Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

giải pháp thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðẶNG ðÌNH HOAN

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ
CỦA HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2013
Tác giả


ðặng ðình Hoan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Viện ðào tạo sau ñại học, Ban quản lý ñào tạo, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp
ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy, cô Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn; các thầy, cô Viện ðào tạo sau ñại học, Ban quản lý ñào tạo
cũng như các thày cô trường ðại học Nông nghiệp Hà nội ñã giảng dạy, giúp
ñỡ tôi trong quá trình học và làm luận văn.
- Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban
thuộc huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; ðảng ủy, UBND các xã: Tân Dĩnh,
Tân Hưng, Tân Thịnh, Xuân Hương, Tiên Lục và Quang Thịnh huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập số liệu tại ñịa phương.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo- PGS.TS Nguyễn
Tuấn Sơn ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp, bạn bè
và gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ,
ñồng thời có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2013

Tác giả

ðặng ðình Hoan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục bảng .............................................................................................vi
Danh mục các chữ cái viết tắt .......................................................................vii
PHẦN I MỞ ðẦU.......................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu chung................................................................................... 2

1.2.2


Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3

1.4.1

ðối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI........................ 4
2.1

Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản..................................................................... 4

2.1.2


Những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất nông sản hàng hóa ................. 9

2.2

Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 13

2.2.1

Thực tiễn sản xuất nông sản hàng hóa ở một số nước trên thế giới ... 13

2.2.2 Thực tiễn phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của Việt Nam .... 25
2.2.3

Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước........................... 30

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lạng Giang ....................... 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iii


3.1.1

ðiều kiện tự nhiên ............................................................................ 31

3.1.2


ðiều kiện kinh tế xã hội.................................................................... 35

3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 40

3.2.1

Thu thập và xử lý số liệu .................................................................. 40

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 43

3.3

Chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 45

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 47
4.1

Giải pháp thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa của huyện Lạng Giang giai ñoạn 2006 - 2015.................... 47

4.1.1

Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của huyện ........ 47

4.1.2


Các giải pháp thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông
sản hàng hóa của huyện Lạng Giang................................................. 53

4.1.3

Kết quả thực hiện Chương trình sản xuất nông sản hàng hóa của
huyện Lạng Giang giai ñoạn 2010-2012 ........................................... 63

4.2

ðánh giá việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông
sản hàng hóa huyện Lạng Giang ....................................................... 81

4.2.1

ðánh giá việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông
sản hàng hóa huyện Lạng Giang ....................................................... 81

4.2.2

Những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển
sản xuất nông sản hàng hóa của huyện Lạng Giang ......................... 91

4.2.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của huyện Lạng Giang .......... 93

4.3


Giải pháp thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng
hóa của huyện Lạng Giang ñến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 ....... 100

4.3.1

Căn cứ ñể xây dựng giải pháp......................................................... 100

4.3.2

ðịnh hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
huyện Lạng Giang .......................................................................... 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iv


4.3.3

Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển sản
xuất nông sản hàng hóa của huyện Lạng Giang .............................. 103

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 114
5.1

Kết luận .......................................................................................... 114

5.2


Kiến nghị........................................................................................ 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118
PHỤ LỤC................................................................................................... 121

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Thống kê diện tích ñất ñai của huyện Lạng Giang

3.2

Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2010-

34

2012)


35

3.3

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2010- 2012

37

3.4

Phân tổ mẫu ñiều tra

42

4.1

Khối lượng sản phẩm hàng hóa của huyện Lạng Giang

64

4.2

Giá trị nông sản hàng hóa huyện Lạng Giang

65

4.3

Tỷ suất nông sản hàng hóa huyện Lạng Giang (2010-2012)


67

4.4

ðặc ñiểm của các chủ hộ ñiều tra

68

4.5

Tình hình ñất ñai, lao ñộng và tài sản cố ñịnh của hộ ñiều tra

70

4.6

Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của hộ ñiều tra

71

4.7

Sản lượng sản phẩm một số cây trồng chính của hộ ñiều tra

71

4.8

Năng suất và chi phí bình quân lúa chất lượng của hộ ñiều tra


72

4.9

Chi phí và năng suất bình quân cây màu của hộ ñiều tra

74

4.10

Sản lượng sản phẩm chăn nuôi của các hộ ñiều tra năm 2012

76

4.11

Chi phí ñầu tư cho chăn nuôi của các nhóm hộ ñiều tra

77

4.12

Giá trị nông sản hàng hóa của hộ ñiều tra năm 2012

79

4.13

Tỷ suất nông sản hàng hóa của các hộ ñiều tra


81

4.14

Tỷ lệ nông dân bán nông sản hàng hóa cho các loại khách hàng

96

4.15

Khó khăn trong sản xuất nông sản hàng hóa

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. BQ

Bình quân

2. GTSX

Giá trị sản xuất

3. HTX


Hợp tác xã

4. KHKT

Khoa học kỹ thuật

5. NN

Nông nghiệp

6. NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

7. NTTS

Nuôi trồng thủy sản

8. TBCN

Tư bản chủ nghĩa

9. TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

10. USD

ðô la Mỹ


11. XDCB

Xây dựng cơ bản

12. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vii


PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây vấn ñề phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
ñược nhiều ñịa phương trong cả nước coi là giải pháp quan trọng nhằm thực
hiện chủ trương phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, nâng cao thu nhập ñời
sống cho nông dân, góp phần ổn ñịnh kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, ñảm
bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Lạng Giang là một huyện trung du nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm Thành phố Bắc Giang 10 km. Trên ñịa bàn huyện có
hệ thống ñường giao thông ñan xen giữa ñường bộ, ñường sắt và ñường sông
nên rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán hàng hoá. ðiều kiện ñất ñai, khí
hậu, cơ sở hạ tầng của huyện khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Lạng Giang giai ñoạn
2007 - 2020 ñã khẳng ñịnh “... Tập trung ñầu tư cho nông nghiệp ñể ổn ñịnh
nông thôn, ñẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn; chuyển dịch mạnh cơ

cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, gắn sản xuất với công nghiệp chế biến
và thị trường; nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản xuất/ñơn vị canh
tác...”. Huyện ủy Lạng Giang nhiệm kỳ 2010-2015 ñã có Nghị quyết chuyên
ñề về “Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa trên ñịa bàn
huyện Lạng Giang”.
Thời gian qua toàn huyện ñang nỗ lực xây dựng vùng sản xuất hàng
hoá nông nghiệp tập trung với khối lượng lớn chất lượng cao, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng tiêu dùng. Tuy nhiên nhìn
chung việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá còn
chậm, các mô hình canh tác tiên tiến chưa ñược triển khai diện rộng nên
hiệu quả chưa cao, sản xuất nông nghiệp hay gặp rủi ro. Trong khi ñó, có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

1


tới gần 90% dân cư trên ñịa bàn huyện tập trung ở khu vực nông thôn và
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trước cơ hội và thách thức
mới hiện nay, vấn ñề ñặt ra là phải ñiều chỉnh phát triển nông nghiệp sao
cho phù hợp với bối cảnh mới của huyện. Câu hỏi ñặt ra là làm thế nào ñể
ñẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hóa khai thác tốt nhất các tiềm
năng của huyện? Làm thế nào ñể thực hiện ñược chương trình phát triển
sản xuất nông sản hàng hoá mà huyện ñã ñề ra? ðể góp phần trả lời các câu
hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp thực hiện
chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng và các giải pháp thực hiện chương trình
phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Lạng Giang thời gian qua, ñề

xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chương trình phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá của ñịa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá và giải pháp thực hiện chương trình phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá;
2) ðánh giá thực trạng và các giải pháp thực hiện chương trình phát
triển sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Lạng Giang giai ñoạn 2010-2012;
3) ðề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chương trình phát triển sản
xuất nông sản hàng hoá của huyện ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến các giải
pháp thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

2


1) Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở huyện Lạng
Giang ñược xây dựng và triển khai thực hiện như thế nào?
2) Huyện Lạng Giang ñã có những giải pháp nào ñể thực hiện chương
trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa trong thời gian qua?
3) ðể thực hiện tốt chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của
huyện Lạng Giang trong thời gian tới cần ñề xuất những giải pháp cụ thể nào?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về chương trình và các giải pháp
thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá trong ñiều kiện
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay;

Những cây trồng, vật nuôi có khối lượng và tỷ suất hàng hoá cao trên
ñịa bàn huyện (lúa chất lượng cao, rau làm nguyên liệu chế biến, lạc, thuốc
lá; lợn thịt, bò thịt, gà thịt);
ðối tượng ñiều tra là các cán bộ chuyên môn chỉ ñạo sản xuất nông
nghiệp của huyện, các hộ nông dân và các trang trại sản xuất các loại nông sản
hàng hóa chủ yếu của huyện Lạng Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1) Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và các
giải pháp thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của
huyện Lạng Giang.
2) Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang.
3) Về thời gian: Số liệu sử dụng ñánh giá thực trạng ñược thu thập từ
năm 2010-2012, khảo sát chuyên sâu năm 2012, các giải pháp ñề xuất cho
giai ñoạn ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.
Thời gian nghiên cứu ñề tài: Từ tháng 5/2012 ñến tháng 8/2013.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Sản xuất hàng hóa
a) Khái niệm về hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng có thể thoả mãn nhu cầu nào ñó của
con người và có thể dùng ñể trao ñổi với hàng hoá khác. Hàng hoá là một phạm
trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và

trao ñổi hàng hoá. Sản phẩm lao ñộng mang hình thái hàng hoá khi nó trở thành
ñối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hữu hình và
ở dạng phi vật thể (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000). Sản phẩm
hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng là thứ sản
phẩm ñể trao ñổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện giá trị và mang
lại hiệu quả ñể tái sản xuất.
b) Sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá là quá trình sản xuất ra sản phẩm ñể bán, không
phải ñể tiêu dùng cho nhu cầu của chính người sản xuất ra sản phẩm ñó. Sản
xuất hàng hoá vận hành theo cơ chế riêng của nó, chịu sự tác ñộng của các
quy luật chi phối, ñiều tiết sản xuất và trao ñổi. Sản xuất hàng hoá chỉ ra ñời
và tồn tại trong một số phương thức sản xuất xã hội, gắn liền với những ñiều
kiện lịch sử nhất ñịnh. ðiều kiện ra ñời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là
phải có sự phân công lao ñộng xã hội và hình thành chế ñộ ña sở hữu về tư
liệu sản xuất. Phân công lao ñộng xã hội là sự chuyên môn hoá lao ñộng,
chuyên môn hoá sản xuất thành ngành nghề khác nhau, mỗi người chỉ sản
xuất một thứ hoặc một chi tiết của sản phẩm. Song nhu cầu của họ lại bao
gồm nhiều thứ khác. ðể thoả mãn nhu cầu ñó, cần có sự trao ñổi sản phẩm giữa
họ với nhau. Vì vậy, chính sự phân công lao ñộng xã hội làm cho những người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

4


sản xuất phải sống dựa vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ kinh tế
lẫn nhau. Sự phân công lao ñộng xã hội luôn vận ñộng theo tính quy luật sau:
- Tỷ lệ và số tuyệt ñối lao ñộng nông nghiệp ngày càng giảm, còn tỷ lệ và
số tuyệt ñối công nghiệp ngày càng tăng.
- Tỷ lệ lao ñộng trí óc ngày càng tăng và chiếm phần lớn so với lao ñộng
giản ñơn trong tổng số lực lượng lao ñộng xã hội.

- Tốc ñộ tăng lao ñộng trong các ngành phi sản xuất vật chất dịch vụ cao hơn
tốc ñộ tăng lao ñộng trong các ngành sản xuất vật chất (công nghiệp, nông nghiệp).
* Hình thành chế ñộ ña sở hữu về tư liệu sản xuất: Trong lịch sử ra ñời của
sản xuất hàng hoá, sự tách biệt này là do chế ñộ tư hữu về tư liệu sản xuất quy
ñịnh. Chế ñộ tư hữu xác ñịnh người sở hữu sản phẩm lao ñộng. Chế ñộ tư hữu
làm họ ñộc lập với nhau, do ñó họ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và hao
phí lao ñộng ñể sản xuất ra hàng hoá nhiều hay ít ñều do họ quyết ñịnh. Nhưng
họ vẫn nằm trong hệ thống phân công lao ñộng xã hội, do họ quyết ñịnh do ñó
họ phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất lẫn tiêu dùng. Vì thế muốn thoả mãn nhu
cầu của nhau thì cần phải trao ñổi mua bán sản phẩm trên thị trường.
Lê Nin viết: “Sản xuất hàng hoá chính là cách tổ chức kinh tế xã hội trong
ñó sản phẩm ñều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ sản phẩm nhất ñịnh,
thành thử muốn thoả mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản
phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hoá) trên thị trường”.
Do có sự phân công lao ñộng xã hội và sự tồn tại những hình thức sở
hữu khác nhau, cho nên quan hệ giữa những người sản xuất là quan hệ mâu
thuẫn. Họ vừa ñộc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ phụ thuộc nhau.
Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này ñòi hỏi tất yếu phải có quan hệ trao ñổi
hàng hoá với nhau. Khi trao ñổi trở thành tập quán và mục ñích sản xuất thì
kinh tế hàng hoá ra ñời. Những năm trước ñây, nông nghiệp nước ta mang
tính tự túc, tự cấp nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản
phẩm lương thực không ñáp ứng nhu cầu của toàn dân. Trong suốt thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

5


dài sản lượng lương thực, thực phẩm của ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi
phí sản xuất lại quá cao, hiệu quả kinh tế thấp, các nông trường quốc doanh
năm nào cũng “lãi giả lỗ thật”. Nhà nước thường xuyên phải cung cấp ngân

sách ñể bù vào. Từ thực hiện giao ñất ổn ñịnh cho hộ nông dân sử dụng lâu
dài, tình hình sản xuất nông nghiệp ñã có nhiều khởi sắc, sản lượng lương
thực không ngừng tăng lên, ñời sống của người dân ngày càng ổn ñịnh và
bước ñầu ñã có tích luỹ. Kinh tế học vi mô ñã khẳng ñịnh: Khi tồn tại nền
kinh tế thị trường thì cũng tồn tại nền sản xuất hàng hoá. Vậy sản xuất hàng
hoá là gì? “ðó là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục ñích ñem bán ñể
thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư ñể tái sản xuất mở rộng”.
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh quy luật “cung - cầu” trên
thị trường và toàn xã hội, ñối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung là các
nông sản phẩm như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến. Còn cầu của
nông dân là sản phẩm của công nghiệp như hàng hoá tiêu dùng, vật tư nông
nghiệp. Chính vì thế, nông hộ muốn thoả mãn nhu cầu về hàng tiêu dùng như tái
sản xuất thì họ buộc phải có sản phẩm ñem bán, hiệu quả của sản xuất hàng hoá
ñược ñặt lên hàng ñầu và sản xuất hàng hoá là một tất yếu. Sản xuất hàng hoá
nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người nông dân càng ñược nâng
cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá trị của các nông sản phẩm,
từng bước ñưa ñời sống của người nông dân tiến tới ñời sống tốt hơn. Nếu
nông nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng tích luỹ của nông dân hầu như
không có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua nghèo khổ. ðối với quy mô sản
xuất của hộ gia ñình, nếu không có chuyên môn hoá sản xuất mỗi loại một ít,
nuôi nhiều loại vật nuôi thì kết quả cao nhất cũng chỉ thoả mãn ñược nhu cầu của
gia ñình mà không có sản phẩm ñem trao ñổi ñể thoả mãn nhu cầu về ñời
sống tinh thần cũng như tai nạn rủi ro. Sản xuất nông sản hàng hoá là hướng ñi
ñúng ñắn giúp người nông dân có thu nhập cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

6



2.1.1.2 Phát triển sản xuất hàng hoá
a) Khái niệm về phát triển
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm ñều chỉ sự thay ñổi về lượng
của một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay ñổi cả về số lượng và về
chất lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì tăng trưởng là
sự thay ñổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa,
trong ñó phát triển thì tăng lên cả về số lượng, mặt hàng phong phú hơn, ña
dạng hơn, cơ cấu các mặt hàng và phân bố của cải phù hợp hơn. Trong phát
triển nông nghiệp và nông thôn, sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm,
cân ñối giữa các ngành, các vùng ñược xem như là một trong những ñiều kiện
phát triển và ñi kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội nông thôn.
b) Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, ñó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao ñộng cao hơn, ổn ñịnh hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Là phát triển sản xuất bằng cách
tăng số lượng lao ñộng, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
ñiều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
ñược khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao ñộng chưa có việc làm
thì phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng ñồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển kinh tế theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Là phát triển sản xuất chủ yếu nhờ ñổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kĩ thuật, cải tiến tổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………


7


chức sản xuất và phân công lại lao ñộng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát
triển theo chiều rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế
giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin học, công
nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước coi trọng
chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả phát triển kinh tế theo
chiều sâu ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao
ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất
xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của ñồng vốn, tăng tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñầu người. Việt Nam và một số nước
chậm phát triển, do ñiều kiện khách quan có tính chất ñặc thù, kinh tế chậm phát
triển nên phát triển kinh tế theo chiều rộng có vai trò quan trọng. Nhưng ñể mau
chóng khắc phục sự lạc hậu, ñuổi kịp trình ñộ phát triển chung của các nước trên
thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, phát triển kinh tế theo chiều sâu
phải ñược coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong
phạm vi cần thiết và ñiều kiện có cho phép.
2.1.1.3. Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa là tập hợp các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp ñồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công
nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức ñể thực hiện một số
hoặc một số mục tiêu ưu tiên ñã ñược xác ñịnh trong chiến lược kế hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn của một huyện, tỉnh, vùng, lãnh thổ trong
một thời gian nhất ñịnh. Một chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng
hóa có thể bao gồm các dự án có liên quan với nhau ñể thực hiện các mục
tiêu cụ thể của Chương trình. Việc ñầu tư ñược thực hiện theo các dự án nhỏ
trong chương trình.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

8


2.1.1.4 Giải pháp thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
Giải pháp thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng
hóa: Là tập hợp các giải pháp ñồng bộ về kinh tế, khoa học, công nghệ, cơ
chế, chính sách ñể thực hiện thắng lợi các mục tiêu ñã ñược xác ñịnh trước
ñó nhằm sử dụng hiệu quả ñất ñai, khai thác ñược mọi tiềm năng, lợi thế của
ñịa phương ñể nâng cao giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
Mục tiêu của chương trình phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, có giá trị cao, cung cấp cho
thị trường bên ngoài hoặc tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ; chủ ñộng ứng phó với biến ñổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh ñể bảo ñảm sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững. ðây
là tiền ñề cho phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất nông sản hàng hóa
* Yếu tố ñiều kiện tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp gắn liền với ñiều kiện
tự nhiên như ñất, nước, khí hậu, thời tiết... ðiều kiện tự nhiên ảnh hưởng ñến
việc sản xuất loại sản phẩm gì? chất lượng ra sao? Và ñó cũng là cơ sở hình
thành các vùng sản xuất, vùng chuyên môn hoá. Vị trí ñịa lý cũng là yếu tố quan
trọng cho việc phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Vị trí gần thị trường tiêu
thụ, giao thông thuận lợi... là yếu tố lợi thế cho tiêu thụ và giảm chi phí sản xuất,
kích thích sản xuất phát triển.
* Yếu tố thị trường: Thị trường là nhân tố quyết ñịnh ñến việc phát
triển sản xuất hàng hoá nói chung và nông sản hàng hoá nói riêng. Khi mà
nhu cầu của thị trường tăng, thị trường mở rộng sẽ kích thích sản xuất phát
triển, khi nhu cầu giảm làm sản xuất hàng hoá giảm. Người sản xuất luôn

quan tâm ñến việc nắm bắt, mở rộng và ổn ñịnh thị trường ñể ñảm bảo cho
sản xuất của mình. Thị trường ở ñây không chỉ là thị trường tiêu thụ sản
phẩm, mà người sản xuất còn quan tâm ñến thị trường tài chính, thị trường lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

9


ñộng, dịch vụ, vì các yếu tố này có liên quan ñến quá trình sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá cần có thị trường, hệ thống tổ chức tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm của mình mới có thể ñảm bảo cho quá trình sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá và tiêu thụ ñược thông suốt.
* Yếu tố khoa học công nghệ: Do yêu cầu của thị trường ñòi hỏi sản
phẩm hàng hoá có số lượng và chất lượng ngày càng cao, ổn ñịnh, ñảm bảo
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, tạo ra sức cạnh
tranh cho hàng hoá. Tiến bộ khoa học ñược áp dụng trong bảo quản, chế
biến, bao bì ñóng gói sẽ làm giảm thất thoát sau khi thu hoạch, ñảm bảo chất
lượng sản phẩm. ðây là yếu tố quyết ñịnh ñến nâng cao chất lượng và tiêu
thụ sản phẩm. ðối với nước ta từ một nước có ñiểm xuất phát thấp, sản xuất
nông sản vẫn dựa trên cơ sở thủ công lạc hậu cho nên nhân tố khoa học và
công nghệ là vấn ñề then chốt ñể thúc ñẩy quá trình phát triển nông sản hàng
hoá và tạo lợi thế cạnh tranh.
Là một yếu tố tác ñộng mạnh và trực tiếp ñến việc sản xuất nông sản
hàng hoá. Ở một nơi nào ñó, nếu trình ñộ dân trí quá thấp thì cơ cấu kinh tế
sẽ thay ñổi rất chậm. Bởi trình ñộ nhận thức và vận dụng các quy luật kinh
tế, khả năng nắm bắt và dự báo các diễn biến phức tạp của nền kinh tế trước
mắt và lâu dài làm cho các lựa chọn, quyết ñịnh ñầu tư vào sản xuất dễ xảy
ra sai lầm và nhiều khi quyết ñịnh sản xuất theo phương thức và cơ cấu cũ
lại là quyết ñịnh an toàn của người sản xuất, dẫn ñến cơ cấu kinh tế chậm

ñược thay ñổi. Như vậy, trình ñộ dân trí cũng ảnh hưởng lớn tới tốc ñộ và
quá trình sản xuất nông sản hàng hoá. ðể thúc ñẩy mạnh sản xuất nông sản
hàng hoá cần phải tăng cường khoa học kỹ thuật, kiến thức về kinh tế, kinh
doanh cho người nông dân và các chủ trang trại.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng: Cơ sở vật chất kỹ thuật
và kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

10


hoạt ñộng của từng ñơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của kết cấu hạ tầng sẽ là một trong những ñiều kiện vật
chất quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế và các phúc lợi khác.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, thông tin ñóng vai trò quan trọng
cho cả người mua và người bán, cả người sản xuất và người tiêu dùng. Vấn
ñề thông tin ở các vùng nông thôn hiện nay chưa ñược chú trọng và cũng là
nguyên nhân làm cho thị trường ở nơi ấy không phát triển. Do không có
thông tin hay thông tin không chính xác, người mua phải mua với giá ñắt và
người bán phải bán với giá rẻ, tư thương ép giá những người sản xuất ra sản
phẩm. ðây là một trong những nguyên nhân làm cho giá nông sản thấp và giá cả
mặt hàng công nghiệp ở nông thôn cao, gây bất lợi cho nông dân. Phải xây dựng
ñược hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho mạng lưới thông tin về các vùng
nông thôn làm cho thị trường phát triển.
Mặt khác, ñường sá giao thông, phương tiện vận chuyển ñược củng
cố và nâng cao ñể vận chuyển nông sản hàng hoá ñến mọi nơi, mọi thị
trường một cách nhanh chóng là ñiều kiện tiên quyết. Khối lượng hàng hoá
nhập khẩu lớn, ñòi hỏi hệ thống kho tàng bảo quản, hệ thống bến bãi, bến
cảng với những thiết bị hiện ñại có công suất lớn. Ngày nay nhu cầu ñòi
hỏi các sản phẩm hàng hoá có chất lượng, sử dụng tiện lợi, các sản phẩm

ñó ñược sản xuất trên những máy móc thiết bị hiện ñại. Chính vì vậy, cơ sở
vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng hiện ñại là nền tảng ñể sản xuất hàng
hoá nói chung và sản xuất nông sản hàng hoá tốt.
* Quản lý vĩ mô của Nhà nước: Nếu thể chế quản lý vĩ mô ổn ñịnh và
mềm dẻo sẽ tạo ñiều kiện ñổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù
hợp với ñiều kiện thực tế, tạo ra tốc ñộ tăng trưởng và phát triển nhanh.
Ngược lại, một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở mất ổn
ñịnh, thậm chí dẫn ñến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

11


Nhà nước thực hiện các chức năng của mình bằng cách chịu trách nhiệm
phần lớn sản xuất các hàng hoá công cộng, sử dụng công cụ thuế và ngân sách
ñể ñiều tiết thu nhập và kiềm chế các hoạt ñộng làm tổn hại ñến môi trường.
Nhà nước sử dụng công cụ tài chính và tiền tệ tác ñộng ñến sản xuất, công ăn
việc làm, giá cả của một nền kinh tế. Trong các nhân tố tác ñộng ñể phát triển
sản xuất nông sản hàng hoá, mỗi một nhân tố tác ñộng ở các khía cạnh khác
nhau, kết quả phát triển nông sản hàng hoá là kết quả tác ñộng tổng hợp và
ñồng bộ các nhân tố, ñặc biệt là nhân tố thị trường và nhân tố quản lý vĩ mô
của Nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất. Nhà nước và các chính sách Nhà
nước, ñặc biệt chính sách liên quan ñến phát triển nông nghiệp nông thôn, khoa
học công nghệ... có vai trò hết sức quan trọng trong việc ñịnh hướng sản xuất
nông sản hàng hoá. Các chính sách của Nhà nước có tác ñộng trực tiếp ñến
các quyết ñịnh sản xuất của người dân. Bởi có cơ chế chính sách ñúng ñắn,
xây dựng kết cấu hạ tầng vững mạnh và ñịnh hướng thị trường chính xác sẽ có
tác dụng phát huy những nhân tố khác và sau ñó chúng ñồng thời tác ñộng
ñể thúc ñẩy sản xuất nông sản hàng hoá.

* Yếu tố xã hội: Người lao ñộng tham gia sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hoá thường trải rộng trên ñịa bàn, cho nên yêu cầu nguồn lao ñộng vừa
thường xuyên vừa thời vụ. Bởi vậy, cũng cần lực lượng lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, trình ñộ quản lý và marketing. Như vậy,
có nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu cho sản xuất nông sản hàng hoá sẽ có ñiều
kiện, cơ hội phát triển nhanh và tiếp cận với thị trường. Hiện tại nước ta sản xuất
nông sản hàng hoá còn ñang ở trình ñộ lao ñộng thủ công là chủ yếu, cho nên
lao ñộng ñóng vai trò quyết ñịnh. Chúng ta ñang thực hiện công nghiệp hoá hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn rất cần lực lượng lao ñộng có trình ñộ, có tay
nghề cao ñể thúc ñẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất hàng hoá.
ðể phát triển sản xuất hàng hoá, cần có vốn ñầu tư, các thành phần kinh tế
tham gia vào sản xuất cần phải xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

12


bị, công nghệ, phương tiện vận chuyển... ñều cần vốn. Trong sản xuất công
nghiệp, vốn ñầu tư cho vùng sản xuất nguyên liệu cũng ñóng vai trò quyết ñịnh
cho quá trình sản xuất nông sản hàng hoá. Muốn ñảm bảo cho sản phẩm có khối
lượng lớn và chất lượng cao ñòi hỏi phải ñầu tư cho hệ thống tưới nước, ñiện, hệ
thống giao thông, công nghệ sản xuất tiên tiến... Cho nên việc huy ñộng vốn ñầu
tư hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn ñến việc mở rộng sản xuất.
ðể sản xuất hàng hoá có hiệu quả không chỉ ñầu tư cho các doanh nghiệp
sản xuất mà còn ñầu tư cho các cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng như
ñường giao thông, hệ thống ñiện, hệ thống thông tin, hệ thống cảng biển, sân
bay, hệ thống vận tải, nhà kho... Những công trình ñầu tư này bao gồm ñầu tư
chung của quốc gia, của các ngành dịch vụ, nhằm nâng cao năng lực hoạt ñộng
của các ngành dịch vụ, ñảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá thông suốt, ...
ðẩy mạnh phát triển vùng sản xuất hàng hoá không thể thiếu vai trò quản

lý của Nhà nước. Quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật
ñược thể hiện qua luật pháp và chính sách ñược thực hiện thông qua bộ máy
quản lý Nhà nước. Hành lang pháp luật phù hợp tạo ra ñộng lực to lớn thúc ñẩy
sản xuất phát triển. ðường lối tự do hoá thương mại, Luật ñất ñai, Luật doanh
nghiệp, Luật ñầu tư nước ngoài, các chính sách ñầu tư, tín dụng, thuế, phát
triển các thành phần kinh tế, ñã có tác ñộng to lớn ñến quá trình chuyển từ cơ
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trường, ñịnh hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn sản xuất nông sản hàng hóa ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm sản xuất nông sản hàng hóa của Trung Quốc
* Cải cách cơ chế quản lý kinh tế, kết hợp giữa kế hoạch với thị
trường ở Trung Quốc: Trình tự cải cách kinh tế kết hợp giữa kế hoạch và thị
trường ở Trung Quốc ñược chuyển biến dần dần qua 3 thời kỳ từ thấp ñến cao
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

13


Một là, thừa nhận kế hoạch là công cụ chính, còn thị trường là phụ ñể ñiều
tiết nền kinh tế.
Hai là, ñi ñến nhất trí là phải kết hợp kế hoạch với thị trường trong ñiều
tiết kinh tế.
Ba là, chuyển sang tư tưởng phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
(từ tháng l0/1992). Phân biệt kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dựa trên sự
khác nhau về: Sở hữu tư liệu sản xuất, phân phối và mục tiêu kinh tế - xã hội.
Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc dựa trên sở hữu công cộng
về tư liệu sản xuất. Phân phối có lợi cho ñại ña số nhân dân lao ñộng và phân
phối theo lao ñộng là chính, ñồng thời phân phối theo sở hữu tài sản, vốn, ñất

ñai. Kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa chạy theo hiệu quả mà bỏ qua công
bằng xã hội, còn kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa coi trọng cả công bằng xã
hội và hiệu quả. Trung Quốc ñã thực hiện một số biện pháp:
- Giảm bớt chỉ tiêu ñiều phối sản xuất có tính pháp lệnh sản phẩm công
nghiệp trong kế hoạch pháp lệnh do Nhà nước quản lý từ 120 loại xuống còn
60 loại, sản phẩm trong kế hoạch pháp lệnh từ chỗ chiếm 40% giá trị tổng sản
phẩm công nghiệp xuống còn 20%.
- Xác ñịnh phạm vi thực hiện kế hoạch pháp lệnh chủ yếu tập trung ở 2
cấp: Trung ương và các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương. Chỉ
tiêu pháp lệnh ñược giao cho xí nghiệp bằng các hình thức Nhà nước ñặt hàng.
- Trong ñiều kiện ñã hoàn thành nhiệm vụ ñặt hàng của Nhà nước, xí
nghiệp có quyền lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm của mình
căn cứ vào nhu cầu thị trường và ñiều kiện của xí nghiệp, thực hiện tự chủ kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh (N. Gregory Mankiw, 2001).
* Chính sách ñất ñai và khoán ở Trung Quốc: Quyền sở hữu ñất ñai ở
Trung Quốc cho ñến nay vẫn thuộc về sở hữu Nhà nước. Trung Quốc ñã tách
quyền sở hữu với quyền sử dụng thông qua hình thức khoán ruộng ñất cho tập
thể, sau ñó khoán cho các hộ. ðồng thời ñã bước ñầu hình thành cơ sở ban
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

14


ñầu của thị trường ñất ñai. Nhà nước tách quyền sở hữu với quyền sử dụng,
giao ñất nông nghiệp cho tập thể quản lý và giao khoán cho nông dân sử
dụng thông qua hình thức nhận khoán. Nhà nước cũng chính thức công bố ñất
ñai là hàng hoá. Thị trường ñất ñai ở Trung Quốc coi như chính thức hình thành
từ tháng 12/1987.
* Chính sách chuyển ñổi cơ cấu kinh tế: Trung Quốc ñã thực hiện chính
sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Ngoài sở hữu công cộng gắn liền với

các doanh nghiệp quốc doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế khác, bao
gồm kinh tế cá thể, xí nghiệp tư doanh, các hình thức chung vốn và cổ phần kinh
doanh, xí nghiệp chung vốn giữa Trung Quốc với nước ngoài, xí nghiệp hợp
doanh giữa Trung Quốc với nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài,...
- Về cải cách kinh tế nông thôn Trung Quốc có thể chia làm 2 giai ñoạn:
Giai ñoạn thứ nhất từ 1978 - 1984: ðến cuối năm 1984, cả nước Trung Quốc
có 5,69 triệu ñội sản xuất, trong ñó có 99% số ñội ñã thực hiện khoán sản lượng
hay khoán toàn bộ ñến hộ, chiếm 98,2% số thôn, 96,3% số hộ, 98,6% ñất canh
tác trong cả nước. Giai ñoạn thứ hai từ năm1984 ñến năm 2000 nhằm tập trung
thúc ñẩy sản xuất hàng hoá và sử dụng lực lượng lao ñộng trong nông thôn bằng
một loạt chính sách: Tăng cường phát triển lực lượng sản xuất ñẩy mạnh lưu
thông hàng hoá ở nông thôn, hình thành nhiều hình thức thương nghiệp, cải cách
cơ chế hợp tác xã cung tiêu, thực hiện thu mua theo hợp ñồng và mua bán tự do
trên thị trường. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, tạo ñiều kiện ưu ñãi về vốn,
tín dụng cho các gia ñình sản xuất chuyên môn hoá ñể tăng nhanh sản phẩm
hàng hoá trên thị trường. Tạo sự chuyển biến trong phân công lao ñộng và tận
dụng tối ña lao ñộng dư thừa trong nông thôn thông qua việc khuyến khích phát
triển xí nghiệp Hương Trấn và dịch vụ (Phạm Vân ðình, 1998).
- HTX và mối quan hệ giữa HTX với hộ nhận khoán: Phát triển toàn
diện chế ñộ hợp tác ở nông thôn theo 3 hình thức: Tổ chức hợp tác mang tính
khu vực, tổ chức hợp tác mang tính chuyên môn hoá phục vụ nông nghiệp theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

15


ngành nghề, tổ chức hợp tác liên ngành nông - công - thương nghiệp.
Về mối quan hệ giữa hộ gia ñình nhận khoán và HTX, hình thức khoán
toàn bộ thể hiện luận cứ khoa học và thực tiễn về quản lý của HTX trên 3 khía
cạnh: Thực hiện nguyên tắc kết hợp giữa nguyên tắc thống nhất kinh doanh và

phân tán kinh doanh, ñảm bảo tính ưu việt của tập thể và tính tích cực của cá nhân
ñược phát huy; sự sáng tạo và bước phát triển mới trong thực tiễn về lý luận hợp
tác hoá nông nghiệp; có tác dụng xoá bỏ sự trì trệ trong sản xuất nông nghiệp, thúc
ñẩy nông nghiệp từ kinh tế tự cấp và nửa tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
- Trong nông nghiệp, sự ña dạng quan hệ sở hữu trong nông nghiệp và
nông thôn thể hiện ở chỗ phát triển mạnh mẽ các xí nghiệp Hương Trấn. Các
xí nghiệp Hương Trấn ñã giữ vai trò hết sức quan trọng từ năm 1987 khi người
nông dân ñược xác lập vai trò sản xuất và kinh doanh hàng hoá ở nông thôn.
Nguồn gốc hình thành các xí nghiệp Hương Trấn bao gồm nhiều thành
phần kinh tế: Xí nghiệp tập thể do xã, thôn lập ra; xí nghiệp do liên hội nông dân
lập ra; cũng có thể do cá thể lập ra nhưng lực lượng chủ yếu hình thành nên xí
nghiệp Hương Trấn là nông dân. Xí nghiệp Hương Trấn ñã góp phần thay ñổi
bộ mặt kinh tế - xã hội ở nông thôn Trung Quốc (Phạm Văn ðình, 1998).
* Chính sách giá cả: Trung Quốc ñã liên tục có chính sách tăng giá thu
mua nông sản, năm 1974 nâng giá lên 20,1%, năm 1980 tăng lên 8,1%, từ năm
1981 mỗi năm tăng 3%. Giá mua ngũ cốc ngoài nghĩa vụ không vượt quá 50%
giá trong nghĩa vụ. Nông sản thừa ñược bán theo giá thoả thuận. Xóa bỏ cơ chế
nhà nước ñộc quyền thu mua nông sản, thực hiện cơ chế mua theo hợp ñồng.
Thay thế nộp thuế bằng hiện vật sang nộp bằng tiền mặt.
Giai ñoạn 2, từ năm 1984 - 1988: Chủ yếu là phương thức nới lỏng giá
cả bằng 3 phương án nới lỏng hơn nữa phần lớn giá nông sản; nới lỏng giá 10
loại hàng tiêu dùng công nghiệp, thực hiện cơ chế 2 giá ñối với tư liệu sản xuất
công nghiệp. ðồng thời xúc tiến ñiều chỉnh một phần cơ cấu giá cả, nâng cao
thích ñáng giá mua lương thực, giá một số loại thuốc lá và rượu, giá mua 4 loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

16


thực phẩm chủ yếu ở thành thị (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002).

* Chính sách tự do hoá thương mại: Về lưu thông, tiêu thụ trên thị
trường nội ñịa: cho ñến cuối năm 1982 Trung Quốc chủ trương hình thành hệ
thống luân chuyển hàng hoá song song, bao gồm một bên là khu vực quốc doanh
và công tư hợp doanh (ñã có từ trước) và bên kia là tư nhân và tập thể. Chính
phủ kiểm soát bán buôn. Việc ñiều chỉnh cung cầu thông qua các hợp ñồng
buôn bán nên giá cả ñược duy trì ổn ñịnh.
- Tự do hoá thương mại ñối với nền ngoại thương: Trong hơn 20 năm
qua hệ thống hoạt ñộng ngoại thương ñộc quyền và tập trung cao ñã ñược cải
cách từng bước và phân quyền thông qua giao quyền nhiều hơn cho các tập
ñoàn thương mại và các hãng sản xuất. Hệ thống kế hoạch thương mại này ñã
ñược thay ñổi dần từ kế hoạch pháp lệnh hoàn toàn sang kết hợp giữa pháp
lệnh và hướng dẫn với sự ñiều chỉnh linh hoạt dựa trên thực trạng thị trường.
Hệ thống này trước tiên ñược thay thế bằng một hệ thống quota và giấy phép
sau ñó ñược thay thế bằng một hệ thống hạn ngạch - thuế quan (tariff-quota),
giảm bớt sự can thiệp hành chính trực tiếp của Chính phủ và bằng cách giới
thiệu các công cụ thương mại ñể quản lý ngoại thương. Mức thuế quan bình
quân của Trung Quốc ñã giảm từ 47,2% năm 1991 xuống 17% năm 1998:
Mức thuế quan ñối với nông sản Trung Quốc ñã giảm xuống nhiều từ ñầu
những năm 90. Mức thuế quan trung bình của nông sản nhập khẩu giảm từ
42,2% năm 1992 xuống còn 23,6% năm 1998. Trong những năm 80, Trung
Quốc sử dụng rộng rãi hạn ngạch và giấy phép ñể ñiều tiết ngoại thương. Tuy
nhiên, từ ñầu những năm 90 Trung Quốc ñã giảm dần một số lượng hạng mục
lệ thuộc vào quản lý hạn ngạch và giấy phép, các sản phẩm chịu quản lý hạn
ngạch, giấy phép và các biện pháp ñiều tiết nhập khẩu khác chỉ còn khoảng
5% so với tổng dòng thuế quan nhập khẩu năm 1998 (ðặng Kim Sơn, 2001).
Qua gần 20 năm cải cách, cơ chế ngoại thương Trung Quốc ñã thay ñổi từng
bước từ một hệ thống kế hoạch hoá, tập trung cao, thay thế nhập khẩu sang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

17



×