Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kinh nghiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp 12 đảm bảo tỉ lệ đỗ tốt nghiệp cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.15 KB, 24 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý lụân
Trong những năm gần đây cùng với vịêc thay đổi sách giáo khoa cũ
bằng sách giáo khoa mới , việc thay đổi một số phương pháp trong dạy học là
rất cần thiết .
Song song với việc đổi mới ấy, việc quản lí giáo dục học sinh cũng rất
quan trọng; đặc biệt vai trò của GVCN trong công tác giáo dục học sinh .
GVCN được coi như người mẹ, người cha thứ 2 của HS.
Đối với học sinh lớp 12 , lứa tuổi mà ở đó đặc điểm sinh lí khá phát
triển, trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng . Các em biết quan sát nhậy bén và
cảm nhận tinh tế , tư duy trìu tượng ở mức cao . Nhưng lại rất dễ thay đổi tính
nết, dễ xa ngã và bị lôi kéo, lúa tuổi đang và muốn tự khẳng định mình trước
mọi người.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết giáo viên CN phải nắm rõ
nhiệm vụ của GVCN.trong điều lệ trường học
Vì GVCN có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục ý thức đạo đức học
sinh , tạo điểm nhấn góp một phần trong phong trào xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực . Do đó GVCN là một trong những nhân tố thúc đẩy sự
hình thành nhân cách của học sinh; mang lại một phần kết quả rèn luyện đạo
đức, học tập của các em.
Học sinh lớp 12 cần được trao dồi tư tưởng vững vàng , có nghị lực
vượt khó trong học tập và đời sống. mà các em còn đóng vai trò quan trọng
trong chất lượng, tỷ lệ thi TNTHPT của nhà trường, tỷ lệ HS đỗ đại học, cao
đẳng . Vì vậy việc quản lí giáo dục các em lớp 12 không phải là dễ . Hơn nữa
hầu hết GVCN là kiêm nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ làm
GVCN , làm việc với những kinh nghiệm sau nhiều năm làm công tác chủ
nhiệm.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hiện nay ở trường THPT Lê Quí Đôn ;Trong trường THPT Lê
Quí Đôn, công tác chủ nhiệm được BGH chú trọng và quan tâm , có lập riêng


một tổ gọi là tổ chủ nhiệm do thầy Trương Tuấn Ngà hiệu trưởng nhà trường
làm tổ trưởng, hàng tháng đều sinh hoạt,và có thể họp đột xuất nếu cần thiết,
mục đích là cùng nhau tháo gỡ khó khăn của lớp, chia sẻ kinh nghiệm, tạo
nên sự dân chủ .
Nói đến chương trình hoạt động cụ thể của công tác CN thì Bộ, Sở
chưa mở lớp bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm cho dội ngũ GV làm công tác
CN. Họ chỉ thực hiện nhiệm vụ của mình bằng những kinh nghiệm vốn có để
quản lí giáo dục HS. Đối với GV vừa mới ra trường được phân công làm
GVCN thì chắc hẳn họ sẽ rất lúng túng , trăn trở , thậm chí có những tình
huống sư phạm không biết xử lí như thế nào cho hợp lí. Để làm tốt vai trò , vị
trí làm cầu nối giữa học sinh, phụ huynh, nhà trường quả không phải là dễ.

1


Đối với HS 12 vừa phải giáo dục đạo đức , ý thức học tập, hướng
nghiệp , kể cả việc chuẩn bị hồ sơ để các em đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp…..
Bản thân tôi mặc dù đã được học nghiệp vụ sư phạm khi còn là SV
ĐHSP TPHCM , nhưng từ khi ra trường đến giờ đã 7 năm chưa một lần được
qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ đối với công tác chủ nhiệm lớp. Chỉ hoạt động
bằng kinh nghiệm nhiều năm làm GVCN.
Xuất phát từ cơ sở lý luận , và yêu cầu thực tiễn trên; tôi đã chọn đề tài
“Hiệu quả của một số biện pháp khi làm chủ nhiệm lớp 12 ở trường THPT
Lê Quí Đôn” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm đóng góp một chút
kinh nghiệm giúp GVCN nói chung, GVCN lớp 12 nói riêng làm tốt hơn công
tác CN lớp của mình.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ,ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP, THỜI
GIAN NGHIÊN CỨU VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Mục đích,
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò , nhiệm vụ của

GVCN lớp đối với công tác giáo dục HS để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS và góp phần hoàn thiện nhân cách
HS lớp 12 ở trường THPT.
Đối với Giáo viên CN;
- Dựa vào kinh nghiệm 3 năm làm công tác chủ nhiệm lớp 12 ;
vận dụng thực tiễn trong quá trình làm CN giúp HS khối 12 rèn luyện ý
thức tự giác trong học tập rèn luyện đạo đức.
- GVCN phải có tình cảm yêu thương HS, coi HS như người thân
trong gia đình, tạo chỗ dựa, niềm tin vững chắc đưa đến HS dễ dãi bày
dễ chia sẻ mọi nỗi niềm của các em.
Đối với HS
- Thấy được những việc nên làm, không nên làm
- Học tập cách giao tiếp, cư sử với mọi người xung quanh
- Tự giác trong học tập và rèn luyện nhân cách HS, biết giúp đỡ
bạn bè và mọi người xung quanh, có ý thức bảo vệ môi trường
xanh , sạch , đẹp
- Người học phải cảm nhận GVCN như người cha, mẹ thứ hai
của mình
- Mục tiêu tốt nghiệp THPT và vào các trường đại học, cao đẳng
chuyên nghiệp theo khả năng và năng lực của chính mình.
2.Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận về GVCN lớp để thể hiện vai trò của mình như thế
nào trong công tác giáo dục HS, kết quả đạt được năm sau phải cao hơn năm
trước.
- Tạo nên sự thân thiện giữa GVCN và HS 12
- Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục HS 12

2



- Thu thập kết quả qua 3 năm làm công tác chủ nhiệm ( lấy trong hồ sơ
lưu trữ của trương THPT Lê Quí Đôn)
- Căn cứ từ thực tế quá trình 3 năm làm chủ nhiệm lớp 12 để đúc kết
kinh nghiệm , những khó khăn trong quá trìng làm việc , thông qua đó rút ra
một số kinh nghiệm chung có thể áp dụng rộng rãi trong trường nơi công tác
3. Khách thể , đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể
Thực trạng và giải pháp cho vai trò của chủ nhiệm lớp 12 trong công tác
giáo dục HS
Đối tượng
Nghiên cứu quá trình chủ nhiệm lớp 12
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Hiệu quả của một số biện pháp khi làm chủ nhiệm lớp 12 ở
trường THPT Lê Quí Đôn”
Là HS lớp 12 trong 3 năm lớp 12A2, 12A3,12A3 ( từ 2007 – 2010)
4. Phương pháp nghiên cứu
a) phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập những thông tin lý luận của vai trò của người GVCN lớp trong
công tác giáo dục HS 12 , các bài tham luận trên Internét, một số sáng kiến có
nói tới công tác GVCN
Điều tra tình hình lớp , trước khi nhận lớp ( hồ sơ)
b)Phương pháp điều tra
Điều tra hồ sơ lớp 11
Trò chuyện, trao đổi với GVBM, với HS, với Hội CMHS, bạn bè,
Lập mẫu sơ yếu lý lịch để HS tự điền theo mẫu
Thông qua phương pháp này GVCN nắm rõ hơn tâm lý , tính cách của
từng HS, rõ về học tập của từng em để tham mưu cho các GVBM, phối hợp
với CMHS được tốt hơn.
C) Phương pháp phân tích số liệu

Kết quả cụ thể qua 3 năm sẽ có sự thay đổi . GVCN sẽ tìm ra hạn chế,
và tích cực để có giải pháp phù hợp hơn cho năm tiếp theo
d) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tham khảo những báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường
Tham khảo kinh nghiệm giáo viên trường bạn, trường mình
Từ kinh nghiệm của chính bản than qua 3 năm làm công tácCN Lớp 12
e) phương pháp thử nghiệm
Đã áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục HS lớp 12 A2 (2007
-2008), 12 A3 (2008 -2009), 12A3 (2009 -2010)
5 Thời gian thực hiện
Bắt đầu tư tháng 8/2007
Kết thúc tháng 6 năm 2010

3


PHẦN II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Đề tài nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp 12 chưa có ai nghiên
cứu.một cách cụ thể . Mặc dù đã có giáo viên viết chỉ mới thử nghiệp nửa học
kì của Lê Thái trung. Các bài viết trên mạng là một số bài viết nói về sự thiếu
quan tâm và chưa xác định vai trò của GVCN
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN phải có nhân cách toàn vẹn thể hiện qua việc nhận thức , có
thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền
thống đạo đức của dân tộc ( hiếu học , trọng đạo , tôn sư)
- Có lòng nhân ái , nhất là đối với HS, người già, trẻ em, người thiệt thòi
bất hạnh…
- Yêu nghề , say sưa với công tác giáo dục

- Có tinh thần trách nhiệm và lòng tự trọng cao , có lương tâm nghề
nghiệp vững vàng
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện không ngừng
- Mẫu mực , trung thực trong cuộc sống
2. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm
 Có tầm hiểu biết rộng về văn hoá chung
 Có tri thức sâu sắc , hiện đại về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm
 Có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục , dạy học
 Có khả năng thu thập , tích luỹ tri thức , để ngày càng nâng cao hoặc
mở rộng tầm hiểu biết của mình
 Có khả năng kích hoạt , gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và
động cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở HS
 GVCN cần tự trang bị cho mình nhiều thủ thuật lôi cuốn đa dạng để khi
cần có thể tung ra trước HS nhằm tạo sự gần gũi , thân mật giữa cô và
trò , giữa trò với trò
Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như:
- Giao tiếp sư phạm trước đám đông hay đối xử cá biệt
- Biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc , tình cảm khi cần thiết
- Diễn đạt , trình bày các vấn đề có logic, tính truyền cảm có thuyết
phục của một nhà giáo , tri thức khoa học
- Ứng xử các tình huống sư phạm
- Lập kế hoạch, tổ chức , chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ
nhiệm
3: Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp
Công tác CN lớp là công tác chiến lược trong hà trường , có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình giáo dục và kết quả đào tạo ở nhà trường

4



Công tác chủ nhiệm gây nên những ảnh hưởng lớn và lâu dài đối với
HS ; ảnh hưởng về mọi mặt chứ không chỉ là về học tập hay đạo đức
Công tác CN lớp rất cần thiết cho lứa tuổi thanh thiếu niên với những
đặc điểm sinh lý , trình độ hiểu biết và vốn sống còn hạn chế . Công tác chủ
nhiệm lớp sẽ đáp ứng cho nhu cầu có một chỗ dựa tinh thần của HS để các
em có thể nhận được sự hỗ trợ , giúp đỡ hoặc sự hướng dẫn, chỉ dạy cần thiết
kịp thời.
III. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM, THUẬN LỢI .KHÓ KHĂN CỦA CÁC
LỚP 12Â2, 12A3,12A3
1. Thực trạng
Năm học 2007 -2008 , tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp
12 A2 với sĩ số là 34 HS về học lực không có HS khá, 5 em HL Tb còn lại là
yếu trong đó có 9 em rèn luyện thi lại trong hè , đây là một lớp ghép có nhiều
HS cá biệt ( Công Minh, Dưỡng, Nguyễn Dương, Giang Minh, Đức ..) hạnh
kiểm có 5 em TB
Năm 2008 -2009, tôi tiếp tục được nhận lớp 12A3 sĩ số là 33, Học lực
có đỡ hơn năm trước , HS khá không có nhưng có HS ở mức TB khá , nhưng
đến 1/2 lớp là yếu ( có 10 em thi lại lên lớp sau khi rèn luyện trong hè) đây
cũng là một lớp ghép giữa 11B7, và 11B3, HS cá biệt hạn chế nhưng lại có
những tình huống GVCN phải khéo
léo để xử lý :
Năm học 2009 -20010, tôi tiếp tục được phân công chủ nhiệm lớp 12A3
với sự sát hợp của lớp 11B3 và 11B5; giống các lớp khoá trước; lớp cũng
không có HS khá , 6 em TB và còn lại yếu , có HS chuyển trường nơi khác về ;
có 9 em thi lại lên lớp . HS cá biệt : Thanh Bình, Tài . HS có hoàn cảnh đặc biệt
mồ côi cha mẹ : em Đào, hộ nghèo em Thái, Cha mẹ bỏ nhau em tự làm kiếm
tiền đi học : em Định
2. Thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Được BGH tin tưởng phân công làm CN lớp 12 , nên mỗi năm lại có

thêm kinh nghiệm và bài học cho lớp kế theo
HS 12 tự giác hơn so với lớp 10,11
Đa số các em ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện sẵn sàng vượt qua
khó khăn
HS ý thức xây dựng tập thể đoàn kết
GVCN, BGH, GMHSdục HS
Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để HS được học 2
buổi
b) Khó khăn
Nhìn chung đặc thù lớp 12 tôi là GVCN là những lớp ghép , không phải
là GV theo lớp từ 10,11 rồi lên 12 như các GVCN 12 khác . Nên ít nhiều cũng
gặp những khó khăn nhất định như:

5


- Sự hiểu biết giữa GV và học sinh chưa có , GV phải mất một khoảng
thời gian nhất định để tìm hiểu các em
- Cần thời gian để giúp các em ở các lớp khác nhau hoà đồng tạo sự
gắn kết cho một tập thể mới ( bởi rất nhiều em có tư tưởng chưa ổn
định chuyển lớp để được gần bạn gần bè cũ , tạo nên phe hai phe của
2 lớp khác nhau ) mà một tập thể không đoàn kết thì mọi hoạt động
không mang lại hiểu quả cao
- HS có học lực yếu chiếm đa số, nhiều hơn lớp 12 khác đây là điều trăn
trở của GVCN khi nghĩ tới kết quả thi tốt nghiệp THPT cuối năm như
thế nào .
- Nhiều em có hoàn cảnh khó khăn : thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm
của gia đình : Đào , Định , Thái …
- Năm nào cũng có hơn ½ số HS nhà ở xa trường ở Đồng tâm, Phước

tín, Đăng Hà, phải ở trọ, nên thiếu sự quản lý sát sao của gia đình; việc
đi lại để liên hệ với CMHS cũng không thuận lợi : Tú ,Hoà, Cúc, Phụng,
Dưỡng, Huy, Huệ , Tâm, thuỷ, Dưỡng . Rất nhiều em đã có dấu hiệu lún
sâu vào chuyện tình cảm, nghiện gem, cá biệt : Lan Anh, Hoà, Gooc
Bản thân tôi dảm nhiệm môn đại lí của lớp nhưng PPCT chỉ có 1
tiết / tuần cũng là khó khăn trong sâu sát HS
Để có được những kết quả tốt cho lớp của mình tôi cố gắng học hỏi kinh
nghiệm của GV đi trước và bạn bè ở trường bạn , cũng mạnh dạn viết nên một
số suy nghĩ , biện pháp trong quá trình được phân công làm công tác chủ
nhiệm lớp 12 trong suốt 3 năm liền

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ( kinh nghiệm cụ thể )
1Tìm hiểu học sinh khi tiếp nhận lớp
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm HS trong lớp về mọi mặt để có
biện pháp tổ chức việc giáo dục sát với HS nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
chung của cả lớp và của từng HS .
a) Vì sao phải tìm hiểu HS lớp 11 trước khi vào 12
HS là đối tượng giáo dục của GVCN , có hiểu được đối tượng thì
mới có thể hoàn thành nhiệm vụ giáo dục
Tìm hiểu HS về mọi mặt để có những thông tin cần thiết làm cơ sở
thực tiễn để phân loại HS ,đề ra kế hoạch giáo dục và sử dụng các biện
pháp tác động thích hợp.
b) Nội dung tìm hiểu ở HS lớp 12
Đặc điểm của HS về sức khoẻ lớp (12 A2 có em Thuỷ dị tật chân
không thể tham gia môn thể dục GVCN báo cáo và chỉ cho gia đình là
hồ sơ miễn môn thể dục).
Về trình độ nhận thức học lực năm lớp 11 để tham mưu với GVBM
giúp đỡ các em Đặc biệt (Nhung , Thuỷ, Dương, Dưỡng 12A2, Châu ,
Đào, Tiên 12A3 2009 -2010…) Xắp xếp HS giúp đỡ nhau đôi bạn cùng
tiến (Em Linh Giúp em Sơn, Định, Mai Giúp tiên, Hoàng, Hiền giúp em

6


Đào, Em Bình giúp em Châu, Thiện giúp Thanh….những dôi bạn này
không nhất thiết phải ngồi bên nhau .) việc này mang lại hiệu quả .
Tìm hiểu HS có năng lực ( ban cán sự lớp Mai, Nhi, Hoàng .., Năng
khiếu (Đức thể thao , Phước vẽ thi báo tường đạt 3 năm 2008 -2009,
trại xuân giải III, Hợp hát hay giải ba tiếng hát huyện đoàn mọi phong
trào ca hát ở trường em rất tích cực tham gia hiện nay em đag là sinh
viên trường CĐNT trung ương) cũng là một trong những yếu tố để các
em dự định tương lai.
Tìm hiểu về hoàn cảnh và quan hệ của HS với gia đình, và ai là
người có ảnh hưởng lớn đến các em. GVCN có thể biết chia sẻ , giúp
đỡ HS vượt qua hoàn cảnh , và cũng để biết liên hệ với ai dể việc phối
hợp giáo dục có hiệu quả ( Em Đào mồ côi cả cha lẫn mẹ thì phải liên
hệ với anh, Em Định Cha mẹ bỏ nhau và đều đi bước nữa liên hệ với cô
của em,Em Dưỡng bố mẹ ở Bom Bo mua nhà cho con ở ăn học GVCN
căn Thứ 7 Cha mẹ em ra tiếp tế gặp trao đổi…
Quan hệ của HS với bạn bè trong và ngoài lớp (ở trong lớp Em Bình
với em Bích có Tình cảm với nhau, em Hoàng vơí em Hiền ..Ngoài lớp
Em Cúc với em Dũng dã nghỉ học, Em Lan Anh với em Cư đã nghỉ học,
Em Hoà với em Quyền 12A5…) để giáo dục các em có một tình cảm
trong sáng lành mạnh không ảnh hưởng đến kết quả học tập. HS có thái
độ hoà đồng hay cô lập , khép kín ; được bạn bè yêu mến hay thờ ơ ,
tách biệt nguyên nhân của những thái độ đó ( sự trầm ít nói của em Huy
12 A3, khép kín em Định, Em Châu lúc đầu bị các bạn thờ ơ nên em tự
tách biệt mình sau đó GVCN phân tích cho cả lớp và em đã hoà đồng
rất nhiệt tình )
Các quan hệ xã hội ở ngoài lớp ngoài trường của HS để có cách tác
động cần thiết cho sự phát triển của HS ( em Bảo lớp 11 chuyên gia vào

lớp trễ tiết 1 do phải chở dùm bạn gái cho bạn ở ngoài trường,….)
HS 12 là độ tuổi có nhiều biến động trong tâm tư , tình cảm
,những vướng mắc từ các mối quan hể giao lưu , từ sự phát triển cơ thể
, từ các nhiệm vụ học tập , rèn luyện, sự định hướng nghề nghiệp trong
tương lai …..có thể tạo ra những khó khăn lớn về mặt tâm lý cho các
em.
c) Cách tìm hiểu HS 12
Bước 1: Điều tra HS qua lý lịch tự khai theo mẫu
GVCN sẽ thu thập được nhiều thông tin về HS . GVCN cần xây dựng
nội dung bản lí lịch với những nội dung thích hợp với HS 12
Nội dung lý lịch HS 12 bao gồm:
Họ và tên HS……………………………Nam/ nữ…..
Ngày tháng năm sinh : Ngày .. tháng….năm
Nơi sinh……………………………………Dân tộc……….
Nơi ở hiện nay…….ấp….thôn……….xã……………huyện……..tỉnh
Hộ khẩu thường trú ở đâu……………………………………
Số chứng minh nhân dân……………….ngày cấp……….tỉnh……..
Đã vào đoàn……………chưa vào đoàn…………. ở đâu …….năm………

7


Bằng tốt nghiệp THCS lấy chưa ….........
Có chứng chỉ nghề ……………..loại gì……………………..
Con thương binh hạng mấy……., Con liệt sĩ…………con mồ côi….…
Gia đình có là hộ nghèo ………………………
.Họ tên cha…………………năm sinh………nghề nghiệp……….
Họ tên mẹ…………………..Năm sinh………nghề nghiệp………
Họ tên người giám hộ…………………………nghề nghiệp……….
Gia đình có mấy anh chị em……………………………

Họ tên anh, chị , em hiện đang học tại trường THPT Lê Quí Đôn
Họ và tên ……………………lớp……………..
Ước mơ tương lai làm gì, học trường gì………., ngành nào………..
Số điện thoại liên hệ…………………………………
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ, học bạ
Đối với học sinh 12 việc kiểm tra ban đầu cần kỹ để kịp thời bổ
sung những thiếu sót trong hồ sơ Như :
- Số lượng Hồ sơ ……….…thiếu ………..đủ………… lý
do………
- Số lượng học bạ ……….…thiếu ………..đủ………… lý do………
- Đối với hồ sơ gồm :
Đơn vào lớp 10 đủ…………….Thiếu ( Tên HS thiếu)……………………
Giấy khai sinh bản sao…………, bản chính …………., hay chỉ là bản
phô tô công chứng ………….( tên HS…………………)
- Học bạ : trang đầu kiểm tra có khớp với với giấy khai sinh
không; kiểm tra các trang điểm GVBM vào điểm , kí tên và đóng dấu vào
chỗ sửa điểm, việc sửa điểm đó có đúng qui định không, chú ý những
HS thi lại lên lớp, ở lại lớp việc vào điểm thi lại , xếp loại học lực , hạnh
kiểm của HS năm lớp 11. GVCN ghi cụ thể tên, mmôn , GVBM, GVCN
còn thiếu sót chưa hoàn thành nội dung đúng qui định của học bạ để
nhắc nhở GVCN năm trước chưa hoàn thành hồ sơ, với GVCN chưa
đúng cách sửa cho đúng.
Bước 3 : thu bằng tốt nghiệp THPT chậm nhất là cuối tháng 12
để có sai sót không khớp với khai sinh : như nơi sinh, ngày sinh năm
snh (: Bắc, Bình sai nơi sinh, Bảo sai ngày sinh , phụng thất lạc…) Để
HS kịp thời đi chỉnh sửa
Ví dụ :Lớp 12A2 có em Hà trong hồ sơ không có giấy khai sinh,
12 A3 2008 -2009 có em Hữu Sơn sinh ở Thanh Hoá giấy khai sinh ở
Phước long Bình Phước nếu GVCN không kiểm tra sớm thì việc em cần
có thời gian gửi về quê làm lại sẽ khó khăn. 12 A3 năm 2009 -2010 có

em Cúc, Châu, Bình, khai sinh phô tô công chứng từ năm 2005 , Em
Đào sai dân tộc Vì tất cả các giấy tờ khác đều phải căn cứ vào nó.
Thông qua học bạ GVCN sẽ nắm bắt được năng lực học tập,
việc rèn luyện đạo đức của HS lớp minh. Nội dung này chỉ là căn cứ
tham khảo chứ không phải là những căn cứ chính để đánh giá HS. Mà
thông qua đó GVCN tìm cách giúp đỡ các em phát huy năng lực và tiến
bộ, phát triển từ mức độ đang có , không nên tạo những định kiến gây
bất lợi cho công tác CN của mình và cho sự tiến bộ của HS.

8


Bước 4.: Quan sát có chủ định và ngẫu nhiên cuộc sống và
hoạt động thực của HS trong quá trình học tập , rèn luyện ở lớp học ,
cộng đồng và ngoài trường .
2. Ổn định tổ chức lớp học
a) Lựa chọn ban cán sự lớp
* Cơ sở lựa chọn
Căn cứ vào hồ sơ học bạ (chú ý hạnh kiểm , học lực)
Căn cứ hiệu quả năng lực , năng khiếu công tác nhiệm vụ ban
cán sự năm lớp 11
Căn cứ tham khảo ý kiến GVCN năm lớp 11
GVCN chỉ định ban cán sự lâm thời , cho lớp tiến hành đại hôi
Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp thông qua bầu dân chủ qua
đại hội lớp , đại hội chi đoàn lớp
* Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
Bước 1 thành lập sơ đồ cơ cấu ban cán sự lớp( Lớp 12A3 ,
2009 -2010)
LỚP TRƯỞNG
( Bình)


LỚP PHÓ

LP
Học
tập:
(Hiền)

LP
Lao
động:
(Sơn)

Tổ 1:
Lâm

Tổ 2:
Bảo

BÍ THƯ
(Nhi)

LP
Văn
Nghệ:
(Hợp)

Tổ 3:
Lan


Phó

thư:
Huệ

Tổ 4:
Thảo

Uỷ
viên:
Lan

CHỨC DANH
KHÁC

Thủ
quỹ:
Thuỷ

Giữ
sổ
đầu
bài:
Tiên

Thư
ký:
Anh

Sao

đỏ

9


Bước 2 : giao nhiệm vụ cụ thể
Lớp trưởng quản lý , điều hành toàn bộ các hoạt động của lớp
dưới sự chỉ đạo của GVCN, chủ trì các cuộc họp lớp , sinh hoạt lớp cuối
tuần , báo cáo mọi hoạt động trực tiếp GVCN
Lớp phó học tập : lên danh sách SH học tốt nhất cho từng bộ
môn phân công phụ trách giúp đỡ bạn học yếu hơn, phải là HS học
tốt , báo cáo việc học tập của HS trong lớp , duy trì sinh hoạt 15 phút
đầu giờ
Lớp phó lao động: đôn đốc vệ sinh lao động của lớp , trực cờ ,
mang ghế tiết chào cờ
HS phụ trách văn thể mỹ : phụ trách văn nghệ , giải trí của lớp
Thủ quý : thu các khoản quý, thăm hỏi
Thư ký : ghi chép các phiên họp lớp, biên bản sinh hoạt lớp
HS giữ sổ đầu bài, quản lý, giữ gìn sổ đầu bài buổỉ sáng, buổi
chiều, ghi các mục : ngày , HS vắng , tên bài dạy
Bốn tổ trưởng theo dõi mọi hoạt động tổ mình và tổng kết lại cho
lớp trưởng ngày thứ sáu
Bí thư : nắm bắt tiếp thu những thông báo , chỉ thị của đoàn
trường kịp thời triển khai cho chi đoàn mình thực hiện đầy đủ
Bước 3: GVCN lập sổ theo dõi và giao lại cho từng bộ phận
Đặc trưng tâm lý HS 12 thể hiện rõ nhu cầu tự khẳng định mình ,
mong muốn có một chỗ đứng trong tập thể . GVCN chia nhỏ tạo nên
một số chức danh dể qua đó HS được góp phần mình trong công việc
chung.
b) lập sơ đồ lớp học

Căn cứ vào học lực của HS, chia đều số HS TB và yếu cho mỗi
tổ và xen kẽ nhau
Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ : Mắt, cao thấp để xếp ngồi
trước, ngồi sau
Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp , cán sự lớp phải có
mặt rải khắp các tổ và ở vị trí dễ kiểm soát các thành viên của lớp
Các HS hiếu động xếp ở những vị trí tập trung tầm nhì của giáo
viên( Bàn đầu, đầu bàn, đầu dãy)
Do lớp sát nhập hai lớp 11 vào thành một lớp nên việc xếp chỗ
ngồi cũng cần cân nhắc vì nếu để HS lớp nào ngồi lớp đó thì sẽ thành
hai phe
Khi lập bảng sơ đồ cần chú ý:Trong sơ đồ không chỉ nêu tên HS
theo vị trí chỗ ngồi còn ghi kí hiệu cho chức năng , nhiệm vụ HS được
giao : lớp trưởng LT..
3. Lập kế hoạch chủ nhiệm
a) Kế hoạch năm
Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học của trường THPT lê Quí Đôn
Căn cứ đặc điểm tình hình các lớp 12 ( thuận lợi , khó khăn)
Căn cứ vào chủ đề các đợt thi đua của trường, đoàn
Căn cứ các nhiệm vụ công tác chủ nhiệm

10


Giúp giáo viên chủ nhiệm triển khai đúng hướng, đúng phạm vi trách
nhiệm của mình khi lập kế hoạch
b) Kế hoạch hoạt động tuần, tháng
Sau khi xây dựng kế hoạch hoạt động năm học . GVCN dựa vào đó
để xây dựng kế hoạch từng tuần, tháng cần nêu rõ:
Nêu những công việc hoạt động trong tuần

Có đối tượng tham gia
Biện pháp thực hiện
Kết quả đạt được
Nhận xét , rút kinh nghiệm
Ví dụ: kế hoạch tháng
Tuần
PPCT

theo Nội
dung Biện pháp Kết
hoạt động
thực hiện
quả

Nhậ n xét,
rút
kinh
nghiệm

22
Kế hoạch tuần
Nôi
dung Đối
tượng Biện pháp Kết
hoạt động
tham gia
thực hiện
quả

Nhậ n xét,

rút
kinh
nghiệm

4: Phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với các giáo
viên bộ môn và cán bộ đoàn , với gia đình HS, Với BGH
a) Phối hợp với BGH
GVCN lấy chủ trương hoạt động của nhà trường do BGH cung
cấp để lên kế hoạch hoạt động lớp mình, chịu trách nhiệm truyền đạt
cho CMHS và HS về chủ trương của trường , sở…
Báo cáo thường xuyên với BGH về tình hình của lớp thường
xuyên theo định kì, hoặc đột xuất khi có vấn đề cần giải quyết
.
b)Với các giáo viên bộ môn
Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả
lớp
Thống nhất hình thức và biện pháp tác động đối với HS , HS bỏ
tiết, nghỉ phụ đạo không phép nhiều lần, Điều hoà những biện pháp tác
động giữa các giáo viên với HS
Phản ánh , trao đổi kịp thời những mong muốn của HS đến
GVBM, ngược lại GVCN cung cấp danh sách HS yếu môn học nào đó ở
lớp 11
c) Với cán bộ đoàn
Giúp cán bộ đoàn phát hiện những thanh niên ưu tú để giới thiệu
kết nạp

11


Giúp cán bộ đoàn đôn đốc nề nếp và các khoản quỹ, các hoạt

động đoàn
Phối hợp với đoàn trường xử lý HS vi phạm nội qui nhà trường
d)Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS
Qui mô : một năm 4 lần tiến hành họp CMHS;phối hợp với bên
hội CMHS họp toàn khối 2lần /năm
GVCN phải có chương trình họp cụ thể , dựa trên kế hoạch của
trường, vận dụng vào lớp đang chủ nhiệm.
Thông qua hội CMHS phổ biến các chủ trương , đường lối giáo
dục chung . Vận động cha mẹ tạo điều kiện , phương tiện , thời gian để
các em học tập
Nhắc nhở cha mẹ theo dõi sự phát triển của con em, hiểu con,
thống nhất với nhà trường về mục đích, nội dung , phương pháp giáo
dục
Thường xuyên liên hệ với gia đình những HS chậm tiến , có vấn
đề để đưa ra biện pháp giáo dục thích hợp
Tuyên truyền việc đóng các khoản theo qui định
Ví dụ
Lần I vào tuần hai ( trong tháng 8) mỗi năm học
GVCN lập chương trình, phô tô phát cho CMHS
- Điểm danh CMHS ( thu lại giấy mời )
- Nêu tình hình chung của toàn trường
- Nêu những thuận lợi , khó khăn của lớp CN
- Nêu những hạn chế gặp phải ở những năm học trước
Ví dụ : việc học sinh bỏ tiết , vào trễ,. Những thiếu sót về hồ sơ ,
tình trạng HS cha mẹ cho tiền đóng học các em không đóng, một số
biểu hiện HS đã có bạn khác giới……
Vai trò của chứng chỉ nghề đối với kết quả tốt nghiệp THPT: Năm
học 2007 -2008 lớp chỉ có 28 em tham gia thi nghề , không may những
em rớt tốt nghiệp lại là những em không chịu thi nghề : Dưỡng, Dương,
Thuỷ, Nhung, các năm học sau 100% HS đăng kí có chứng nghề.

Nêu các khoản thu theo qui định,các khoản khác ( chú Ý GVCN
nên ghi chú số tiền ngay trong giấy mời )nó giúp giáo viên thuận lợi hơn
cho việc thu tiền.
Trình bày phương hướng hoạt động của lớp ở HKI ( nề nếp,
trang phục, thực hiện nội qui, những khen thưởng và kỷ luật, chỉ tiêu
phấn đấu của lớp, thời gian nộp bằng, nộp hình, nộp chứng minh nhân
dân và hậu khẩu…
Lên danh sách cho cha mẹ HS tự đăng ký cho con em mình học
phụ đạo các môn thi tốt nghiệp, thoả thuận tiền thù lao trả giáo viên
dứng lớp có biên bản kèm theo.
VÍ dụ: Mẫu đăng ký học phụ đạo

12


STT

Họ tên HS

Họ tên cha Số
điện Ghi
tên Ký
xác
mẹ
thoại liên môn học
nhận
hệ

Yêu cầu CMHS ghi số điện thoại của mình để GVCN tiện liên hệ.
Lấy ý kiến đóng góp của CMHS về bản phương hướng

Giới thiệu và bầu ban đại diện CMHS của lớp bao gồm 2 phụ
huynh có tinh thần ủng hộ sẵn sàng giúp đỡ, nhiệt tình có trách nhiệm,
có khả năng với chức năng được bầu.
Lần II vào tháng 11
Nội dung trọng tâm là báo cáo tình hình rèn luyện đạo đức, kết
quả tạm thời giữa kì I cụ thể từng em để CMHS có hướng cùng nhà
trường phối hợp giáo dục HS
Định hướng cho nửa học kì tiếp theo
Thông báo đóng góp các khoản thu
Lần III. Vào tháng 1
Nội dung báo cáo kết quả rèn ruyện cả học kì
Phương hướng cho học kì II
Lần IV vào cuối tháng 3
Báo cáo tình hình rèn luyện của HS giữa HK II
Thông báo môn thi TN
Hướng cho kì thi TN
Kết quả là phiên họp nào cũng được sự nhất trí đồng tình của
100% phụ huynh ,
.
5.Giáo dục HS thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm
Bước 1: GVCN giao cho Lớp trưởng chủ trì buổi sinh hoạt
Bắt đầu bằng bài hát tập thể do văn thể mỹ xướng ca, sau đó bỏ
tiền vào nuôi heo đất giúp bạn khó khăn trong lớp (học tập tính tiết kiệm
của Chủ Tịch Hồ chí Minh) kể mẩu chuyện về Bác Hồ , rút bài học cho
lớp
Các tổ trưởng chia bảng làm 4 tương ứng với mỗi tổ một ô ghi
tóm tắt kết quả rèn luyện nề nếp, học tập của các thành viên trong tổ.Tổ
khác nhận xét
Lớp trưởng, lớp phó lần lượt nhận xét chung
Bí thư sơ kết hoạt động đoàn thể lớp và thông báo phát động của

đoàn trường
Xếp loại tổ khen tổ làm tốt và phạt lao động tổ vi phạm nhiều
nhất, theo nghị quyết đầu năm
Bí thư sơ kết hoạt động đoàn thể lớp và thông báo phát động
của đoàn trường
Bước 2: Lấy ý kiến , nguyện vọng của HS
Bước 3: GVCN thông qua sổ đầu bài, các GVBM, kết quả theo
dõi của cán sự lớp , Tôi nhận xét đánh giá mặt được , chưa được của
từng HS , khen những em làm tốt và nghiêm khắc với HS vi phạm. định

13


hướng tuần tiếp theo.Đồng thời luôn nhắc nhở và động viên các em tạo
động lực giúp cả lớp cố gắng hơn ở những tuần tiếp theo . GVCN phải
thực sự gắn bó , quan tâm tới lớp tìm nguyên nhân HS vi phạm để xử lí
hợp tình , hợp lí . Nhiều lúc tôi lại dành thời gian nhận xét chỉ thông qua
câu chuyện khi liên hệ thì sẽ có những điểm liên quan tới lớp CN, hoặc
ngay cả những gì tôi đã trải qua và thấy được trong cuộc sống mục đích
cuối cùng là để các em tự giác nhận thức và hình thành nhân cách ngày
một hoàn thiện hơn .
Bước 4 . Thư kí lớp sẽ lên đọc biên bản sinh hoạt lớp chủ nhiệm
Qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm , Các em sẽ tự tin giám nói , giám
nhận khuyết điểm và có chiều hướng mong muốn được sửa sai
6.Biện pháp thực hiện nhằm giáo dục HS Đặc biệt, tránh tình trạng
HS bỏ học
a)Thực trạng
Hầu như trường nào, lớp nào cũng đều có HS đặc biệt ( là những
HS chưa ngoan lắm hay bỏ tiết , nghỉ học không phép, vi phạm nội qui
nhà trường hoặc có hoàn cảnh đặc biệt) .Tôi không muốn sử dụng từ

HS cá biệt bởi ai cũng có những ưu khuyết điểm, biết cách loại bỏ nó thì
tất yếu sẽ trở nên tốt hơn
Thực ra những học sinh chưa ngoan thường gây không ít khó
khăn cho GVCN, ảnh hưởng lớn đến kết quả thi đua của lớp,nhiều khi
khiến cho GVCN cảm thấy mệt mỏi thậm chí buông xuôi vì nói hoài mà
các em không chuyển biến, càng phạt, càng lỳ ,chống đối ngầm, cố tình
quậy hơn.
Lớp 12 A2 năm 2007 -2008 là năm có nhiều HS chưa ngoan, học
yếu ham chơi, bỏ học , bỏ tiết : Đức, Dưỡng, Công Minh, Giang Minh ,
Văn Dương , năm 12 A3 2009 – 2010 có : Bình , Tài Bảo
d) Tìm hiểu nguyên nhân
Không phải tự nhiên bản chất sinh ra của các em có những hành vi,
hành động thiếu đi tính văn hoá, thiếu đi cái chuẩn mực của đạo đức ,
hay có những hành động chưa đúng.lời nói chưa đẹp
Là một GVCN tôi cố tìm ra những nguyên nhân . Bởi đôi khi sự cá
biệt đó lại do cha mẹ các em tạo nên , Cha mẹ không hoà thuận, chia
tay , cha mẹ không quan tâm , chỉ biết chu cấp tiền bạc cho con ( em
Dương mẹ ở Đồng Nai, Em Dưỡng ở Trong Bom Bo hàng tháng bố mẹ
ra với con một lần , em Bình bố mẹ gửi đi học Thành phố do mải làm
ăn….) Đó là kết quả của các vết thương tâm lí và sự vô tình của người
lớn chúng ta đã deo vào suy nghĩ lệch lạc dẫn đến các em mang theo
nó đến trường , lớp.
Khi GVCN mời phụ huynh đến để thông báo về tình trạng HS với
mong muốn gia đình kết hợp cùng nhà trường để giáo dục HS cho các
em tốt hơn , có phụ huynh thì tiếp thu , có phụ huynh bực tức đánh con
trước mặt giáo viên và đưa con về , điều đó cho thấy chính phụ huynh
đã bất lực với con mình . Vì thế chính các em là nạn nhân của cách giáo
dục của gia đình.

14



Có những trường hợp các em bị xa ngã khi không cưỡng lại được
những ham muốn, cám dỗ của môi trường xã hội.
Đôi khi các em có bạn khác giới nếu không được giáo dục đúng thì
cũng dễ xa đà để lại hậu quả không tốt.
HS bỏ học , do em học kém, ham chơi cảm thấy chán, do hoàn
cảnh gia đình khó khăn Trong quá trình làm chủ nhiệm có 3 trường hợp
: em dưỡng, Đào, Định lại là do hoàn cảnh tác động
C )Giải pháp
Đối với HS chưa đạt yêu cầu , chưa ngoan tôi tìm hiểu nguyên nhân,
đặt ra câu hỏi cho mình ; Vì sao HS lại hành động như vậy? Gần gúi các
em nhiều hơn.Phải biết lắng nghe, thấu hiểu điều các em nói
Thuyết phục bằng lời nói rõ ràng, dứt khoát ,có lý, bằng tình cảm và
nguyên tắc tác động lên nhận thức và tình cảm của HS như . giành thời
gian trò chuyện nói về học tập, về cuộc sống , nêu gương ( bản thân tôi
phải là tấm gương để các em noi theo như qui định về đồng phục lời nói
phải đi đôi với việc làm và phải đối xử thật công bằng với mọi HS), thậm
chí tới tận nhà tìm hiểu nguyên nhân.
Đưa các em vào hoạt động tập thể trong và ngoài trường với những
nhiệm vụ cụ thể
Khuyến khích khen chê đúng mục đích , đúng việc , đúng lúc, đúng
chỗ, tế nhị và có hiệu quả
Kiên trì quan tâm, tạo sự tin tưởng của HS tất yếu các em cởi mở ,
nói những tâm sự, trăn trở của mình cho GVCN biết; từ đó tôi sẽ nhận
định được vì sao em đó có những hành động như vậy.để có biện pháp
giáo dục hợp lý.
Mỗi HS đều có đặc điểm về tâm sinh lý,về mức độ nhận thức , về
vốn sống , cung cách cư sử với mọi người xung quanh. Vì thế khi giáo
dục những HS chưa chuẩn mực không nên quá máy móc, rập khuôn

một cách hình thức làm vậy sẽ không bền vững trong giáo dục đạo đức
của HS

V. HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH
LÀM CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 12 Ở TRƯỜNG THPT LÊ QUÍ ĐÔN
15


Sau khi thực hiện những biện pháp áp dụng thực tiễn lên các lớp 12 A2,
12 A3, 12 A3 đã đem lại những kết quả như sau:
1. Kết quả của việc tìm hiểu HS
Việc tìm hiểu lí lịch, hồ sơ, học bạ HS đã giúp GVCN và HS hiểu về
nhau hơn, GVCN dễ dàng hơn trong lập kế hoạch , trong lập ban cán sự lớp và
lập sơ đồ lớp học , có thể tham mưu với GVBM, với đoàn thể về học lực hay ý
thức tự giác của HS.
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban
cán sự lớp , có hiệu quả trong việc quản lý nề nếp (kết quả thi đua Lớp xếp
loại A) ,tạo khả năng nói trước đám đông, tự tin, giám nói , chịu trách nhiệm với
việc được giao, và tự khẳng định mình trước tập thể.
Việc kiểm tra hồ sơ học bạ sớm , thu bằng, chứng minh, hộ khẩu, hình
sớm , giúp tôi sớm hoàn thiện hồ sơ 12 ;kết quả 100% HS hồ sơ đủ điều kiện
thi TNPTTH)
Việc lập sơ đồ lớp học , GVBM dễ quản lí , HS có thể giúp đỡ nhau học
tốt hơn, Bình giúp em Châu tiến bộ, em Huệ giúp em Hoàng , em Tiên tiến bộ
hơn…….
Việc lập kế hoạch cụ thể giúp tôi làm việc đúng hướng, có mục đích
2. Kết quả của phối hợp giữa nhà trường, đoàn thể, GVCN với
CMHS
Việc phối hợp chặt chẽ với CMHS qua các kì họp, qua điện thoại, qua
trao đổi trực tiếp, việc phối hợp với đoàn thể, GVBM, BGH, có hiệu quả trong

việc giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, HS chưa ngoan, loại bỏ được
nguy cơ bỏ học giữa chừng ( Trường hợp em Dưỡng 12 A2 bỏ về Bom Bo
làm rẫy với cha mẹ không muốn học nữa do cha mẹ cho tiền đóng học tiêu
mất, nói với cha mẹ là không đủ điều kiện thi, em Công Minh 12 A2 vì quá
nghịch , bỏ học đi với bạn bè bên ngoài cũng định nghỉ , Em Giang Minh 12 A2
gia đình vừa khó khăn, vừa không ngoan, Em Đào 12 A3 mồ côi học yếu,
thương anh trai không muốn tiếp tục học , Em Định 12A3 cha mẹ bỏ nhau , Em
Lan Anh12A3 bỏ đi theo bạn trai ) các em này hầu như tưởng là nghỉ hẳn. Tôi
đã cảm hoá được các em tiến bộ hơn và không bỏ học giữa chừng và đều
TNTHPT.
Bảng tỷ lệ HS đi học của lớp 12 A2, lớp 12 A3, lớp 12 A3 giai đoạn
20007 -2010 ( đơn vị %)
12A2 (2007-2008) 12A3(2008- 2009) 12A3(2009-2010)
Tỷ lệ HS đi học 100
100
100
Kết quả sĩ số lớp 12 A2: 34/34, lớp 12 A3 35/35,lớp 12A3: 33/33 không
có HS nào bỏ học
Việc tuyên truyền ý nghĩa của chứng chỉ nghề trong kết quả THTHPT
lớp 12 A2 28/34 sang đến năm 12 A3 là 35/35, 12 A3 33/33,
HS học phụ đạo đạt đăng kí 100%, học đầy đủ 100%

16


Thu các khoản quí theo qui định luôn là lớp đứng nhất nhì trong thu quí
đảm bảo 100%, CMHS 2008 -2009 ủng hộ bộ rèm cửa trịgiá 1000000đồng,mỗi
lớp ra trường đều tặng lại một cặp ghế đá
Bảng tỷ lệ HS có chứng chỉ nghề, học phụ đạo, đóng góp của lớp
12 A2, lớp 12 A3, lớp 12 A3 giai đoạn 20007 -2010 ( đơn vị %)

12A2 (2007-2008)
Tỷ lệ HS có 82,4
chứng chỉ nghề
Tỷ lệ HS tham 100
gia học phụ đạo
Tỷ lệ đóng góp
100

12A3(2008- 2009) 12A3(2009-2010)
100
100
100

100

100

100

3.Kết quả cảm hoá HS đặc biệt
Năm học 2009 -2010 lớp12 A3 có hiện tượng lấy đồ của nhau Bằng lời
lẽ của mình mặc dù tôi không biết đích xác là HS nào đã lấy điện thoại, tiền của
bạn .Tôi đã cảm hoá được HS ngay ngày hôm sau HS có hành vi không đẹp
ấy tự trả lại Điện thoại và tiền cho bạn minh ( trong năm học 12 A3 2009
-2010). Tôi đã khen hành động tự thoát ra khỏi cám dỗ tiền bạc vật chất của
em HS nào đó , Tôi chắc chắn em HS này sẽ không bao giờ tái phạm nữa.
Năm học 2008 -2009 đã có trường hợp xích mích ở gia đình với anh
của minh , khi cha mẹ không có ở nhà , dẫn đến em muốn tự tử tôi cũng đã
giúp em cân bằng tâm lý , nhận biết cách cư sử giữa anh và em và thoát khỏi
sự nông nổi thiếu chút nữa là đã mất mạng.

Vận động được em Nông Thị Lý đã nghỉ học năm 2008 -2009 đăng kí
học lại năm 2009 -2010 và em cũng TNTHPT
Những buổi sinh hoạt lớp , giúp các em thấy khuyết điểm, kịp thời sửa
chữa. Em Bình, Dương, Minh, dưỡng, từ chỗ không nghe lời cha mẹ, quậy
phá lớp học đã biết nhận lỗi và tự giác sửa chữa và tích cực đối với phong trào
ngoại khoá; em Goóc nghiện gem và bỏ được gem
Phong trào đoàn thể lớp xếp loại A, có HS tham gia văn nghệ đạt giải III
ở huyện (em Hợp, trại xuân xếp giải nhì, báo tường xếp loại nhì….
Có HS được đi học lớp cảm tình Đảng ( em Mai 12 A3 năm 2008 -2009)
HS học giỏi vượt khó đựợc cấp học bổng ( em Linh 12 A3 2008 -2009 )
Năm 2009 -2010 cứ mỗi tiết sinh hoạt lớp HS đều kể một mẩu chuyện
về Bác và liên hệ rút ra bài học với lớp của mình, các em đã làm được việc
nuôi heo đất lấy tiền giúp bạn Định và bạn Đào có hoàn cảnh đặc biệt

4. Một số kết quả về hạnh kiểm, học lực
Bảng : Kết quả tỷ lệ hạnh kiểm của lớp 12 A2, 12 A3, 12 A3

17


giai đoạn 2007 - 2010( đơn vị %)
Lớp , năm học
Tốt
12A2 (2007 -2008)
29,41
12A3 (2008 -2009)
57,14
12A3 (2009 -2010)
75,76


Khá
52,94
40,00
24,24

TB
17,65
2,86
0,00

yếu
0,00
0,00
0,00

Qua bảng số liệu trên cho thấy số học sinh có hạnh kiểm tốt năm sau
cao hơn năm trước năm học 2008 – 2009 hơn năm 2007 – 2008 là 27,73 %.
Số HS có hạnh kiểm khá và TB giảm mạnh từ 17,65 % năm 2007 – 2008
xuống 0,00% năm 2009 -2010. Cho thấy phương pháp rèn ruyện HS có hiệu
quả qua các năm
Bảng : Kết quả tỷ lệ xếp loại học lực của lớp 12 A2, 12 A3, 12 A3
giai đoạn 2007 -2010( đơn vị %)
Lớp , năm học
12A2 (2007 -2008)
12A3 (2008 -2009)
12A3 (2009 -2010)

Giỏi
0,0
0,0

0,0

Khá
0,0
2,9
6,1

TB
32,4
54,3
75,6

yếu
67,6
42,8
18,3

Do là lớp có mặt bằng chủ yếu là HS yếu , cho nên không có HS giỏi. Số
lượng HS khá tăng theo các năm với tỷ lệ năm sau gấp 2 lần năm trước . Số
HS TB tăng lên đáng kể hơn 10 % so các năm với nhau. Tỷ lệ HS yếu giảm đi
đáng kể Năm 2007 – 2008 chiếm 67,6 % đến năm 2009 -2010 xuống chỉ còn
18,3 %
Bảng : kết quả tỷ lệ HS TNTHPT, đỗ Đại học , cao đẳng chuyên
nghiệp của lớp 12 A2, 12 A3, 12 A3 giai đoạn 2007 - 2010( đơn vị %)
Lớp , năm học
12A2 (2007 -2008)
12A3 (2008 -2009)
12A3 (2009 -2010)

Tốt nghiệp

THPT
77,3
100
100

Đại
học
quốc gia
2,9
11,4
6,1

Cao đẳng,
trung cấp
58,8
85,7
78,8

Tỷ lệ HS đỗ TNTH PT năm học 2007 -2008 lớp 12 A2 đạt 77,3%, năm
2008 -2009 12 A3 đạt 100%, năm 2009 -2010 là 100%
Hầu hết HS đỗ đại học đều là HS có học lực TB, thậm chí có em học
lực yếu ( năm 2007 -2008 có em Uông Minh Dương đỗ học viện hành chính
quốc gia , năm 2008 – 2009 có em Linh đỗ Đại học khoa học tự nhiên, em Hoà
đỗ ĐH Công nghiệp 4, Em Huy học lực Yếu vẫn đỗ ĐH SP ký thuật TPHCM,
Em Quân Dỗ đại học Nông Lâm, Em Bình đỗ ĐHCN, chưa kể đến sau một
năm lớp 12 A3 năm học 2008 – 2009 có tới 8 em nữa đỗ đại học….Đa số các
em học trung cấp và cao đẳng có liên thông cao đẳng, đại học .

18



Có được kết quả này là sự kết hợp mối quan tâm đồng lòng hiệp sức
của GVCN, BGH, GVBM và cả sự nỗ lực phấn đấu tiến bộ của HS, sự quan
tâm của cha mẹ HS.
Trong thời gian làm chủ nhiệm lớp 12, Tôi có những nỗi lo lắng , trăn
trở , nhiều lúc cũng khó khăn,bế tắc. Nhưng đổi lại tôi nhận được rất nhiều
tình cảm từ phía HS , cho tới giờ khi các em đã ra trường , đều đã đi học đại
học, cao đẳng ,hay trung cấp không những các em, cha mẹ các em vẫn thăm
hỏi tôi. Mỗi lần về thăm tôi các em thường gọi tôi bằng (Má).như vậy là các em
đã coi tôi như người mẹ thứ 2 chúng .

PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19


I. KẾT LUẬN
Công tác chủ nhiệm rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi nơi GVCN phải bỏ
nhiều công sức và thời gian. Để làm tốt vai trò của mình GVCN cần biết đặt
tình thương , trách nhiệm để giải quyết các tình huống của lớp phụ trách trên
cơ sở nề nếp, kỷ cương của nhà trường, Biết phối hợp chặt chẽ giữa ba môi
trường ;gia đinh nhà trường và xã hội
Như vậy trong việc tổ chức giáo dục học sinh, hoạt động giáo viên chủ
nhiệm rất đặc thù và đầy sáng tạo vì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Độ tuổi, mức độ trưởng thành của HS
- Hoạt động của ban cán sự lớp
-Phong cách làm việc của các giáo viên bộ môn
- Điều kiện cụ thể của trường ,lớp , gia đình HS,và các tổ chức xã hội
có liên quan
Do vậy không thể có một khuôn mẫu nhất định cho hoạt động của
GVCN , công tác chủ nhiệm là một bộ phận quan trọng trong nhà trường. đòi

hỏi GVCN hết sức sáng tạo có một tinh thần trách nhiệm cao mới gánh vác
được nhiệm vụ này
Trên đây là một số kinh nghiệm chủ quan của bản thân trong quá trình
làm GVCN lớp 12. Bài viết còn rất nhiều thiếu sót mong các thầy cô đã từng
làm GVCN đóng góp ý kiến để tôi đúc kết và được học hỏi thêm
II. KIẾN NGHỊ
Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của GVCN , nhà trường cần
quan tâm hơn nữa đến công tác chủ nhiệm lớp
Sở nên mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp
Tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp sở

III, Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA TỔ ĐỊA LÝ

20


Thông qua phiên họp xét sáng kiến kinh nghiệm của tổ Địa Lý, ngày 15
tháng 2 năm 2011 tại phòng đọc thư viện
Đồng chí Phạm Lan Giang có chọn đề tài “Hiệu quả của một số biện
pháp khi làm chủ nhiệm lớp 12 ở trường THPT Lê Quí Đôn” làm
SKKN . qua trình bày của đồng chí về sáng kiến của mình chúng tôi : Vũ
Kim Tượng, Đinh Xuân Cần, Ngô Văn Hiệp đồng lòng nhất trí, thống
nhất về một số ý kiến về đề tài của đồng chí Phạm Lan Giang như sau:
- Đây là sáng kiến thật cần thiết dối với công tác CN lớp nói chung và
cho những ai làm CN lớp 12 nói riêng
- Tên đề tài vừa phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể mà đồng chí làm
công tác chủ nhiệm 12 trong ba năm liên tiếp
- Hình thức đầy đủ, cấu trúc phù hợp cho từng phần
Nội dung có đủ 3 phần rõ rệt :

+ Đặt vấn đề nêu lý do chọ đề tài
+ Giải quyết vấn đề : cơ sở , thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
rất cụ thể chúng tôi có thể học hỏi áp dụng ngay cho GVCN 12 . Phần
kết quả thực tiễn có thật bằng số liệu thực, con người thực đã chứng
minh cho sự thành công trong quản lý HS 12 trong 3 năm làm chủ nhiệm
12 của đồng chí
Kết quả phiếu chấm đạt 3 phiếu loại A
Tổ xếp loại SKKN cho đồng chí PHạm Lan Giang : Loại : A
Đưa và đề nghị xét duyệt tại hội đồng SKKN của trường THPT Lê
Quí Đôn ngày 19/02/2011 sắp tới

21


IV, Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TRƯỜNG THPT LÊ QUÍ ĐÔN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xác nhận của hội đồng SKKN trường THPT Lê Quí Đôn

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thầy Trương Tuấn Ngà , hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm năm
2001
2. Sáng kiến kinh nghiệm GVCN của Lê Thái Hưng , trường THPT
Phạm Phú Thứ
3. Nhiệm vụ GVCN trong điều lệ trường THPT theo quyết định số
07/2007 /QĐ- BGD ĐT ngày 02/04/2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục
và đào tạo
4. Một số bài viết trên internét về công tác chủ nhiệm

5. Số liệu trong sổ điểm lớn của lớp 12 A2 năm 2007 -2008, lớp 12 A2
năm 2008 -2009, lớp 12 A3 năm 2009 -20010 của trường THPT Lê,
Quí Đôn
6. Sổ chủ nhiệm các năm học 2007 -2008 , 2008- 2009 ; 2009 -2010
7. học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường THPT Lê Quí
Đôn

23


24



×