Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng môi trường và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm công ty xi măng Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.66 KB, 51 trang )

Đặt vấn đề
Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc, vấn đề xây dựng hạ tầng cơ sở là trọng tâm.
Nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triển công
nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu. Xi măng là một trong những nguyên liệu cơ bản để
xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng của nhà nớc, nhân dân. Đến
năm 2000 nhà nớc ta đã có 60 công ty xi măng và đã sản xuất một lợng xi măng
khá lớn ( trên 11 triệu tấn một năm ) và theo dự tính nhu cầu xi măng sẽ tăng 4-5
lần mới đáp ứng đợc yêu cầu xây dựng cơ bản trong cả nớc. Các công trình công
nghiệp,đờng sá,cầu cống,các công trình văn hóa,thể thao kể cả nhu cầu xây dựng
của nhân dân vì vậy trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20 nhiều nhà máy xi măng
đợc xây dựng với công nghệ hiện đại sản xuất bằng lò quay thay thế dần công
nghệ lò đứng đã lạc hậu. Tuy nhiên không thể thay thế trong một thời gian ngắn vì
vậy việc sản xuất xi măng bằng lò đứng vẫn tiếp tục hoạt động trong điều kiện
hiện nay.Vấn đề sản xuất xi măng trong những năm qua đã đáp ứng đợc nhu cầu
cơ bản về xây dựng trong thời kỳ hiện nay nhng bên cạnh kết quả đạt đợc vấn đề ô
nhiễm môi trờng cũng đáng lo ngại . Không những công nhân trực tiếp sản xuất
chịu ảnh hởng của tác động môi trờng do nhiệt, tiếng ồn, bụi,hơi khí độc và mùi
hôi thối của nớc thải mà còn ảnh hởng đến nhân dân vùng lân cận.
Để tìm hiểu thêm ảnh hởng của môi trờng lao động đến công nhân sản xuất
xi măng ở công ty xi măng Bút Sơn chúng em thực hiện đề tài:
Thực trạng môi trờng và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm ở công ty xi
măng Bút Sơn nhằm mục đích:
1. Đánh giá thực trạng môi trờng không khí, nớc gồm các yếu tố vi khí hậu,
bụi, tiếng ồn, các khí độc hại và nớc sinh hoạt, nớc thải của công ty.
2. Tìm hiểu một số biện pháp của công ty nhằm hạn chế tác động của môi tr-
ờng đến sức khoẻ của công nhân và nhân dân vùng lân cận.
Thực hiện đề tài này giúp em hoàn thiện thêm về kiến thức đã đợc thầy cô
trang bị trong 4 năm học ở trờng, đồng thời giúp em hiểu thêm phơng pháp thực
1
hiện 1 đồ án tốt nghiệp, làm quen với nghiên cứu khoa học, tạo nhiều thuận lợi
trong công tác sau này.


Chơng i
2
Tổng quan tài liệu
1.1. Thực trạng ô nhiễm môi trờng trong các ngành sản xuất công nghiệp ở n-
ớc ta.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, trong những thập niên gần đây vấn đề ô nhiễm
môi trờng càng trở nên trầm trọng và không chỉ trong phạm vi của một Quốc gia
mà vợt ra ngoài biên giới, mang tính toàn cầu. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, do sinh hoạt của con ngời và cả thiên
nhiên cũng góp phần đáng kể (núi lửa, bão lụt, băng tan) trong đó các ngành hoạt
động công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng là nặng nề nhất.[1]
Môi trờng lao động bao gồm toàn bộ các yếu tố có tại nơi làm việc tác động
đến việc thực hiện quá trình lao động. Đó là các yếu tố vất lý (tiếng ồn, nhiệt độ
cao, ánh sáng, độ ẩm ), hoá học, lý-hoá (bụi), sinh học
Trong sản xuất công nghiệp con ngời thờng xuyên phải tiếp xúc với các yếu
tố độc hại, trong khi đó khả năng thích nghi và chống đỡ của cơ thể lại có hạn, cho
nên đến một thời điểm nào đó, cơ thể sẽ giảm sút sức đề kháng, suy yếu sức khoẻ,
phát sinh các bệnh tất và giảm khả năng lao động.
Theo đánh giá của Viện y học lao động và Vệ sinh môi trờng (năm 1999) thì
môi trờng lao động từng lúc, từng nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, có tới 40% số
công nhân lao động trong môi trờng nhiễm các yếu tố độc hại.
Nhiều nghiên cứu đã thống nhất rằng tình trạng sức khoẻ của ngời lao động
là thớc đo tổng hợp trạng thái của môi trờng. Khi các yếu tố môi trờng tác dụng
xấu đối với sức khỏe và khả năng lao động của con ngời thì đợc coi là yếu tố tác
hại nghề nghiệp. Hiện nay ngời ta chia ra 4 loại yếu tố tác hại nghề nghiệp chủ
yếu đến ngời lao động đó là
- Tác hại nghề nghiệp liên quan đến vấn đề sản xuất: do công nghệ và
nguyên liệu sản xuất làm phát sinh ra các yếu tố tác hại nh các yếu tố vật lý (nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi, tiếng ồn ); hoá học (hơi khí độc hại nh CO, SO

2
, HF,
CO
2
) sinh học ( nấm mốc,vi khuẩn, ký sinh trùng ) ảnh h ởng đến sức khoẻ ng-
ời công nhân.
3
-Tác hại nghề nghiệp có liên quan đến quá trình lao động nh: thời gian làm
việc, cơng độ lao động, chế độ nghỉ ngơi thiếu hợp lý
-Tác hai nghề nghiệp liên quan đến tình trạng vệ sinh chung và tình trạng
thiết bị sản xuất: nhà xởng, phơng tiện bảo hộ lao động, vị trí làm việc cha hợp

-Tác hại nghề nghiệp liên quan đến tâm lý ngời lao động: căng thẳng tâm lý,
lợng thông tin và công việc quá tải
Trong công nghiệp các yếu tố gây ô nhiễm thờng gặp ở các cơ sở sản xuất là
nhiệt độ, độ ẩm cao, tiếng ồn, bụi và các hoá chất độc hại trong môi trờng không
khí.[6,4-32]
1.1.1. Ô nhiễm nhiệt.
Nớc ta thuộc nớc nhiệt đới, gió mùa, nóng và ẩm (hàng năm có > 273 ngày
nắng nóng, nhiệt độ ngoài trời trong bóng dâm >20
0
C và độ ẩm thờng xuyên
khoảng 80%) Đặc biệt, về mùa hè trong những ngày nóng bức, nhiệt độ ngoài trời
có khi lên đến 38
0
-40
0
C, nhiệt độ của các vật bị nung nóng có thể lên tới 45
0
C.

Đây là điều kiện thuận lợi để phát sinh ô nhiễm nhiệt tại môi trờng lao động.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiệt độ hầu hết ở các công trờng, xí nghiệp đều vợt
tiêu chuẩn cho phép (TCCP).[2]
Tại các cơ sở sản xuất nhiệt độ ngoài trời và trong nhà có mái che có sự
chênh lệch lớn. Trong điều kiện các nhà xởng, nơi làm việc thoáng, có cửa ra vào
và cửa sổ rộng, không khí đợc giao lu thì nhiệt độ trong nhà thấp hơn ngoài trời.
Nhng ngợc lại nếu trong nhà đóng kín, có các máy móc hoạt động thì nhiệt độ
trong nhà lại cao hơn ngoài trời. Một số ngành nghề phải lao động trong môi trờng
có nhiệt độ cao nh sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, luyện kim, đúc khuôn
nguồn nhiệt thờng phát sinh từ các lò nung luyện,bức xạ mặt trời, bức xạ nhiệt
phát ra từ các động cơ máy móc thiết bị. ở các phân xởng nung xi măng, về mùa
hè,nhiệt độ nơi làm việc lên tới 52
0
C, độ ẩm 98% .ở nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
khi nhiệt độ ngoài trời 36,9
0
C thì trong phân xởng nung cao hơn ngoài trời 3,34
0
C,
độ ẩm lại thập hơn 4,16%, nhiệt độ Yaglou cao hơn 3,09
0
.[20,3-20]
4
Theo một số tác giả Liên Xô(cũ) lao động trong môi trờng nhiệt độ cao, hiệu
quả làm việc giảm 30-44 % nhất là trong điều kiện độ ẩm cao.[4,9-16]
Bảng 1.1 . Cảm giác nhiệt và khả năng lao động theo độ ẩm và nhiệt độ.
Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm tơng đối(%)
Khả năng lao động

21
40
85
91
Dễ chịu nhất
Dễ chịu khi nghỉ ngơi
Mệt và suy nhợc
26
20
65
80
100
Không có cảm giác khó chịu
Khó chịu
Cần nghỉ
Không lao động nặng đợc
32
25
50
65
81
90
Không có cảm giác khó chịu.
Không lao động nặng đợc.
Không lao động gì đợc.
Tăng nhiệt độ cơ thể.
Nguy hiểm cho sức khoẻ.
Ngoài ra ô nhiễm nhiệt còn hợp lực với các yếu tố khác: bụi, tiếng ồn, lao
động thể lực nặng và làm tăng tác động bất lợi của môi tr ờng đến sức khoẻ của
ngời lao động. Do đó những công nhân ở những cơ sở có ô nhiễm bụi, hơi khí độc

và vi khí hậu nóng có tỷ lệ bệnh mắt, hô hấp, mũi- họng và ngoài da thờng cao
hơn so với những công nhân chỉ tiếp xúc riêng với yếu tố vi khí hậu nóng.[18]
1.1.2.Ô nhiễm tiếng ồn
Kinh tế phát triển, cơ giới hoá càng cao thì sự ô nhiễm tiếng ồn càng lớn.
Tiếng ồn là những âm thanh có cờng độ và tần số khác nhau, đợc sắp xếp một
cách không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho ngời nghe, cản trở con ngời làm
việc và nghỉ ngơi. Do vậy, chống tiếng ồn là một trong vấn đề cấp bách để bảo vệ
sức khoẻ của nhân dân sống ở các đô thị, cũng nh những ngời tiếp xúc trực tiếp với
tiếng ồn có cờng độ cao.
5
ở các nớc có nền công nghiệp phát triển có từ 1/4 ữ1/3 số ngời phải lao động
trong môi trờng có tiếng ồn ở mức có hại.Theo số liệu khảo sát của Viện bảo hộ
lao động ở 11 cơ sở sản xuất công nghiệp thấy có nhiều ngơì phải tiếp xúc với
tiếng ồn vợt TCCP, trong đó có tới 10,95% số công nhân bị bệnh điếc nghề nghiệp
(ĐNN). Qua điều tra trong ngành phân lân, phân đạm, và super phốt phát, sản xuất
vật liệu xây dựng mức độ tiếng ồn chung v ợt TCCP 10 ữ 25 dB. Điều tra trên
669 tài xế ở xí nghiệp đầu máy Hà Nội đã phát hiện đợc 9,27% số ngời có biểu đồ
dạng điếc nghề nghiệp trong đó có 4,34% đợc hởng chế độ bảo hiểm xã hội (số
công nhân có từ 20 năm tuổi nghề trở lên). Bùi Thu và cộng sự nghiên cứu tiếng
ồn của một số xe chuyên dụng thấy rằng loại máy kéo DT-75 có tiếng ồn từ 85dB
đến 90dB, máy kéo DT-54 từ 98dB đến 120dB. Các loại xe đều có tiếng ồn từ khó
chịu (60dB) đến chói tai (90dB). Các loại xe ủi, xe gạt, máy khoan (ở các công ty
sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng (bộ phận khai thác đá) đều có tiếng
ồn từ 90 dB trở lên.[19,3-40]
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu bị tác động thờng xuyên, tiếng ồn
sẽ gây rối loạn chức năng của toàn cơ thể ( thần kinh trung ơng, tim mạch, và các
cơ quan chức năng khác, đặc biệt là cơ quan thính giác ).Tại các nớc t bản, số
công nhân bị rối loạn thần kinh do tiếng ồn ngày càng nhiều. ở Pháp cứ 5 ngời bị
tâm thần thì có 1 ngời bị tâm thần do tiếng ồn. Tại nơi có nhiều tiếng ồn tỉ lệ viêm
dạ dày- tá tràng khá cao và năng suất lao động giảm 60%. Tiếp xúc lâu dài với

tiếng ồn sẽ gây ra điếc nghề nghiệp.[30,127-128]
Tác động của tiếng ồn với cơ thể phụ thuộc ba yếu tố: bản chất vật lý của
tiếng ồn (tiếng ồn luôn thay đổi tần số và cờng độ); tính chất công tác của ngời
lao động (phải tiếp xúc thờng xuyên với cờng độ tiếng ồn cao) và tính cảm thụ
tiếng ồn của từng ngời( phụ nữ, ngời cao tuổi, ốm mệt dễ nhạy cảm với tiếng ồn
mạnh).
Cờng độ tiếng ồn càng cao thì thời gian tiếp xúc với tiếng ồn càng phải giảm
bớt. Nghĩa là khi công nhân làm việc chịu tác động của tiến ồn cao, thời gian làm
việc một ca trong ngày đợc rút ngắn. Quy định thời gian tiếp xúc (giờ) trong ngày
của các công nhân tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đợc biểu thị trong bảng 1.2
6
Bảng 1.2. Thời gian tiếp xúc trong ngày (giờ) ở các cờng độ
tiếng ồn khác nhau (dBA)

Cờng độ tiếng
ồn (dBA)
Thời gian tiếp xúc
trong ngày (giờ)
Cờng độ tiếng
ồn (dBA)
Thời gian tiếp xúc
trong ngày (giờ)
90 8 102
1 ì1/2
92 6 105 1
95 4 107 3/4
97 3 110 1/2
100 2 115
*
1/4

*Trị số ngỡng tối đa, không cho phép tiếp xúc với tiếng ồn là >115 dBA
Ngoài cờng độ, mức gây hại của tiếng ồn còn phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc
với tiếng ồn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh thời gian tiếp xúc với
tiếng ồn càng lâu thì tỷ lệ suy giảm thính lực, điếc nghề nghiệp càng cao. Theo
báo cáo của Junghans tại Đại hội lần thứ 8 của hiệp hội chống ồn thế giới thì
những ngời có thời gian tiếp xúc với tiếng ồn > 20 năm có tỷ lệ điếc nghề nghiệp
cao hơn 10 lần những ngời tiếp xúc cùng loại ồn nhng thời gian <5 năm.
1.1.3.Ô nhiễm bụi
Trong các yếu tố gây ô nhiễm môi trờng lao động, thì ô nhiễm bụi nổi lên
hàng đầu. Bụi là những phân tử hữu cơ cứng, nhỏ, lan toả và lơ lửng trong không
khí. Ngời ta chia bụi thành 2 loại tuỳ theo kích thớc của nó: loại xon khí (đờng
kính nhỏ hơn 0,1 micron) gồm khói và xơng mù, loại xon khí huyền phù (đờng
kính lớn hơn 0,1 micron) gồm xon khí huyền phù hạt toả lan thể cứng và xon khí
huyền phù hạt toả lan thể lỏng.
Bụi đợc hình thành theo 3 cơ chế: cơ chế thứ nhất là do sự nghiền nát cơ học
của các vật rắn, trong trờng hợp này đợc gọi là khí dung phân toả. Cơ chế thứ 2 là
do sự ngng tụ các hạt rắn trong không khí nghĩa là do hơi các kim loại bốc lên gặp
không khí tạo thành các oxyt kim loại rất nhỏ lơ lửng trong không khí gọi là khí
dung ngng kết. Cơ chế thứ 3 là do đốt cháy nhiên liệu không hoàn toàn (khói, bồ
hóng). Công nhân sản xuất vật liệu xây dựng trong đó có công nhân sản xuất xi
măng chủ yếu chịu tác động của bụi thuộc loaị cơ chế thứ nhất là chủ yếu.
7
Theo Nguyễn Khắc Hải tình hình ô nhiễm bụi là rất phổ biến, nồng độ bụi
cao,tỷ lệ SiO
2
cao (16%) là nguy cơ dễ mắc bệnh bụi phổi. Hiện nay một số biện
pháp cải thiện môi trờng do ô nhiễm bụi vẫn cha đảm bảo, hệ thống hút bụi cha
mang lại hiệu quả, thậm chí có nơi cha có hệ thống hút bụi.
Nhiều công trình điều tra cho thấy nồng độ bụi ở nhà máy cơ khí Cẩm Phả,
nhà máy công cụ số 1 Hà Nội, Diezen Sông Công, điện cơ Hà Nội, khu cán thép

Gia Sàng (Thái Nguyên) đều vợt TCCP từ 5 ữ125 lần. Các công ty vật liệu xây
dựng Cầu Đuống, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Hải Phòng, Hà Tiên nồng độ bụi vợt
TCCP từ 20 ữ 435 lần, nhà máy tuyển quặng (Quảng Ninh ) vợt từ 170ữ1150 lần.
[7,13-14]
Kết quả điều tra nồng độ bụi ở 6 cơ sở thuộc dự án Kế hoạch hành động
quốc gia phòng chống BBPSi năm 2000 cho thấy tình trạng ô nhiễm bụi rất nặng
nề số mẫu bụi hô hấp không đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 71,6%; số mẫu bụi trọng l-
ợng không đạt tiêu chuẩn chiếm 86,2%. Trong đó hàm lơng SiO
2
cao nhất là ở nhà
máy thép Tân Thuận (84,0%), ở mỏ than Hà Lầm, công ty vật t thiết bị giao thông
Khánh Hoà hàm lợng SiO
2
cũng cao (40,3ữ57,48%). Riêng hợp tác xã khảm trai
Chuyên Mỹ tỷ lệ rất thấp (0,9 ữ1,6%)
Hàng năm có khoảng 5000 công nhân đợc giám định bệnh nghề nghiệp, thì
BBPSi chiếm hơn 90%. Thống kê của các tác giả trong và ngoài nớc đều cho thấy
ngành công nghiệp có tỷ lệ BBPSi cao là gạch chịu lửa, đúc, cơ khí, luyện kim,
khai thác than, đá và sản xuất gốm sứ
Sự phát sinh và phát triển BBPSi phụ thuộc nhiều yếu tố: nồng đọ bụi vợt quá
TCCP, tỷ lệ bụi hô hấp cao, hàm lợng silic tự do cao, thời gian tiếp xúc dài, lao
động thể lực cao(tần số, biên độ hô hấp cao) và yếu tố cá nhân. Do vậy, để đánh
giá đợc những yếu tố này, cần nắm vững kỹ thuật đánh giá ô nhiễm bụi qua nồng
độ bụi, kích thớc hạt, tỷ lệ bụi hô hấp và hàm lợng silic tự do.
Thông thờng, bụi phát sinh từ trong quá trình sản xuất đều có đờng kính dới
10 m, nhiều nhất là loại bụi dới 5m (bụi khí). Loại bụi nhỏ này thờng tồn tại lâu
trong không khí nơi làm việc và là loại bụi chủ yếu gây tác hại đến sức khoẻ con
ngời nói chung và đến cơ quan hô hấp nói riêng .
8
Nồng độ bụi trong không khí càng cao, càng có hại. Thời gian làm việc phải tiếp

xúc với bụi lâu, cờng độ lao động càng lớn, lợng không khí vào phổi càng cao bụi
sẽ vào phổi càng nhiều. Bụi sẽ trở nên nguy hiểm hơn nếu môi trờng lao động có
thêm ô nhiễm nhiệt, hơi khí độc .
1.1.4.Ô nhiễm các chất khí thải.
Các loại khí thải độc hại do sản xuất công nghiệp thải vào môi trờng là
nguồn gây ô nhiễm lớn và đáng lo ngại. ở Hà Nội, trong nội thành với mật độ
23.000 dân/1km
2
có 300 nhà máy, 15.700 cơ sở sản xuất, hàng ngày thải không
khí một lợng khí thải độc hại cao, CO
2
cao gấp 1,2 lần tiêu chuẩn cho phép .[8,25-
40]
Trong các khu công nghiệp đợc theo dõi, có 3 khu công nghiệp nồng độ khí
SO
2
vợt tiêu chuẩn cho phép là khu công nghiệp Thợng Đình, Biên Hoà và nhà
máy xi măng Hải Phòng. Nồng độ NO
2
ở khu công nghiệp Biên Hoà vợt TCCP 1,8
lần ở các xí nghiệp khai thác vật liệu xây dựng (khai thác đá) thờng có nồng độ
CO, NO
2
trong môi trờng cao. Tại các mỏ lộ thiên cách xa 50m nơi mỗi lần nổ
mìn phá đá, nồng độ CO trong không khí là 0,1%, nồng độ NO
2
là 0,02% cao gấp
nhiều lần TCCP. ở các xí nghiệp khai thác than, cứ khai thác 100 tấn than thì có
từ 500-700m
3

khí CH
4
, 700-1500m
3
khí CO
2
.
Khảo sát 275 nhà máy sản xuất công nghiệp trong nghành hoá chất, phân
bón, cơ khí luyện kim, vật liệu xây dựng từ 1991-1995 thấy có23,27% các phân x-
ởng sản xuất bị ô nhiễm hơi khí độc hại (SO
2
, CO, CO
2
) với nồng độ đo v ợt
TCCP từ 1,5-50 lần.
Nh vậy, môi trờng lao động của nghành công nghiệp nớc ta bị ô nhiễm nặng
nề bởi các yếu tố vi khí hậu nóng, ồn, bụi và các khí thải độc hại. Những yếu tố
này tác động hợp lực đến sức khoẻ của ngời lao động, là nguyên nhân làm phát
sinh, phát triển các loại bệnh tật và làm thay đổi cơ cấu bệnh tuỳ theo mức độ tác
động của môi trờng.
1.1.5.Ô nhiễm môi trờng nớc và tác hại của nó
Nớc là nhu cầu thiết yếu trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ hoạt động
nông nghiệp,dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân, trong đó các ngành sản xuất công
9
nghiệp cần rất nhiều nớc. Trên thế giới nguồn nớc sử dụng trong cuộc sống, trong
lao động sản xuất chỉ khoảng 1% tổng lợng nớc trên Trái Đất. Theo thống kê ở Mỹ
nớc sử dụng cho các ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ 50% trong đó nông nghiệp
chiếm 40% còn 10% cho các mục đích khác.
Trong công nghiệp mỗi ngành, mỗi khu chế xuất có các công nghệ khác
nhau cho nên yêu cầu số lợng và chất lợng nớc khác nhau. Ngời ta ớc tính để sản

xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nớc (250m
3
), sản xuất 1 tấn đạm cần 600 tấn nớc,1 tấn
chất bột cần 1000 tấn nớc. Muốn khai thác 1 lít dầu cần 10 lít nớc, 1kg len cần
600 lít nớc, 1tấn xi măng cần 45 tấn nớc, 1 tấn thép cần 200 tấn nớc. Công nghệ
chế biến lơng thực, thực phẩm, công nghệ thuộc da, chế biến rợu, sản xuất bia đều
cần rất nhiều nớc. Ngành dệt may trong quá trình sản xuất chỉ tính trong 1 tháng
đã sử dụng 104.100m
3
nớc
Con ngời ngày càng khai thác và sử dụng tài nguyên nớc. Lợng nớc ngầm
khai thác năm 1990 gấp 30 lần lợng nớc khai thác năm 1960, dẫn đến nguy cơ gây
suy giảm trữ lợng nớc sạch và sẽ gây nên các thay đổi lớn về cân bằng nớc. Cho
nên vấn đề bảo vệ nguồn nớc sạch cho các vùng dân c trên thế giới đang là nhiệm
vụ hàng đầu của các tổ chức môi trờng thế giới. Trong 10 năm từ 1980-1990, thế
giới đã chi 300 tỷ USD cho chơng trình nớc đảm bảo cung cấp cho khoảng 79%
dân c đô thị và 41% dân số nông thôn.
Ô nhiễm nớc là sự biến đổi nói chung chất lợng nớc. Các tác nhân gây ô
nhiễm môi trờng nớc có thể chia làm 2 loại ô nhiễm nớc có nguồn gốc tự nhiên và
ô nhiễm nớc có nguồn gốc nhân tạo. Trong ô nhiễm nớc có nguồn gốc nhân tạo thì
ô nhiễm do sản xuất công nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt và càng ngày càng
có nguy cơ gây ô nhiễm lớn hơn.[21,17-30]
Nớc thải công nghiệp ở nớc ta hiện nay so với thế giới và so với nớc thải sinh
hoạt không lớn, nhng trong nớc thải công nghiệp có nhiều hoá chất độc hại nh kim
loại nặng, các chất hữu cơ, vô cơ có nồng độ cao. Nồng độ BOD
5
, COD cao làm
giảm trữ lợng ôxy có trong nớc làm ảnh hởng đến sinh vật và hệ sinh thái. Các
chất hữu cơ, các chất tẩy rửa sản phẩm, lu hoá cao su, glycerin là những chất bền
vững thậm chí có thể tiêu diệt vi sinh vật, ảnh hởng đến sự làm sạch của nớc.[9]

10
Vùng kinh tế phía nam là vùng kinh tế trọng điểm số 1 về số lợng khu công
nghiệp và dự án. Theo tính toán, các khu công nghiệp thải vào sông gồm: sông
Đồng Nai khoảng 130.000 m
3
nớc thải trong đó có khoảng 23,2 tấn cặn lơ lửng,
19,4 tấn BOD; 41,3 tấn COD; 7,5 tấn Nitơ; 1 tấn photpho và nhiều kim loại nặng,
cùng với các hoá chất độc hại khác. Theo qui hoạch phát triển dự báo năm 2010 có
khoảng 278 tấn cặn lơ lửng, 231 tấn BOD, 493 tấn COD, 89 tấn Nitơ,12 tấn
photpho và nhiều kim loại nặng đợc thải vào nớc. Ngành dệt may thải vào môi tr-
ờng từ 24-30 triệu m
3
nớc, trong đó có khoảng 90% lợng nớc cha đợc xử lý, thải
trực tiếp vào môi trờng. Quá trình sản xuất ngành dệt may sử dụng hàng vạn tấn
hoá chất độc hại. Chỉ tính năm 1996 ngành dệt may đã sử dụng 6520 tấn xút
(NaOH) nồng độ 80%, 129 tấn axit sunphuric (H
2
SO
4
),220 tấn axit acetic
(CH
3
COOH), 3200 tấn cacbonat natri (Na
2
CO
3
). Hiệu suất sử dụng các hoá chất
này chỉ có khoảng 70%-80%, còn lại 20%-30% thải theo nớc thải vào môi trờng
nớc. Nớc bị ô nhiễm ảnh hởng rất lớn đến sức khoẻ của công nhân. Nớc không thể
thiếu trong cuộc sống nhng nếu nớc bị ô nhiễm sẽ đem đến bệnh tật cho con ngời

hàng ngày dùng nó. Phụ thuộc vào nồng độ các chất gây ô nhiễm trong nớc và thời
gian tiếp xúc mà mức độ độc hại cuả nó đối với ngời, động thực vật có khác nhau.
[16,30-40]
Theo thông báo của Tổ chức y tế thế giới có 80% bệnh tật của con ngời có
liên quan đến nớc. Nớc là môi trờng trung gian lây truyền bệnh cho ngời trực tiếp
và gián tiếp bởi các vi sinh vật và côn trùng truyền bệnh dịch, bệnh thờng theo đ-
ờng nớc lan tràn trong điều kiện thiếu nớc sạch và thiếu phơng tiện bảo vệ, nhất là
các bệnh về đờng tiêu hoá và sau nữa là qua da, niêm mạc, mắt.Theo Tổ chức y tế
thế giới, hàng năm tại các nớc đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em đang bị
bệnh nặng là hậu quả của việc dùng nớc bẩn và có khoảng 340 triệu trẻ em dới 5
tuổi sống ở các nớc đang phát triển kể cả Trung Quốc có số lợt tiêu chảy là 1 tỷ/
năm trung bình 3 lợt trẻ em năm.Theo WHO/COD chơng trình khống chế bệnh
tiêu chảy, điều tra trên 7350 trẻ em ở 70 nớc cho thấy tỷ lệ là 3,4 lợt/ trẻ em/ năm
và ớc tính hàng năm có khoảng 4 triệu ngời bị nhiễm ký sinh trùng đờng ruột.[28]
Ngoài ra các chất độc hại có trong nớc do các hoạt động công nghiệp nh chất
11
phóng xạ, DDT tồn l u trong nớc là nguyên nhân phát sinh bệnh ung th, quái
thai, dị dạng.[10,10-20]
Năm 1955 ở Nhật Bản xuất hiện 1 loại bệnh kỳ lạ. Lúc đầu bị cảm sau đó là
đau toàn thân tiếp đó là gãy xơng và tử vong, chỉ trong 5 năm có 207 ngời chết về
bệnh này. Nguyên nhân gây ra bệnh này là do nớc thải có chứa Cadimi, 1kim loại
độc. Nớc thải có chứa Cadimi trực tiếp vào lúa và lúa cho sản lợng cao, Cadimi tồn
tại trong gạo và ngời ăn vào gây xốp xơng, dòn và dễ gãy cuối cùng gây tử vong.
Năm 1999 tàu chở dầu của vùng ExongVadenxo đâm vào đá ngầm trong vịnh
Prince William Sound làm 11 triệu galon dầu đổ ra biển, hậu quả là làm ô nhiễm 1
vùng biển rộng lớn. Alanxaca con tàu chở dầu Nephon của Singapo cũng năm
1999 chở 22000 tấn dầu lúc cập cảng nhà máy lọc dầu Cát Lái (thuộc Sài Gòn
Petro) đã đâm vào cầu cảng làm sập hoàn toàn cầu cảng B, các ống dẫn dầu của
cảng bị vỡ, đứt gãy. Dầu từ tàu Neptune và từ ống dẫn dầu bị vỡ đổ thẳng vào
sông, váng dầu dày hàng chục mm phủ kín bề mặt của một khúc sông gây ô nhiễm

nớc và làm chết nhiều loại động vật, thuỷ sinh.
Nớc bị ô nhiễm không những ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời mà còn gây
tác hại đến môi trờng toàn cầu, gây hạn hán, lũ lụt làm thiệt hại nhiều ngời và của.
Theo dự đoán của viện canh nông thế giới đến năm 2020 có khoảng 40%
nhân loại sẽ sống ở vùng thiêú nớc. Ô nhiễm nớc gây thiếu nớc sạch sẽ là hiểm
hoạ của nhân loại trong thế kỷ 21, cũng là nguyên nhân gây sa mạc hoá, đồng thời
gây đói khổ cho hàng tỷ ngời. Theo Liên hợp quốc mỗi năm có khoảng 5,3 triệu
ngời chết và 3,35 tỷ ngời mắc bệnh có liên quan tới nớc và con số này còn tăng lên
nã. Các quốc gia đang phát triển thờng mắc các bệnh lan truyền theo nớc. Bệnh
lan truyền theo nớc là những bệnh mà tác nhân lây truyền theo nguồn nớc nh các
bệnh tiêu chảy, thơng hàn, ghẻ, bệnh sán lá mang (qua ốc sống trong nớc).
[12,123-124]
Bảo vệ môi trờng nớc là nhiêm vụ hàng đầu đòi hỏi sự tham gia của các quốc
gia cộng đồng và đòi hỏi nhiều biện pháp khoa học và giải pháp công nghệ, tổ
chức quản lý, kinh tế và văn hoá xã hội
12
Hiện nay ở 1 số nhà máy,các khu công nghiệp, khu chế xuất đã đầu t xây
dựng các hệ thống xử lý nớc thải trớc khi đổ vào môi trờng. Tuy nhiên còn nhiều
nguyên nhân nh kinh phí có hạn, công nghệ xử lý nớc cha đồng bộ, lạc hậu nên
phần lớn nớc cha đợc xử lý trớc khi đổ vào môi trờng. Đối với các khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhà máy chuẩn bị xây dựng ngoài dự án xây dựng còn có dự
án tác động môi trờng, khi các khu này đi vào hoạt động để đảm bảo không khí và
nớc không bị ô nhiễm.
1.2. Các yếu tố môi trờng không khí ảnh hởng đến sức khoẻ công nhân sản
xuất xi măng.
1.2.1 ảnh hởng của bụi
Nh ta đã biết. Bụi là những hạt rắn có kích thớc rất nhỏ, lơ lửng trong không
khí dài hay ngắn, phụ thuộc vào kích thớc, hình thái và tỷ trọng hạt bụi, mức độ
chuyển động của không khí.
Bụi ở nhà máy xi măng thờng là do sự nghiền nát cơ học của vật rắn (đá,

thạch cao, đất sét, clinke ). Nh vậy bụi tác động lên công nhân sản xuất xi măng
thuộc loại bụi khí dung phân toả, bên cạnh đó bụi ở các phân xởng sản xuất xi
măng còn đợc tạo thành do sự đốt cháy nguyên liệu không hoàn toàn (khói, hồ
hóng). ảnh hởng nhiều nhất đối với công nhân sản xuất xi măng là bụi đá. Trong
thành phần của bụi đá có tỷ lệ silic với hình thể không đều, không nhẵn, sắc cạnh
và rắn.[13,21-22]
Tác hại của bụi đối với cơ thể phụ thuộc vào kích thớc, tính khuếch tán, tỷ
trọng, diện tích hình thể, độ rắn và tính thầm, trong đó tính hoà tan tức là khả năng
của nó lơ lửng trong không khí nhanh hay lâu có ảnh hởng lớn nhất.
Theo Latavet A.A bụi đá thạch anh hình cầu kích thớc 10 micron trong 3,3 giây có
thể rơi đợc một quãng đờng dài 10 cm, hạt bụi có đờng kính từ 10-100 micron chỉ
chiếm tỷ lệ 4,7%. Các hạt bụi có đờng kính nhỏ hơn 0,1 micron (khói ở các lò
nung) trong 5,4 phút chỉ rơi đợc 10 cm, thờng chúng lơ lửng trong không khí rất
lâu, do chuyển động Brown.
Thời gian rơi nhanh hay chậm của bụi trong không khí không chỉ phụ thuộc
vào kích thớc hạt bụi mà còn phụ thuộc vào gió. Gió làm hạt bụi không đứng yên.
13
Trong các phân xởng, tuy gió tự nhiên bị hạn chế, song có trang bị quạt nên các
hạt bụi nhỏ khó rơi xuống đất, chúng lơ lửng trong không khí rất lâu ngay trong
tầm thở của công nhân.
Chúng ta biết rằng không phải tất cả các hạt bụi đều đến đợc phế nang và ảnh
hởng trực tiếp đến các phế nang. Những hạt bụi to thờng đợc giữ lại ở đờng hô hấp
trên bởi lông mũi và chất nhầy. Theo nhiều tác giả, nếu thở bằng mũi số hạt bụi
giữ lại ở mũi 45-50% số còn lại đi vào phế quản và thực bào hoặc phản xạ ho, tống
ra ngoài. Những hạt bụi có đờng kính nhỏ vào tận phế nang.
Độ bền vững của hạt bụi và khả năng xâm nhập của nó vào cơ thể còn phụ
thuộc điện tích của hạt bụi. Bụi đá, bồ hóng , khói thờng mang điện tích dơng
cùng dấu. Theo Panxakhovic I.M và Gordanskaia E.N, tốc độ thực bào đối với bụi
phụ thuộc vào điện tích của hạt bụi. Do bụi đá, khói có điện tích dơng cùng dấu
nên khó kết hợp với nhau tạo thành những hạt bụi to hơn để lắng xuống và vì vậy

thời gian lắng xuống châm hơn, khả năng toả lan cao hơn, lơ lửng trong không khí
lâu, nên dễ xâm nhập vào đờng hô hấp.
Tác hại của bụi đối với con ngời và động vật phụ thuộc vào tính chất của
chúng, có loại bụi mang theo bản chất độc hại về hoá học và lý học, có loại chỉ
gây trở gại về mặt cơ học do đặc tính bám hút của nó cũng có loại mang theo cả vi
khuẩn, ký sinh trùng, vi rút sẽ gây hại nhiều hơn.
Rất nhiều phần tử nhỏ bé(bụi) trong môi trờng không khí có tính độc hại nh
bụi kim loại, bụi đá và hyđrocacbon thơm. Hợp chất hydrocacbon thơm là những
hợp chất đa vòng, thờng xuất hiện trong không khí vùng đô thị, nó là tác nhân gây
bệnh ung th đối với ngời và động vật.
Bụi clinke trong sản xuất xi măng không những gây ảnh hởng xấu đến ngời,
động vật mà còn có tác động xấu đến thực vật. Đối với thực vật, nó làm rụng lá
nhanh, cây chóng già, hình thành các khí hổng trong quả, giảm trọng lợng quả và
hạt, nói chung bụi trong sản xuất xi măng làm cho thực vật bị cằn cỗi. Tuy vậy, trừ
bụi clinke, bụi đất đá từ các máy nghiền nguyên liệu làm xi măng thì không nguy
hiểm lắm.
14
Tác hại của bụi lên cơ thể trên nhiều phơng diện, trớc hết chúng xâm nhập
vào đờng hô hấp trên và nếu tiếp xúc lâu dài dễ bị bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Bụi
silic ngoài gây bệnh bụi phổi còn gây rối loạn nghiêm trọng các cơ quan nh xơ
gan, rối loạn chức phận dạ dày(co bóp yếu, tiết dịch vị kém) nên khó tiêu, viêm
loét dạ dày, rối loạn thần kinh chức năng, đau đầu, mệt mỏi, khả năng lao động
giảm.
Bụi vào mắt gây viêm giác mạc, kết mạc. Bụi sắc cạnh có thể gây loét giác
mạc vì chúng gây những vết xớc ở giác mạc làm giảm thị lực.
Bụi rơi và phủ lên da làm khô da, da thoát mồ hôi kém, ảnh hởng đến sự thải
nhiệt của cơ thể vốn đã nóng do nhiệt độ nơi làm việc của công nhân cao.
Bụi có thể gây dị ứng toàn thân nhất là khi độ ẩm không khí cao. Bụi bị
nhiễm khuẩn hoặc các chất phóng xạ làm cho da dễ bị viêm, trạng thái bệnh lý ở
da ngày càng nặng thêm.Nh vậy bụi silic có tác hại đến toàn thân và khu trú chủ

yếu ở phổi. Theo Trần Ngọc Liễn khám sức khoẻ cho 232 công nhân tiếp xúc với
bụi Amiăng trên 10 năm thấy tỷ lệ công nhân bị viêm mũi họng là 55,8%,ho,khó
thở 31,6%, viêm phế quản mạn 9,03%.[11,56-58]
Theo thống kê của ban Y tế Bộ Xây dựng, trong số 7197 cán bộ, công nhân
xi măng thấy rằng công nhân sản xuất xi măng ở công ty xi măng Bỉm Sơn bệnh
viêm mũi họng, phế quản là 61%, công ty xi măng Hà Tiên 23,6%. Tác hại lâu dài
và nguy hiểm nhất của bụi là gây bệnh bụi phổi, nhất là bụi chứa hàm lợng silic
cao. Trong 25 công nhân xây dựng đờng hầm ( khoan đá) tiếp xúc với bụi đợc
khám thì có 10 ngời bị bệnh bụi phổi, chiếm tỷ lệ 40%. ở nhà máy cơ khí Nghệ
An trong 82 công nhân đợc khám, có 11 công nhân bị bệnh bụi phổi chiếm
13,41%.[17][23,47-49]
Theo Doãn Ngọc Hải, số công nhân bị bệnh bụi phổi silic ở một số nhà máy
xí nghiệp đợc thống kê nh sau: các xí nghiệp vật liệu xây dựng8,4%, mỏ đá Hoà
An(Biên Hoà) 16,06%, mỏ đá Phủ Lý 6,46%, xi măng Hải Phòng 1,06%, công ty
xi măng Hà Tiên 2,8%, nhà máy gạch chịu lửa Đồng Nai 19,09%, nhà máy gạch
chịu lửa Thái Nguyên 9,77%.[24,10-14]
15
Theo Nguyễn Văn Hoài các công nhân trong nhà máy cơ khí cả nớc, mắc
bệnh bụi phổi 25,4%. Tính đến năm 2.000 cả nớc ta có hơn 10.000 trờng hợp mắc
bệnh bụi phổi silic chiếm 89% các loại bệnh nghề nghiệp đợc bảo hiểm.
Trong thực tế các yếu tố môi trờng không tác động riêng rẽ mà tác động
phối hợp.ở các phân xởng sản xuất xi măng cũng vậy, các yếu tố nóng, độ ẩm cao,
bụi, tiếng ồn và các khí độc cùng phối hợp tác động đến sức khoẻ của công nhân.
[14,72-75]
Theo Babkin V.O.,Peter B.A.(1988) khi nhiệt độ không khí từ 26,4
o
C đến
34,4
o
C ; nồng độ bụi từ 2,6 đến 7,5 mg/m

3
và nồng độ chì trong không khí từ
0,004-0,02 mg/m
3
cùng với gánh nặng thể lực, tỷ lệ bệnh tật cao hơn hẳn nhóm
chứng là 12% trong đó chủ yếu là các bệnh hô hấp, tiêu hoá, tim mạch, thần kinh
và cơ xơng khớp.
Nh vậy tác động phối hợp các yếu tố bất lợi của môi trờng ảnh hởng đến khả
năng lao động, sức khoẻ giảm,tỷ lệ bệnh tật tăng lên.
1.2.2 ảnh hởng của nóng ẩm
Theo quy ớc quốc tế vùng nóng ẩm là vùng trong năm có trên 6 tháng nóng
ẩm, trong ngày nóng ẩm có trên 12 giờ nhiệt độ ngoài trời trong bóng dâm là
20
o
C, độ ẩm trên 80%. Nớc ta vào mùa hè, trong những ngày nóng bức nhiệt độ
không khí lên tới 38
o
C-40
o
C, nhiệt độ mặt đờng đất đá bị hun nóng có khi tới 45
o
C, thuộc vào vùng nóng ẩm.
Công nhân lái xe xúc,ô tô tải của phân xởng mỏ, ảnh hởng của nhiệt độ đối
với cơ thể khá lớn. Họ không những chịu ảnh hởng của bức xạ mặt trời mà còn
chịu ảnh hởng của bức xạ nhiệt do động cơ hoạt động của các xe. Vì vậy nhiệt độ
trong xe thờng cao hơn ngoài trời.
Do ảnh hởng của nhiệt độ cao và độ ẩm lớn nên việc thải nhiệt bị hạn chế,
hơn thế nữa còn bị hấp thụ nhiệt (nhiệt do bức xạ, dẫn truyền, đối lu) nhiệt độ cơ
thể tăng lên sau ca lao động so với trớc ca lao động.
Bức xạ nhiệt làm tăng nhanh các chỉ tiêu sinh lý, nhiệt độ da tăng nhanh

trong 10 phút đầu, nhiệt độ da ngực từ 37
o
C lên 38
o
C, ở trán tăng từ 36,4
o
C lên
37,9
o
C. Mạch tăng nhanh trong 6 phút đầu từ 80 nhịp / phút lên đến 130 nhịp
16
/phút. Nhiệt độ dới lỡi tăng nhanh trong 15 phút đầu từ 36
o
C lên 38
o
C. Bên cạnh
ánh sáng nhìn thấy công nhân còn chịu ảnh hởng của tia hồng ngoại. Tia hồng
ngoại chiếm một khoảng khá lớn trong quang phổ. Ngoài bức xạ hồng ngoại và
ánh sáng nhìn thấy, công nhân các phân xởng sản xuất xi măng còn chịu tác động
của bức xạ kích thích đó là tia tử ngoại, tia tử ngoại có tác dụng diệt khuẩn, làm
xạm da và có thể gây bỏng độ I khi chiếu trực tiếp vào da.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khi lao động trong các phân xởng sản
xuất xi măng, công nhân phải chịu tác động của nhiệt độ không khí cao và độ ẩm
lớn, cờng độ bức xạ mạnh ở nơi làm việc. Mặt khác, lao động nặng cơ thể sản
nhiệt tăng nên nhận thêm nhiệt của bức xạ, nhiệt dẫn truyền và đối lu, thải nhiệt
hạn chế kể cả thải nhiệt bằng con đờng mồ hôi, nên nhiệt độ cơ thể tăng, rất dễ say
nóng.[22]
Nhiệt độ và độ ẩm cao là yếu tố kích thích hết sức quan trọng gây ảnh hởng
đến tất cả quá trình sống xảy ra trong cơ thể. Dới tác dụng của nhiệt độ cao ( stress
nhiệt ) hàng loạt quá trình sinh lý, sinh hoá diễn ra trong cơ thể bị rối loạn. Rối

loạn điều tiết thần kinh, rối loạn điều tiết tim mạch, hô hấp, rối loạn quá trình
chuyển hoá nớc-điện giải. Các rối loạn kể trên là hậu quả của một quá trình tích
nhiệt của cơ thể.[29]
Nhiệt độ cơ thể tăng, cơ thể phản ứng bằng cách tăng thải nhiệt qua đờng hô
hấp. Trong môi trờng nhiệt độ cao, pH máu nghiêng về phía axit, nồng độ CO
2
trong máu tăng là nguyên nhân chủ yếu kích thích trung khu hô hấp làm tăng tần
số hô hấp. Song song với tăng tần số hô hấp còn có các phản ứng khác nh tăng thải
nhiệt ở da, tăng tần số tim, tăng lu lợng máu lu thông, trơng lực mạch máu giảm,
huyết áp hạ, giãn mạch ngoại vi, máu bị cô ( do tiết nhiều mồ hôi ) mất điện giải,
nếu lao động kéo dài thì có thể dẫn đến thiếu máu não.Vì khi nhiệt độ môi trờng
nơi làm việc cao, các con đờng thải nhiệt bằng bức xạ, dẫn truyền,đối lu hầu nh
mất hoàn toàn và ngợc lại cơ thể nhận thêm nhiệt của môi trờng bằng các con đ-
ờng này, khi đó con đờng thải nhiệt duy nhất của cơ thể là bay hơi nớc từ bề mặt
da (mồ hôi). Một gam mồ hôi bay hơi có thể thải đợc 0,580 kcal .Tuy nhiên sự
bốc hơi mồ hôi trong điều kiện nóng cũng gặp nhiều khó khăn. Hiệu suất bay hơi
17
mồ hôi phụ thuộc rất nhiều vào độ ẩm không khí, mồ hôi ra khỏi cơ thể ở dạng
lỏng cũng không có tác dụng thải nhiệt.[25]
1.2.3 ảnh hởng của tiếng ồn và rung xóc.
Tiếng ồn là âm thanh không có giá trị, không phù hợp với mong muốn của
ngời nghe. Đó là âm thanh gây cảm giác khó chịu, ảnh hởng xấu đến cơ quan
thính giác cũng nh toàn trạng sức khoẻ, làm giảm khả năng lao động. Tiếng ồn là
tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau, đợc hỗn hợp trong sự cân bằng biến
động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong sự gây ồn, nó rất khác nhau đối với
ngời này, ngời khác, từ chỗ này đến chỗ khác và từ lúc này đến lúc khác. Mức độ
không muốn nghe là thớc đo tính chất tác hại của tiếng ồn. Tiếng ồn là dạng ô
nhiễm phổ biến ở công ty.[15,203-210]
Nguồn ồn đợc tạo ra ở các cơ sở sản xuất xi măng thờng là do các nguyên
nhân khác nhau : bắn mìn, phá đá, khoan đá, máy nén khí,động cơ ô tô, máy xúc,

máy nổ, khu vực nghiền nguyên liệu. Vì vậy tiếng ồn ở các khu vực sản xuất khác
nhau không đồng nhất vừa là loại tiếng ồn ổn định ( động cơ của các máy nghiền
nguyên liệu, nghiền clinke, ô tô đang chạy trên đờng ) vừa là tiếng ồn không ổn
định. Tiếng ồn không ổn định có 2 loại: tiếng ồn dao động (nhiều loại xe ô tô,
nhiều máy nghiền cùng đồng thời hoạt động, ô tô tăng giảm ga ); tiếng ồn ngắt
quãng ( nổ mìn, phá đá, khoan đá ) ngoài ra còn có tiếng ồn xung ( cộng h ởng
các tiếng ồn ).
Các loại xe vận chuyển đá có trọng tải lớn, có tiếng ồn từ 80-98 dB những
loại cũ tiếng ồn đến 114 dB Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể không những
phụ thuộc vào cờng độ, tần số mà còn phụ thuộc vào thời gian tác động, tính phản
ứng của cơ thể. Nhìn chung, bất cứ tiếng ồn nào có trong môi trờng đều là loại ô
nhiễm vì nó hạ thấp chất lợng cuộc sống, tiếng ồn tác động xấu đến con ngời trên
nhiều phơng diện.
Ogawa H. nghiên cứu ảnh hởng của tiếng ồn đến cơ thể cho thấy tiếng ồn có
cờng độ 35dB gây rối loạn giấc ngủ, từ 45-60 dB cản trở giao tiếp và gây cho con
ngời khó chịu.Tiếng ồn từ 80-90dB gây giảm hoặc mất thính lực và tiếng ồn từ
130-140dB gây chói tai, đau tai. Thực tế, tiếng ồn từ 100dB trở lên trong khoảng
18
thời gian ngắn đã gây ảnh hởng xấu đối với thính lực. Khi con ngời làm việc ở môi
trờng ồn, sau vài giờ nghỉ phải mất một thời gian nhất định, thính giác mới trở lại
bình thờng. Nếu con ngời chịu tác động của tiếng ồn lớn, kéo dài có thể gây bệnh
điếc nghề nghiệp.Điều tra ở nơi làm việc của một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng
ồn 85dB thấy tỉ lệ công nhân bị điếc nghề nghiệp là 21,5%, ở công nhân có tuổi
nghề từ 20 năm trở lên là 34,34%. Tiếng ồn ở nơi làm việc của công nhân công ty
xi măng Bỉm Sơn vợt quá giới hạn cho phép đặc biệt ở tần số2000-4000 Hz. Trong
số 1139 công nhân ở các nhà máy xi măng trên đợc kiểm tra sức khoẻ (khám tai,
mũi, họng, tim mạch) cho thấy tỷ lệ giảm sức nghe là 35,55 1,42%, điếc nghề
nghiệp là 11,59 0,94%, bệnh tim mạch là 7,98%.[27,146-148]
ở những công nhân sử dụng máy khoan, máy ép hơi khi khoan đá lấy nguyên
liệu sản xuất xi măng sau một ngày làm việc đều có cảm giác đau đầu dai dẳng,

trong tai nh có tiếng ve hay có tiếng muỗi kêu, thờng bị chóng mặt, vã mồ hôi,
mệt mỏi, dễ cáu kỉnh, trí nhớ giảm, giấc ngủ không bình thờng, ban ngày thèm
ngủ, ngủ gà, ban đêm khó ngủ, giấc ngủ không sâu, hậu quả cuối cùng là giảm sút
sức khoẻ, giảm khả năng lao động, năng suất lao động giảm từ 20-40%, tai nạn lao
động dễ phát sinh.
Nh vậy, rõ ràng tiếng ồn có tác dụng tổng hợp đối với cuộc sống con ngời ở 3
mức : quấy rầy về mặt cơ học ( che lấp âm thanh cần nghe ); quấy rầy về mặt sinh
học của cơ thể chủ yếu là bộ phận thính giác và hệ thống thần kinh; quấy rầy về
mặt hoạt động của con ngời. Tất cả các quấy rầy trên, dẫn đến biểu hiện xấu về
mặt tâm lý, sinh lý, bệnh lý, giảm hiệu quả lao động và ảnh hởng xấu đến công
nhân.
Nguồn tiếng ồn rung xóc cũng ảnh hởng không nhỏ đến công nhân sản xuất
xi măng nhng đối với công nhân sản xuất xi măng thì tác động của rung là chủ
yếu. Rung là một trong những dao động điều hoà, căn cứ vào tiếp xúc ngời ta chia
rung làm 2 loại : rung toàn thân và rung cục bộ. Công nhân lái ô tô, lái máy xúc,
máy ủi, công nhân đứng máy nghiền, chịu tác động của rung toàn thân còn công
nhân sử dụng máy khoan, máy ép hơi chịu tác động của rung cục bộ, chủ yếu là
các cơ ở tay, vai.
19
Cơ thể phản ứng với rung gồm 3 loại : loại kích thích thần kinh tiền đình, loại
phản ứng của tổ chức, loại làm cho các tạng di động. Rung xóc kéo dài gây nên sự
mệt mỏi, động tác điều khiển thiếu chính xác, hiệu xuất lao động không cao, tai
nạn dễ xảy ra. Rung xóc còn làm rối loạn mối liên hệ giữa các hệ thống lới gây
stress trờng diễn và tác động lên hệ dới đồi-tuyến yên-vỏ thợng thận gây tăng tiết
corticoid, adrenalin, làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp và nếu kích thích liên tục sẽ
gây rối loạn.
Chơng ii
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu.
2.1 Đối tợng nghiên cứu: Đề tài đợc tiến hành ở công ty xi măng Bút Sơn gồm
các xởng sau đây: Xởng lò

Xởng mỏ Xởng nghiền đóng bao
Xởng điện Xởng xe máy
Xởng cơ khí Xởng nguyên liệu
Xởng nớc Phòng điều khiển trung tâm.
2.2 Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi
*Các chỉ tiêu về vi khí hậu : gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió
+Nhiệt độ và độ ẩm không khí:nhiệt độ và độ ẩm không khí đợc đo bằng ẩm
kế Assmann.
20
ẩm kế Assmann gồm có 2 nhiệt kế : nhiệt kế khô và nhiệt kế ớt. Bầu của
nhiệt kế ớt đợc bọc một lớp vải để giữ nớc. Khi đo, dùng một cái bơm
(có sẵn trong hộp ẩm kế) bơm nớc cho ớt lớp vải của ẩm kế ớt. Trong ẩm kế có
một quạt gió, nhờ hệ thống giây cót tạo ra một tốc độ gió để làm thay đổi bầu thuỷ
ngân của hai nhiệt kế.Thứ tự thao tác nh sau:
-Bơm nớc vào bầu nhiệt kế ớt.
-Lên dây cót cánh quạt để quạt sẵn sàng hoạt động.
-Treo ẩm kế vào nơi nghiên cứu. Mở chốt cho cánh quạt quay. Sau 5-10 phút
khi nhiệt độ ở hai bên nhiệt đã ổn định thì đọc trị số ở hai nhiệt kế. Tính kết quả
dựa vào hiệu nhiệt độ của nhiệt kế khô và ớt(t) tra bảng tính sẵn ta có độ ẩm tơng
đối.
Khi đo không đặt nhiệt kế gần nguồn nhiệt và ẩm. Khi có gió mạnh ( gió của
thiên nhiên) trên 3 m/s thì lắp thêm một bộ phận chắn gió chỗ cánh quạt.
+Đo tốc độ gió
Tốc độ gió tính bằng mét/ giây hoặc bằng km/ giờ. Tốc độ gió thờng thay đổi
nên mỗi nhóm đo thờng kéo dài 100 giây rồi tính tốc độ trung bình cho khoảng
thời gian đó. Để đo tốc độ gió ngời ta thờng dùng máy đo cánh quạt hay cánh
gáo.Đo bằng máy đo gió cánh quạt
-Cấu tạo : Máy gồm bộ phận cảm ứng dạng chong chóng cánh quạt. Trục của
chong chóng nối với một hệ thống bánh xe để truyền chuyển động đến 3 kim đồng

hồ : hàng đơn vị, hàng trăm và hàng nghìn. Phía bên có một chốt để mở hoặc hãm
kim của máy.
-Cách sử dụng :
. Trớc khi đo ghi số chỉ của tất cả các kim (A)
. Để máy đúng hớng gió thổi tới.
.Cho máy đo gió quạt tự do 1- 2 phút.
.Sau đó mở chốt cho kim chạy, đồng thời bấm chạy đồng hồ bấm giây.
.Sau 100 giây thì hãm máy.
21
.Ghi số chỉ của tất cả các kim (S).
Tính tốc độ gió theo công thức:

)/(
100
sm
AS
V

=

*Các chỉ tiêu vật lý: gồm ánh sáng, tiếng ồn và bụi
+ Phơng pháp đo ánh sáng
Đo độ chiếu sáng bằng Luxmetre: Luxmetre đợc cấu tạo bằng 2 bộ phân
chính : tế bào quang điện và điện kế. Tế bào quang điện là 1 tấm kim loại có phủ
vàng + Selen, khi có nguồn sáng chiếu vào, tế bào quang điện biến quang năng
thành điện năng và đợc đo bằng điện kế. Kim điện kế chỉ trực tiếp tính ra Lux.
Độ nhạy của tế bào quang điện đối với các phổ nhìn thấy khác nhau.
Luxmetre đợc khắc độ theo đèn dây tóc nên khi đo độ chiếu sáng của các nguồn
sáng khác nhau thì phải nhân với hệ số điều chỉnh.
-Cách đo: Đặt ngửa tế bào quang điện trên mặt phẳng cần đo vặn mức đo lên

thang cao nhất rồi chuyển từ từ xuống nấc thấp cho đến khi kim điện kế quay và
dừng lại.
Trị số kim dừng chỉ đúng giá trị cờng độ chiếu sáng tại điểm đo. Vị trí đo, số mẫu
đo, thời gian đo đợc xác định tuỳ theo tính chất của công việc đang khảo sát và đo
cần tránh bóng che ngẫu nhiên.
+Phơng pháp đo tiếng ồn (áp suất âm thanh)
áp suất âm thanh đợc đo bằng máy RION-4 của Nhật Bản. Đo áp suất âm
thanh trong phòng ít nhất phải lấy số đo tại 3 điểm phân bố đều theo diện tích,
điểm đo cách tờng ít nhất là 1 mét, cao 1,2 - 1,5 mét. Vận tốc gió trên 1 m/s có thể
làm sai lệch số liệu đo.
Nếu nguồn ồn ở trong nhà, khi đo phải đóng hết các cửa lại và cho ít nhất 2/3
số máy hoạt động. Nếu nguồn ồn ở ngoài phòng khi đo phải mở hết các cửa. Đối
với tiếng ồn không ổn định thì phải đo trong thời gian 30 phút, ghi số liệu 5 giây 1
lần, lấy kết quả trung bình cộng 5 lần lấy. Đơn vị tính là dexiben A (dBA).
+Phơng pháp xác định bụi
22
Nguyên tắc : Không khí có chứa bụi đợc hút qua ống thuỷ tinh có chứa bông
và bụi đợc giữ lại ở lớp bông đó. Xác định trọng lợng của ống giữ bụi trớc và sau
khi lấy bụi trong cùng một điều kiện kỹ thuật. Biết thể tích không khí đã hút sẽ
tính đợc nồng độ bụi trong một mét khối không khí (mg/m
3
).
Đánh giá kết quả : Nồng độ bụi trong không khí (C) đợc tính theo công thức
sau:

)m/mg(
V
1000x)PP(
=C
3

'
Trong đó :
P : trọng lợng allonge trớc khi lấy mẫu bụi (mg)
P: trọng lợng allonge sau khi lấy mẫu bụi (mg)
V: thể tích không khí đã hút (lít)( V= lu lợng lấy mẫu ( lít/phút) x thời gian
lấy mẫu(phút) ).
*Các chỉ tiêu về hoá học
+ Phơng pháp xác định nồng độ SO
2
:
Nguyên tắc : Khí SO
2
đợc hấp thụ vào dung dịch Tetraclomercurat (TCM).
Khí SO
2
tác dụng với TCM tạo thành diclosunfit mercurat theo phơng trình 1
không bay hơi.
HgCl
2-
4
+ SO
2
+ H
2
O = [ Hg( Cl
2
SO
3
)
2-

] + 2Cl
-
+ 2H
+

Sau đó Dichlosunfic mercurat tác dụng với thuốc thử pararosanilin (đã axit
hoá bằng HCl) cộng với sự có mặt của formaldehyt cho ta hợp chất axit
pararosanilin metylsunforic (màu tím) và có độ hấp thụ cực đại của bớc sóng
569 nm. Từ độ hấp thụ của dung dịch đo đợc bằng máy quan trắc, ta sẽ tính đợc
nồng độ chất tan có trong dung dịch theo công thức:
I
1
= I
0
.10
KCd
D = log I
0
/ I
1
= K.c.d
Trong đó :
c : là nồng độ mol chất tan trong dung dịch
I
0
: cờng độ ánh sáng tới
I
1
: cờng độ ánh sáng ló
d : độ dài truyền quang

23
D : mật độ quang
K : hệ số hấp thụ phân tử
Độ nhạy của phơng pháp dùng các chất hoá học trên là 0,005 ppm (một phần
triệu ).
Kết quả nồng độ SO
2
đợc tính theo công thức :

)/(
.
.
3
0
2
mmg
Vc
ba
SO
=

Trong đó :
a : hàm lợng SO
2
tra theo đờng chuẩn ở đồ thị (mg)
b : thể tích dung dịch hấp thụ đa vào ban đầu (mg)
c : thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích (mg)
V
0
: thể tích đã lấy đa về tiêu chuẩn cho phép (25

0
)
Tiêu chuẩn vệ sinh trong không khí là 20 mg/m
3
+Phơng pháp xác định nồng độ CO :
Nồng độ CO đợc xác định bằng máy TESTO-346-2 của cộng hoà liên bang
Đức.
Phơng pháp đo : dùng ống hút, hút không khí đợc đo vào máy ( sau khi đã
chuẩn một mẫu không khí trong sạch ), máy tự động cho kết quả nồng độ CO theo
ppm.
Chuyển đổi đơn vị ppm ( theo thể tích ) ra đơn vị mg/m
3
( theo trọng lợng ) nh
công thức:
mg/m
3
=
atm1
)atm(p
x
KxT
273
x
4,22
tửnâphợngưltrọngxppm
0

Trong đó :
T
0

K là nhiệt độ Kelvin của môi trờng không khí
T
0
K = T
0
C + 273
p : áp suất của môi trờng không khí
22,4 : thể tích khí của một phân tử gam ( điều kiện tiêu chuẩn t
0
=0
0
C và 1
atm).
Tiêu chuẩn cho phép nồng độ CO trong không khí là 30 mg/m
3
24
*Các chỉ tiêu về nớc ăn, nớc sinh hoạt và nớc thải
+Các chỉ tiêu vật lý gồm: nhiệt độ, độ cứng, pH, chất rắn hoà tan.
-Phơng pháp xác định nhiệt độ: Nhiệt độ của nớc cho ta biết nớc có bị ô nhiễm
nhiệt hay không. Để đo nhiệt độ của nớc ngời ta dùng nhiệt kế đợc quấn nhiều lớp
vải xung quanh bầu thuỷ ngân sau đó thả vào trong nớc khoảng 10 phút, lấy ra và
đọc kết quả và so sánh với nhiệt độ không khí.
Đánh giá kết quả:
.Nếu nguồn nớc ổn định quanh năm thì là nớc ngầm.
.Nêú nguồn nớc thay đổi thì là nớc mặt.
- Phơng pháp xác định độ cứng: Độ cứng của nớc đợc thể hiện bởi sự có mặt của
các muối canxi và magie hoà tan trong nớc. Thờng dùng độ Đức để biểu hiện độ
cứng, một độ Đức tơng đơng với 10 mg/l CaO. Có 2 loại độ cứng là độ cứng toàn
phần và độ cứng tạm thời. Độ cứng tạm thời do muối bicacbonat của ion canxi và
magie tạo thành, khử độ cứng này bằng cách đun sôi. Độ cứng toàn phần là độ

cứng do tất cả các loại muối khác của magie và canxi tạo nên nh: CaSO
4
,
Mg
3
(PO4)
2
, MgSO
4
, CaCl
2
, MgCl
2
đun sôi không khử đ ợc độ cứng này.
Xác định nồng độ Ca
2+
và Mg
2+
bằng máy quang phổ hấp thụ. Nguyên tử
Atom Absorption Spectrophotometry của Mỹ nhãn hiệu Perkin Elmer 3300 với
đèn Hollowcathode, Ca, Mg ở bớc sóng 520 nm. Tính ra độ Đức.
Độ cứng tính ra độ Đức cho 1 lít nớc:
5-12
0
Đức: nớc rất tốt
12-18
0
Đức : nớc uống đợc
18-30
0

Đức: nớc cứng
> 30
0
Đức: nớc rất cứng.
-Phơng pháp xác định pH:
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chất lợng nớc về
mặt hoá học. pH của nớc phụ thuộc vào nồng độ ion H chứa trong nớc. ở nhiệt độ
25
0
C, nớc tinh khiết có độ pH= 7. Tiêu chuẩn dùng cho ăn uống và sinh hoạt của
Việt Nam độ pH từ 6-8,5. [3]
Để xác định pH nớc ngời ta sử dụng máy đo pH meter HANNA 920 của Mỹ.
25

×