa tàu
thủy. Các biện pháp xử lý mà các nhà máy đóng và sửa chữa tàu thuộc Tập đoàn đặt
ra còn chưa thực hiện có hiệu quả, đầu tư nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế cho
nhà máy cũng như chưa giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường tại và xung
quanh các nhà máy đóng và sửa chữa tàu. Điều này gây lãng phí nguồn tài chính
đồng thời đe dọa nghiêm trọng đến môi trường làm việc tại các nhà máy và môi
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

2

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

trường sống của dân cư xung quanh khu vực này. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần đặt ra
là phải đánh giá hiệu quả kinh tế giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá
trình đóng mới và sửa chữa tàu thủy tại các nhà máy thuộc Tập đoàn. Xuất phát từ
nhu cầu cấp bách trên em xin lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của giải
pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các
nhà máy thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam”.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế đồng thời có sự tương

đồng về các loại chất thải cũng như biện pháp xử lý chung cho các đơn vị thuộc Tập
đoàn nên em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tại một nhà máy thuộc Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đó là Nhà máy đóng tàu Nam Triệu. Từ đó suy
rộng kết quả đánh giá cho toàn Tập đoàn.
1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ trước tới nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu đề ra các giải pháp giảm

thiểu ô nhiễm môi trường liên quan đến ngành Công nghiệp đóng tàu. Định kỳ 5
năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành xây dựng Báo cáo hiện trạng
môi trường quốc gia theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia để Chính
phủ trình Quốc hội. Trong đó đề cập đến hiện trạng môi trường và những nguyên
nhân, tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường, dự báo xu hướng diễn biến môi
trường trong những năm tiếp theo, đồng thời làm rõ thực trạng và những tồn tại
trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.Những báo
cáo này phần nào cho thấy tổng quan về tình hình ô nhiễm môi trường trên phạm vi
toàn quốc mà chưa thể hiện được thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường tại các nhà
máy hay các khu công nhiệp cụ thể.
Ngoài ra, đã có một số để tài nghiên cứu về hiệu quả kinh tế giảm ô nhiễm
môi trường của các dự án hay các nhà máy như đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
xã hội môi trường của dự án mở rộng khai thác mỏ than Núi Béo” của sinh viên Vũ
Văn Dũng, lớp Kinh tế môi trường K44- trường Đại học Kinh tế quốc dân; đề tài “
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân
Văn Điển” của sinh viên Phạm Nguyễn Thùy Linh khoa Kinh tế và quản lý môi
trường K44- Đại học Kinh tế quốc dân,.... Những đề tài nghiên cứu này phần lớn đã
tập trung đánh giá được lợi ích kinh tế- xã hội thu được khi xây dựng dự án hay khi
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

3


Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

áp dụng các hệ thống xử lý chất thải thông qua các phương pháp phân tích lợi ích
chi phí, so sánh, phân tích, tổng hợp,….Còn đối với các nhà máy đóng tàu tại Tập
đoàn VINASHIN cũng đã có một số để tài nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các đơn vị thuộc Tập đoàn nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề ô
nhiễm và đánh giá hiệu quả kinh tế của các giải pháp giảm ô nhiễm tại các đơn vị
thuộc Tập đoàn.
Đề tài nghiên cứu mà em đưa ra sẽ giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế
các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu
tại các nhà máy đóng tàu thuộc Tập đoàn trong khoảng thời gian gần đây nhất
(2008-2011).
1.3.

Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài và việc lựa chọn đề tài mục đích của đề

tài mà em đưa ra là:
-Đánh giá hiệu quả kinh tế thu được từ các giải pháp giảm ô nhiễm môi
trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại nhà máy đóng tàu Nam
Triệu.
-Suy rộng kết quả đánh giá cho toàn Tập đoàn.
-Đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh tế đối với các giải pháp
giảm ô nhiễm trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các nhà máy đóng tàu

thuộc Tập đoàn.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu tập trung vào:
-Các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy.
-Hiệu quả kinh tế mà các giải pháp đó đem lại cho Nhà máy đóng tàu Nam

Triệu thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
1.5.

Phạm vi nghiên cứu
Trụ sở chính của Tập đoàn đặt tại 172 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội với

ngành kinh doanh chính là ngành Công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thủy và vận
tải biển. Đặc điểm về hoạt động sản xuất tại các nhà máy đóng tàu thuộc Tập đoàn
là tương đối giống nhau nên phạm vi nghiên cứu trong đề tài này mà em chọn như
sau:
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

4

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

-Thời gian nghiên cứu: 2008- hết quý IV năm 2011

-Không gian: Tại nhà máy đóng tàu Nam Triệu (Trụ sở đặt tại xã Tam Hưng,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng).
-Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu
thủy xuất khẩu tại nhà máy đóng tàu Nam Triệu.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh các phương pháp như phân tích tổng hơp, điều tra và phỏng vấn

chuyên gia, nghiên cứu còn sử dụng hai phương pháp đặc trưng của kinh tế môi
trường: phân tích chi phí lợi ích và lượng hóa trên cơ sở các số liệu thu thập được
tại Nhà máy đóng tàu Nam Triệu.
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Theo mục đích nghiên cứu của khóa luận em chia đề tài “ Đánh giá hiệu quả

kinh tế của giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy
xuất khẩu tại các nhà máy thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt nam
(VINASHIN)” làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường trong đánh giá hiệu quả
kinh tế của các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường
Chương 3: Phân tích thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường và đánh giá hiệu
quả kinh tế của giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu
thủy xuất khẩu tại nhà máy đóng tàu Nam Triệu thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu
thủy Việt Nam.
Chương 4: Định hướng phát triển cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế và một
số kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh tế của giải pháp giảm ô nhiễm môi trường
trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các nhà máy thuộc Tập đoàn Công

nghiệp tàu thủy Việt Nam.

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

5

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA GIẢI PHÁP GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÓNG MỚI TÀU THỦY XK TẠI CÁC NHÀ MÁY THUỘC TẬP ĐOÀN.
2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
2.1.1. Khái niệm về Môi trường và Ô nhiễm môi trường
 Môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tao bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
 Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
Vậy môi trường được coi là ô nhiễm khi sự thay đổi hàm lượng, nồng độ các tác
nhân vượt qua ngưỡng cho phép gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sự phát
triển của sinh vật.
2.1.2. Phân loại ô nhiễm môi trường
* Ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý- hóa họcsinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố
lên tới 300.000- 400.000m3 /ngày. Hiện nay chỉ có khoảng 36/400 cơ sở sản xuất
có xử lý nước thải, lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom khoảng
1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành;
chỉ số BOD, oxy hòa tan, các chất NH4,NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội
thành đều vượt quá quy định cho phép.

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

6

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

* Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Nguồn gây ô nhiễm rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp,
đốt cháy nguyên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông.
* Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau

được sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con
người làm việc và nghỉ ngơi. Hay những âm thanh phát ra không đúng lúc, không
đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt mức chịu đựng của con
người.
Tùy theo từng người cảm nhận tiếng ồn khác nhau mà mức ảnh hưởng khác
nhau. Nếu người lao động chịu tác động lâu ngày bởi môi trường sản xuất bị ô
nhiễm tiếng ồn thì có nguy cơ bị bệnh điếc nghề nghiệp. Nơi làm việc quá ồn có thể
gây ra tác hại nhiều mặt đối với sức khỏe người lao động. Thông thường những rối
loạn bệnh lý ở cơ thể dưới tác động của tiếng ồn được thể hiện sớm nhất bằng các
triệu chứng thần kinh và tim mạch. Các triệu chứng này nhiều khi có trước các triệu
chứng ở cơ quan cảm thụ thính giác. Cụ thể: suy nhược thần kinh (đặc biệt là hệ
thần kinh thực vật), đau đầu dai dẳng,luôn luôn như thấy tiếng ve, tiếng muỗi kêu
vo ve trong tai, người nặng nề mệt mỏi, dễ cáu gắt, giảm trí nhớ, giảm sức tập trung,
giảm khả năng làm việc; người hay bị vã mồ hôi. Về tim mạch: thường có những
biểu hiện như đau vùng trước tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp tối thiểu, tăng
huyết áp tối đa, mạch chậm,…
2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
2.2.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người lao động
* Ô nhiễm không khí
Không khí ô nhiễm là một nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ô
nhiễm không khí có thể phát tán nhanh và rộng trong không khí.
Các nguồn gây ô nhiễm không khí rất đa dạng, có thể kể đến các nguồn ô
nhiễm chính như:
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

7

Lớp: 44E2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

Cacbon monoxit (CO): CO ngăn cản quá trình vận chuyển oxi trong máu. Tiếp xúc
với môi trường có nồng độ CO cao trong vài phút có thể gây hôn mê và gục ngã
ngay tại chỗ. Theo sự phát triển của trạng thái thiếu O2 trong máu và mô, ảnh
hưởng đến hệ thần kinh trung ương, giảm dần khả năng phán đoán, rối loạn động
tác, rối loạn hô hấp, mất phản xạ, co giật, hôn mê, liệt hô hấp và chết. Nhiễm độc
CO nhẹ gây nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rối loạn thị giác,…nếu ngừng tiếp xúc
thì các triệu chứng sẽ hết.
Amoniac (NH3): Tác động chủ yếu của NH3 là kích ứng đường hô hấp trên mũi,
họng, thanh quản, khí quản, khí NH3 kích ứng rất mạnh đối với đôi mắt. Các triệu
chứng nhiễm độc NH3 bao gồm: bỏng mắt, viêm kết mạc, kích ứng da, lưỡi khô và
phồng rộp, ho, khó thở, phù môi, mù từng phần hoặc toàn phần, tử vong do xuất
huyết phổi hoặc mất phản xạ vì khó thở.
Hơi axit, kiềm: Gây kích ứng rất mạnh lên da. Các triệu chứng thường gặp là
ngứa ngáy, khó chịu. Những người thường xuyên tiếp xúc với hơi axit, kiềm có thể
xuất hiện những nốt mẩn đỏ trên da, tiếp xúc dài có thể gây viêm da. Hơi axit có thể
tác động lên lên niêm mạc mắt, mũi và phía trên đường hô hấp. Các triệu chứng
thường gặp là chẩy nước mắt, ngứa ngáy mũi, họng và ho. Trường hợp nặng hơn có
thể gây hiện tượng đục mắt do kết mạc mắt bị tổn thương và phù phổi.
• Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng
nước bẩn chưa được xử lý. Các axit, dầu mỡ và kim loại nặng nhiễm trong thức
ăn nước uống có thể gây ung thư, các công nhân khi tiếp xúc trực tiếp với kim
loại này có thể gây dị ứng, sốt phản vệ,…; Tiếp xúc lâu ngày có thể gây các
bệnh khác về da, tim mạch, ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể. Một
số các kim loại gây nhiễm độc trong quá trình sản xuất cơ khí như:
Sắt: Nước nhiễm sắt trong quá trình gia công cơ khí, hoặc mạ. Nhiễm độc sắt

gây viêm đa khớp dạng thấp, ung thư, táo bón, bệnh đái đường, suy tim, bệnh viêm
gan, cao huyết áp, mất ngủ,…
Kẽm: Kẽm oxit khi tiếp xúc làm biến chất các protein của tế bào. Các phức
chất Kẽm-protein đã bị biến chất tham gia vào vòng tuần hoàn gây ra sốt. Các triệu
chứng của nhiễm độc kẽm bao gồm: các cơn rùng mình, mệt mỏi, đau khớp, buồn
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

8

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

nôn, nôn, nhức đầu, co giật,…Oxit kẽm có thể phong bế các tuyến bã nhờn gây ra
ecxema, munk mủ,…
Crom: Nước nhiễm Crom sinh ra nhiều trong quá trình mạ và trong các chất
ổn định bề mặt, chống gỉ được dùng để xử lý sau khi mạ. Crom khi gặp điều kiện
thuận lợi dễ chuyển hóa thành Crom IV và Crom VI, nhưng chất có thể gây tử
vong, ung thư, viêm gan, viêm thận, gây độc cho hệ thần kinh và tom…khi tiếp xúc.
Những người làm công việc hàng ngày tiếp xúc với các chất cromat, bicromat, acid
cromic dễ mắc bệnh nghề nghiệp: thừa cân. Nếu lượng Crom vào cơ thể qua đường
tiêu hóa sẽ gây ngộ độc nặng có thể dẫn đến tử vong, còn qua đường tiếp xúc lâu
dài sẽ bị loét da, viêm kết mạc, viêm mũi và ảnh hưởng đến hô hấp. Ngoài ra, nhiễm
độc Niken gây rối loạn chức năng thận, da liễu, nhồi máu cơ tim, ung thư…


Ô nhiễm tiếng ồn


Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc cao huyết áo, trầm cảm và bệnh mất ngủ, gây nhiều
hậu quả nghiêm trọng.
Tùy theo cường độ tiếng ồn và giờ tiếp xúc mà mức độ ảnh hưởng của tiếng
ồn khác nhau. Đối với ngưỡng nghe của từng người khác nhau mức độ ảnh hưởng
cũng khác nhau. Đối với những công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với môi
trường tiếng ồn thì việc trang bị nút tai chống ồn là quan trọng. Những nhà máy cơ
khí tiếng ồn từ các lại máy phát ra rất lớn thường lên đến hơn 100dB điều này làm
mất tâp trung của công nhân và giảm năng suất làm việc vì thế việc trang bị nút tai
bằng chất dẻo có vành cao su quanh tai có thể giảm đến 20dB.
2.2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến môi trường sinh thái
- Dioxit lưu huỳnh và các oxit Nito có thể gây mưa axit làm giảm độ PH của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, khôn thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong mạng lưới thức ăn.
-Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện
quá trình quang hợp.
- Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho
các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

9

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến


- Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu ứng
nhà kính, làm trái đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá
hủy
2.3.Các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường đối với quá trình đóng mới tàu
thủy.
 Khái niệm tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường
 Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm tiêu
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế- xã hội nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng.
 Quy chuẩn môi trường
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế- xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức
khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường, bảo vệ lợi ích, an ninh quốc
gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yeu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản để bắt buộc áp dụng (Điều 3: Luật TCQCKT).
 Một số tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường
1.Quy chuẩn môi trường nước
Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24:2009/BTNMT
● Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận.
 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước
thải công nghiệp vào nguồn tiếp nhận
Nước thải của một số ngành công nghiệp và lĩnh vực hoạt động đặc thù được quy

định riêng
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

10

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

 Quy định kỹ thuật
Bảng 2.1. Nồng độ tối đa cho phép của các chất có trong nước thải công nghiệp
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


Thông số
Nhiệt độ
Mùi
BOD5 (20°C )
COD
Crom (VI)
Crom (III)
Đồng
Kẽm
Sắt
Dầu mỡ khoáng
Clo dư
Sunfua
Clorua
Amoni (tính theo Nito)

Đơn vị
ºC
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l


Giá trị C (mg/l)
40
Không khó chịu
50
100
0.1
1
2
3
5
5
2
1.5
600
10

Trong đó : Giá trị C là giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt.
Thông số Clorua không áp dụng đới với nguồn tiếp nhận là nước mặn và
nước lợ.
1.Quy chuẩn môi trường không khí
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải côn nghiệp với bụi và các chất vô cơ
QCVN 19:2009/BTNMT
 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong
khí thải công nghiệp khi phát thải vảo môi trường không khí
 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phát

thải công nghiệp có chứa bụi và các chất vô cơ vào môi trường không khí.
Khí thải của một số ngành công nghiệp và lĩnh vực hoạt động đặc thù được
quy đinh riêng.
 Quy định kỹ thuật

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

11

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

Nồng độ C là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải
công nghiệp
Bảng 2.2. Nồng độ tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ
TT

Thông số

Nồng độ C
(mg/Nm3)

1
2
3
4

5
6
7
8
9

Bụi tổng
Amoniac và các hợp chất amoni
Cacbon oxit (CO)
Clo
Kẽm và hợp chất (tính theo Zn)
Axit Clohydric (HCl)
Lưu huỳnh đioxit (SO2)
Hơi H2SO4 hoặc SO3 (tính theo SO3)
Hơi HNO3 (các nguồn khác) (tính theo NO2)

400
76
1000
32
30
200
1500
100
1000

Trong đó: nồng độ C là nồng độ tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp hoạt động trước ngày
16 tháng 1 năm 2007 với thời gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
2.Tiêu chuẩn tiếng ồn

TCVN 3985-1999 Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc:
 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc chịu ảnh hưởng
của tiếng ồn trong các cơ sở sản xuất và cơ quan
Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát mức ồn phát sinh trong quá trình làm việc do
các loại máy móc, thiết bị và phương tiện sản xuất phát ra tác động đến NLĐ
 Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc
Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc được đánh giá bằng mức áp suất âm tương
đương (sau đây gọi là mức âm) tại mọi vị trí làm việc, trong suốt ca lao động (8
giờ), không được vượt quá 85dB, muawcs cực đại không vượt quá 115dBA.
Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá:
4 giờ,mức âm cho phép là 90 dBA
2 giờ, mức âm cho phép là 95dBA
1 giờ, mức âm cho phép là 100dBA
30 phút, mức âm cho phép là 105 dBA
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

12

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

15 phút, mức âm cho phép là 110 dBA
Và mức âm cực đại không quá 115 dBA
Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với mức âm dưới
89 dBA

Bảng 2.3. Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc
STT

Vị trí làm việc

Mức áp suất tương đương

1
2

không quá (dBA)
Tại vị trí làm việc, sản xuất trực tiếp
85
Các phòng chức năng, hành chính, kế 65

3

toán, kế hoạch thống kê
Các phòng làm việc trí óc, nghiên cứu, 55
thiết kế, máy tính

2.4. Phương pháp phân tích Chi phí-Lợi ích mở rộng
Để đánh giá tác động môi trường của một hoạt động phát triển kinh tế- xã hội
ta có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá tác động môi trường như phương
pháp liệt kê số liệu, phương pháp ma trận môi trường, phương pháp chập bản đồ
môi trường, phương pháp sơ đồ mạng lưới, phương pháp mô hình, phương pháp
phân tích lợi ích- chi phí mở rộng. Hầu hết các phương pháp kể trên chủ yếu phân
tích định tính, định lượng về môi trường thông qua các thông số môi trường lựa
chọn. Riêng phương pháp phân tích chi phí- lợi ích mở rộng sử dụng tất cả các kết
quả phương pháp trên đưa lại, từ đó đi sâu về mặt kinh tế và tiếp theo là so sánh về

lợi ích và tổn thất do hoạt động phát triển đưa lại. Ở đây, lợi ích và chi phí (tổn thất)
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí và lợi ích về mặt tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, vì vậy được gọi là phương pháp phân tích chi phí- lợi ích mở rộng. Như
vậy, bản chất của phương pháp này là đánh giá tác động môi trường của một hoạt
động phát triển trên giác độ của kinh tế và môi trường cho một số dự án đầu tư hay
một cơ sở đang hoạt động.
Các bước tiến hành phương pháp phân tích chi phí- lợi ích mở rộng:
Bước 1: tiếp thu (kế thừa) tất cả các kết quả nghiên cứu, đánh giá tác động
môi trường của hoạt động phát triển bằng các phương pháp khác nhau.

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

13

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

Bước 2: Lượng hóa tất cả các tác động do hoạt động phát triển đưa lại, và sau
đó chuyển hóa tất cả ra một mặt bằng giá trị là tiền.
Nếu gọi lợi ích mà dự án đưa lại cho kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường
tại các khu vực dự án năm thứ nhất là B1, ở năm thứ hai là B2, và các năm thứ n là
Bn, thì tổng lợi ích mà dự án đưa lại là:
B1+ B2+…+ Bn
Tổng quát ta có: Tổng lợi ích mà dự án đưa lại là:

n

∑ Bt
t=1
Trong đó: Bt là lợi ích bằng tiền ở năm thứ t
t là thời gian hoạt động của dự án, t =1,2,..., n
Cũng như vậy nếu ta gọi chi phí ( thiệt hại) mà dự án đưa lại ở năm thứ nhất
là C1, ở năm thứ hai là C2, và ở năm thứ n là Cn thì tổng chi phí mà dự án thu lại là
C1+ C2+…+ Cn
Tổng quát, tổng chi phí cho dự án hoạt động là
n
∑ Ct
t=1
Trong này Ct là chi phí cho dự án hoạt động ở năm thứ t
t là thời gian hoạt động của dự án, t= 1,2,…,n năm
Trước khi dự án đi vào hoạt động phải có một chi phí ban đầu như khảo sát,
thiết kế, xây dựng …mà ta gọi là chi phí ban đầu, ký hiệu Co
Như vậy chi phí cho toàn bộ dự án sẽ là:
Co+∑ Ct
Bước 3:Tiến hành đánh giá hiệu quả của dự án, đó là việc so sánh giữa lợi
ích và chi phí mở rộng của dự án đầu tư. Hai chỉ tiêu để so sánh:
-

Lợi nhuận tuyệt đối của dự án:
∑ Bt -[ Co+∑ Ct]≥0

-

Lợi nhuận tương đối của dự án:

SVTH: Dương Thị Thu Hằng


14

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
∑ Bt
————

≥1

Co+∑ Ct
2.5. Phân định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế các giải
pháp giảm ô nhiễm trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại các nhà máy
thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Do thời gian nghiên cứu đề tài còn
hạn chế, cũng như nguồn số liệu chưa đầy đủ cho các năm đồng thời việc đầu tư
xây dựng các hệ thống xử lý chất khải không đồng bộ và có nhiều nguồn gây ô
nhiễm nên em chỉ giới hạn việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các giải pháp giảm ô
nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới tàu thủy xuất khẩu tại nhà máy đóng
tàu Nam Triệu bằng việc so sánh, đánh giá những chi phí và lợi ích mang lại ở hai
trường hợp là nhà máy chưa áp dụng và khi đã áp dụng các biện pháp giảm ô nhiễm
trong thực tiễn.Từ đó suy rộng ra cho các đơn vị thuộc Tập đoàn.

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ô NHIỄM VÀ CÁC GIẢI
PHÁP GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÓNG MỚI
TÀU THỦY XK TẠI NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU NAM TRIỆU
3.1. Tổng qua về Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và Tổng công ty

Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
3.1.1. Khái quát chung về Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã được nhiều các bạn hàng trong
nước và Quốc tế biết đến như một địa chỉ tin cậy.
−Tên Tiếng Việt: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

15

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

−Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Shipbuilding Industry Group.
−Viết tắt: VINASHIN.
−Website: www.vinashin.com.vn.
−Địa chỉ liên hệ: 172 Ngọc Khánh - Quận Ba Đình – Hà Nội.

 Chức năng và nhiệm vụ
Với vai trò là Tập đoàn kinh tế của Nhà nước, VINASHIN đã thực hiện phương
châm mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó lấy công
nghiệp đóng mới tàu biển làm chức năng hoạt động chính. Các lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu khác bao gồm: Vận tải, Sản xuất công nghiệp, Tài chính và Xây dựng có
chức năng hỗ trợ cho công nghiệp đóng tàu. Theo đó, Tập đoàn Vinashin thực hiện
các chức năng chính như sau:
- Công nghiệp đóng mới các loại tàu thuỷ,
- Vận tải bằng đường sông và đường biển

- Sản xuất máy móc, trang thiết bị, vật tư cho công nghiệp đóng tàu
- Hoạt động tài chính
- Xây dựng các công trình dân dụng- công nghiệp

 Bộ máy cơ cấu tổ chức
Với chức năng, nhiệm vụ như trên bộ máy hoạt động của Tập đoàn Vinashin đã
được tổ chức theo mô hình Công ty mẹ- công ty con. Trong đó:
* Công ty mẹ gồm: Cơ quan Tập đoàn và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
* Các công ty con gồm:
- Các tổng công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình
công ty mẹ- công ty con.
Đến nay Tập đoàn đã có 3 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án để Tập đoàn ra quyết định thành lập là:


Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu (03/4/2007)



Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng (18/7/2007)



Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng (9/6/2008)

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

16

Lớp: 44E2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn
điều lệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con và các đơn vị sự nghiệp có
thu (các Viện khoa học, các trường dạy nghề)
* Các công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
* Các công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ
Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện trong và ngoài nước.
Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết gắn kết với nhau chủ yếu thông qua
mối quan hệ về vốn, lợi ích kinh tế, chiến lược kinh doanh, sản phẩm, thị trường,
thương hiệu, khoa học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
Công ty mẹ là Công ty nhà nước giữ vai trò trực tiếp thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu tư nguồn vốn; chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước giao, toàn quyền điều hoà phần vốn nhà nước tại các công ty con. Với mô
hình này, VINASHIN sẽ không còn cơ chế hoạt động theo mệnh lệnh hành chính,
mà dùng công cụ tài chính, thị trường, khoa học công nghệ để điều hành tập đoàn.
Cơ cấu quản lý và điều hành của Tập đoàn gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc điều hành, các Tổng giám đốc chức năng, kế toán trưởng và Bộ máy
giúp việc là các phòng ban chức năng thuộc tập đoàn.
3.1.2. Khái quát chung về Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu là đơn vị thành viên của Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Khi mới thành lập vào tháng 1/1966 có tên là
Công trường đóng thuyền biển sau đó là Xưởng Z21 (11/1966); Nhà máy Lê Chân
(6/1977); Xí nghiệp Lê Chân trực thuộc nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng
(4/1983); Nhà máy sửa chữa tàu biển Lê Chân (11/1988); Nhà máy sửa chữa tàu
biển Nam Triệu (11/1989); Công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu (11/2000) và

tháng 4 năm 2007 đổi tên thành Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu.
Tên tiếng việt: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NAM TRIỆU
Tên giao dịch quốc tế: NAM TRIEU SHIPBUILDING INDUSTRY CORPORATION
Tên viết tắt: NASICO
Trụ sở chính: Xã Tam Hưng, Huyện Thủy Nguyên, Thành Phố Hải Phòng
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

17

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp
Điện thoại: 0313 775533

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
Fax: 0313 875135

Email:
Website:
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ,
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (theo Quyết định số 1062
QĐ/CNTTCCBLĐ ngày 18/4/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam); . Dựa trên mô hình công ty mẹ - công ty con, NASICO
phát triển theo hướng kinh doanh đa ngành, lấy ngành công nghiệp đóng mới, sửa
chữa tàu thủy là trọng tâm, kết hợp với mở rộng, phát triển các ngành công nghiệp
phụ trợ, kinh doanh vận tải biển, thương mại, du lịch và các ngành nghề khác theo
yêu cầu của thị trường nhằm tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh
với việc đổi mới công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao làm cơ sở để

Tổng công ty phát triển toàn diện và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thành công mục tiêu "Xây dựng Tổng công ty Công
nghiệp tàu thủy Nam Triệu trở thành một trong những đơn vị chủ lực của Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam".
Thực hiện quyết định của Chính phủ về tái cơ cấu, Tổng công ty CNTT Nam Triệu
tiến hành chuyển nhượng, sáp nhập, giải thể, thoái vốn, bán cổ phần những đơn vị
kinh doanh không hiệu quả. Đến nay, đã giải thể Công ty TNHH một thành viên
CNTT Nghi Sơn, Văn phòng đại diện Hà Nội; hoàn thành thủ tục chuyển giao 4
DN, hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng rút thoái cổ phần Công ty CP chế tạo thiết bị
Nam Triệu và giữ lại 3 DN sau tái cơ cấu gồm: Công ty CP Công nghệ điện Nam
Triệu, Công ty Công nghiệp vật liệu hàn Nam Triệu và Công ty CP CNTT và Xây
dựng Nam Triệu. Dự kiến, Tổng công ty thành lập thêm các DN phục vụ ngành
đóng tàu như thiết kế, thương mại dịch vụ phục vụ công nhân, xây dựng kho
chứa…Tuy vậy, để phát triển bền vững, chủ trương minh bạch trong khâu mua thiết
bị được đặt lên hàng đầu, góp phần phát triển sản xuất ổn định, có nguồn vốn thanh
toán các đơn vị, tổ chức tín dụng.
3.2.. Hiện trạng đóng mới tàu thủy tại Nhà máy đóng tàu Nam Triệu
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

18

Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

“Cơn bão” Vinashin ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp đóng tàu Hải
Phòng- nơi có 50% số doanh nghiệp của tập đoàn này đang SXKD. Có thời điểm,

Tổng công ty CNTT Nam Triệu mấp mé bờ vực nguy hiểm… Chủ trương tái cơ cấu
Vinashin của Chính phủ đã giúp doanh nghiệp bước đầu vượt qua khó khăn, dần ổn
định sản xuất.
Sau khi cơ cấu lại theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Tổng Công ty
Đóng tàu Nam Triệu đã tập trung vào 3 lĩnh vực chính là đóng tàu, đào tạo lao động
cho ngành Đóng tàu và phát triển công nghiệp phụ trợ.
Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và định hướng của Tập đoàn về
việc đầu tư xây dựng Tổng công ty CNTT Nam Triệu trở thành Tổng công ty đa
năng, lấy trọng tâm là công nghiệp đóng tàu lớn và cơ khí chế tạo; mở rộng phát
triển các ngành nghề phụ trợ phục vụ cho công nghiệp đóng tàu, tăng tỷ lệ nội địa
hoá, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế . Hiện nay Tổng Công ty đã đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại, đủ khả năng đóng mới tàu có trọng
tải lớn như xây dựng đà tàu, cầu tàu 50.000 - 70.000 tấn; ụ khô 3.000 tấn, ụ nổi
9.600 tấn; cổng trục có sức nâng 300 tấn, cần cẩu chân đế có sức nâng 180 tấn; hệ
thống máy cắt, máy lốc tôn, máy ép chấn tôn thủy lực và xe chuyên dụng các loại ;
máy hàn tự động, bán tự động; phân xưởng làm sạch và phun sơn tổng đoạn; phần
mềm phóng dạng; hệ thống các nhà xưởng …Trong 5 năm qua Tổng công ty đã tiến
hành đóng mới và bàn giao nhiều sản phẩm như: Tàu hàng khô 4.000T, 6.800T; tàu
Nasico River 16.000 T; tàu Lash mẹ 10.900 T; seri tàu 53.000 DWT; tàu dầu
13.500 DWT; tàu hàng 56.200 DWT; Kho nổi chứa xuất dầu FSO5 - 150.000T; tàu
chở Container 700TEU, 260 TEU và nhiều sản phẩm khác….
Tại công ty mẹ, các sản phẩm được triển khai đóng mới đã và đang được tiến hành
gồm loạt 3 tàu chở container 700 TEU, 2 tàu hàng 53.000 tấn và 56.000 tấn, 2 tàu
chở container 260 TEU (đã bàn giao 1 tàu), tàu chở container 9.200 tấn đang tiếp
tục hoàn thiện. Tại các công ty thành viên, các tàu đóng mới đang được triển khai.
Để tạo nguồn kinh phí, việc làm cho cán bộ, công nhân lao động, việc sửa chữa tàu
trong ụ và ngoài luồng được đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu khách hàng trong nước và
SVTH: Dương Thị Thu Hằng

19


Lớp: 44E2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến

nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, Tổng công ty sửa chữa, bàn giao 22 lượt tàu có
trọng tải 800 – 30.000 tấn, doanh thu hơn 85 tỷ đồng.
Năm 2012, Nam Triệu sẽ tiến hành đóng mới seri tàu 9.200 tấn, đóng mới tàu chở
công ten nơ 700 TEU số 3 , đóng mới 2 tàu hàng 53.000 tấn, 2 tàu hàng 56.200 tấn
và ụ nổi 14.000 tấn. Với hệ thống trang thiết bị hiện có, Tổng công ty có thể sửa
chữa trong ụ, ngoài luồng khoảng 25 lượt tàu vào sửa chữa. Như vậy, đến hết năm
2012 và những tháng đầu năm 2013, Tổng công ty đủ việc làm cho số lao động
hiện tại, cần thêm nhiều lao động, đặc biệt là các thợ phun sơn, phun bi, dàn giáo,
sắt hàn… Đến nay, Tổng công ty đạt hơn 1.700 tỷ đồng giá trị sản lượng, doanh thu
hơn 1.800 tỷ đồng, trả được một phần nợ và duy trì sản xuất. Hơn 4.500 lao động có
thu nhập bình quân 3,3 triệu đồng/người/tháng.

SVTH: Dương Thị Thu Hằng

20

Lớp: 44E2


×